Hình 6.1 : Mạch ổn áp dùng diode zener
Mạch ổn áp tạo áp 33V cố định và thắt chặt cung ứng cho mạch dò kênh trong Ti vi mầu
Từ nguồn 110V không cố định và thắt chặt trải qua điện trở hạn dòng R1 và gim trên Dz 33V để lấy ra một điện áp cố định và thắt chặt phân phối cho mạch dò kệnh
Khi thiết kế một mạch ổn áp như trên ta cần tính toán điện trở hạn dòng sao
cho dòng điện ngược cực đại qua Dz phải nhỏ hơn dòng mà Dz chịu được,
dòng cực đại qua Dz là khi dòng qua R2 = 0
Như sơ đồ trên thì dòng cực lớn qua Dz bằng sụt áp trên R1 chia cho giá trị R1, gọi dòng điện này là I1 ta có
I1 = ( 110 – 33 ) / 7500 = 77 / 7500 ~ 10 mA Thông thường ta nên để dòng ngược qua Dz ≤ 25 mA
b. Mạch tận dụng tính ổn áp của diot zener và điện áp phân cực thuận cho tranzito để thiết lập mạch ổn áp ( Hình 6.2 )
Hình 6.2 : Mạch ổn áp tham số dùng tranzito NPN Q. : Tranzito ổn áp
Rb: Điện áp phân cực B cho tranzito và điot zêne
Ở mạch này cực B của tranzito được giữ mức điện áp không thay đổi nhờ điot zêne và điện áp ngõ ra là điện áp của điện áp zêne và điện áp phân cực thuận của tranzito
Vbe
Vz
Vo= +
Vz: Điện áp zêner
Vbe: Điện áp phân cực thuận của Tranzito (0,5 – 0,8v)
Điện áp cung ứng cho mạch được lấy trên cực E của tranzito, tùy vào nhu yếu mạch điện mà mạch được phong cách thiết kế có dòng cung ứng từ vài mA đến hầng trăm mA, ở những mạch điện có dòng phân phối lớn thường song song với mạch được mắc thêm một điện trở Rc khoảng chừng vài chục đến vài trăm Ohm như hình 6.3 gọi là trở gánh dòng .
Việc chọn tranzito cũng được chọn thích hợp với dòng tiêu thụ của mạch điện để tránh dư thừa làm mạch điện cồng kềnh và dòng phân cực qua lớn làm cho điện áp phân cực Vbe không không thay đổi dẫn đến điện áp phân phối cho tải kém không thay đổi .
Dòng điện cấp cho mạch là dòng cực C của tranzito nên khi dòng tải đổi khác dòng cực C biến hóa theo làm trong khi dòng cực B không biến hóa, nên mặc dầu điện áp không đổi khác ( trên thực tiễn sự biến hóa không đáng kể ) nhưng dòng tải đổi khác làm cho tải thao tác không không thay đổi .