Bài 63 : Ôn tập phần sinh vật và thiên nhiên và môi trường – Bài 9,10, trang 190, SGK Sinh học lớp 9. 9. Vì sao cần bảo vệ các hệ sinh thái ? Nêu các biện pháp bảo vệ và duy trì sự phong phú của các hệ sinh thái. 10. Vì sao cần có Luật Bảo vệ môi trường tự nhiên ? Nêu 1 số ít nội dung cơ bản của luật Bảo vệ thiên nhiên và môi trường ở Nước Ta .Advertisements ( Quảng cáo )
9.Vì sao cần bảo vệ các hệ sinh thái? Nêu các biện pháp bảo vệ và duy trì sự đa dạng của các hệ sinh thái.
– Cần bảo vệ các hệ sinh thái vì:
+ Hệ sinh thái rừng góp thêm phần điều hòa khí hậu, giữ cán bằng sinh thái cùa Trái Đất, là môi trường tự nhiên sống của nhiều loài sinh vật + Hệ sinh thái biển rất đa dạng chủng loại là nguồn thức ăn giàu đạm chủ yêu là của con người .
+ Hệ sinh thái nông nghiệp nhiều mẫu mã phân phối lương thực, thực phẩm nuôi sống con người phân phối nguyên vật liệu cho công nghiệp .
– Các biện pháp bảo vệ và duy trì sự phong phú của các hệ sinh thái :
Bảo vệ hệ sinh thái rừng :
+ Xây dựng kế hoạch để khai thác nguồn tài nguyên rừng ở mức độ phù hợpế
+ Xây dựng các khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên, vườn quôc gia …
+ Trồng rừng .
+ Phòng cháy rừng .
+ Vận động đồng bào dân tộc bản địa ít người định canh định cư .
+ Phát triển dân số hợp lý, ngăn cản việc di dân tự do tới ở và trồng trọt trong rừng .
+ Tăng cường công tác làm việc tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng .
Bảo vệ hệ sinh thái biển :
Có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý và hiếm, đồng thời chống ô nhiễm thiên nhiên và môi trường biển .
Advertisements (Quảng cáo)
Bảo vệ và duy trì sự phong phú của các hệ sinh thái nông nghiệp :
Bên cạnh việc bảo vệ là tái tạo các hệ sinh thái để đạt hiệu suất và hiệu suất cao cao .
10. Vì sao cần có Luật Bảo vệ môi trường? Nêu một số nội dung cơ bản của luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
— Cần có luật bảo vệ môi trường tự nhiên để :
+ Điểu chỉnh hành vi của xã hội, để ngân chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động giải trí của con người và vạn vật thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên tự nhiên .
Advertisements ( Quảng cáo )
+ Điều chinh việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường tự nhiên phải chăng để ship hàng sự ” nghiệp tăng trưởng bền vững và kiên cố của quốc gia .
– Một số nội dung cơ bản của Luật bảo vệ thiên nhiên và môi trường ở Nước Ta ( gồm 7 chương với 55 lao lý ) :
1. Phòng, chống suy thoái và khủng hoảng, ô nhiễm và sự cố môi trường tự nhiên ( Chương II )
– Quy định về phòng chông suy thoái và khủng hoảng môi trường tự nhiên, ó nhiễm môi trường tự nhiên, sự cố môi trường tự nhiên có tương quan tới việc sử dung các thành phần môi trường tự nhiên như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh sắc .
– Cấm nhập khẩu các chất thải vào Nước Ta .
2.Khắc phục suy thoái, ỏ nhiễm và sự cố môi trường (Chương III)
– Các tổ chức triển khai và cá thể cần phải có nghĩa vụ và trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ tiên tiến thích hợp .
Các tổ chức triển khai và cá thể gây ra sự cố môi trường tự nhiên có nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả về mặt môi trường tự nhiên .