Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.5 KB, 33 trang )
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
1. Đặt vấn đề 3
2. Nội dung, mục đích, yêu cầu và phương pháp nghiên cứu 3
2.1. Nội dung nghiên cứu 3
2.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu 4
2.3. Phương pháp nghiên cứu 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN 5
1.1. Chất thải rắn 5
1.1.1. Các khái niệm 5
1.1.2. Lịch sử phát triển của chất thải rắn 5
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn 6
1.2. Nguồn gốc, thành phần và tính chất của chất thải rắn 9
1.2.1. Nguồn gốc chất thải rắn 9
1.2.2. Thành phần của chất thải rắn 10
1.2.3. Tính chất của chất thải rắn 11
1.2.4. Sự biến đổi tính chất lý – hoá – sinh của chất thải rắn 13
1.3. Tổng quan các công nghệ xử lý chất thải rắn 13
1.3.1. Chiến lược 3RVE 13
1.3.2. Các công nghệ xử lý chất thải rắn đang áp dụng trên thế giới 14
1.3.3. Các công nghệ xử lý chất thải rắn đang áp dụng ở Việt Nam 14
CHƯƠNG II: XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC VÀ
PHƯƠNG PHÁP NHIỆT 17
2.1. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học 17
2.1.1. Giảm kích thước 17
2.1.2. Phân loại 17
2.1.3. Nén chất thải rắn 18
2.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt 18
2.2.1. Hệ thống thiêu đốt 18
2.2.2. Hệ thống nhiệt phân 18
2.2.3. Hệ thống hoá hơi (bốc khí) 19
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 1 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
2.2.4. Công nghệ đốt 19
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NHIỆT 21
3.1. Ứng dụng công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học 21
3.1.1. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện 21
3.1.2. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ HYDROMEX 21
3.2. Ứng dụng công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt 22
3.2.1. Công nghệ đốt rác bằng lò đốt 22
3.2.2. Công nghệ xử lý chất thải bằng nhiệt phân và khí hóa ở Châu Âu và Nhật Bản
26
KẾT LUẬN 30
1. Kiến nghị 30
2. Đề xuất 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 2 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Xử lý chất thải rắn là giai đoạn cuối cùng trong công tác quản lý chất thải rắn
(thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý, kể cả tái sử dụng và tái chế). Xử lý chất thải
rắn đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, bởi nó
không chỉ ngăn chặn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ chất thải rắn (nếu không xử
lý hoặc xử lý không hiệu quả, không đúng quy trình, yêu cầu), mà còn có thể thu hồi
vật liệu, sản phẩm để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Trong những năm qua, công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại các đô thị và
khu công nghiệp ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém. Lượng chất thải rắn thu
gom chỉ mới đạt khoảng 70% và chủ yếu tập trung ở nội thị; công nghệ xử lý chất thải
rắn chưa được chú trọng nghiên cứu và chưa hoàn thiện, còn phân tán, khép kín theo
địa giới hành chính; việc đầu tư, quản lý còn kém hiệu quả
Nhiều địa phương đã áp dụng một số công nghệ để xử lý chất thải rắn, nhập
khẩu các dây chuyền xử lý rác thải của nước ngoài, tuy nhiên, hiện các công nghệ này
chỉ xử lý được rác hữu cơ, còn lại phải chôn lấp khoảng 70 – 80%, chưa kể giá nhập
khẩu thiết bị rất cao, vốn đầu tư cho lắp đặt lớn Cũng đã xuất hiện những dây chuyền
công nghệ xử lý rác do các công ty tư nhân đầu tư, nghiên cứu, thử nghiệm ở một số
địa phương trong nước Nhưng cho đến nay, vẫn chưa đạt được kết quả như mong
đợi cũng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Phần lớn các
doanh nghiệp đều gặp khó khăn về huy động tài chính, song lại chưa nhận được sự hỗ
trợ cần thiết từ ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ thực trạng quản lý, xử lý môi trường và những yêu cầu thực tiễn về
cong nghệ xử lý chất thải rắn; với mong muốn được góp phần vào công tác xây dựng
các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp nhằm bảo vệ môi trường phát triển bền
vững, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng
phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt”.
2. Nội dung, mục đích, yêu cầu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
– Tổng quan về chất thải rắn (bao gồm: khái niệm; nguồn gốc, thành phần, tính
chất và tổng quan các công nghệ xử lý chất thải rắn).
– Lý thuyết cơ bản về xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương
pháp nhiệt.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 3 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
– Nêu một số ứng dụng công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học
và phương pháp nhiệt đang được sử dụng hiện nay.
2.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu
– Nắm vững lý thuyết cơ bản về xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và
phương pháp nhiệt.
– Nêu các ứng dụng công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và
phương pháp nhiệt đang được sử dụng hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới.
– Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác ứng dụng các công nghệ
xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp tra cứu thông tin và thu thập tài liệu: Đề tài đã tra cứu thông tin,
thu thập tài liệu và tham khảo từ nhiều nguồn đáng tin cậy. Đó là bài giảng, giáo trình
của những giáo sư, tiến sĩ đang giảng dạy tại các trường đại học trong và ngoài nước;
những công trình nghiên cứu khoa học về quản lý và xử lý chất thải rắn. Những thông
tin tham khảo từ Internet cũng được chọn lọc và trích dẫn cẩn thận.
– Phương pháp kế thừa: Đề tài kế thừa các dữ liệu và thông tin trong các nghiên
cứu có nội dung liên quan đến công nghệ xử lý chất thải rắn đã thực hiện trước đây.
Đó là các bài giảng, giáo trình xử lý chất thải rắn, các nghiên cứu về công nghệ xử lý
chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam
– Phường pháp đánh giá: Đánh giá ưu nhược điểm của các công nghệ xử lý chất
thải rắn đang được áp dụng, từ đó đề xuất một số ý kiến đóng góp nhằm giúp các nhà
quản lý, các đơn vị thi công xây dựng các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 4 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Chất thải rắn
1.1.1. Các khái niệm
– Chất thải: là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế – xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất và hoạt động sống và duy trì sự
tồn tại của cộng đồng. Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sinh hoạt
của con người, sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thương mại, du lịch,
giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, khu dân cư, nhà hàng, khách sạn.
Lượng chất thải phát sinh thay đổi do tác động của nhiều yếu tố như tăng
trưởng và phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá
và sự phát triển điều kiện sống và trình độ dân trí.
– Chất thải rắn: được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của
con người và động vật tồn tại ở dạng rắn được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay
không muốn dùng nữa.
Thuật ngữ chất thải rắn bao hàm tất cả các vật chất rắn không đồng nhất thải ra
từ cộng đồng dân cư ở đô thị cũng như các chất thải đồng nhất của các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng,
– Xử lý chất thải: là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và không
làm ảnh hưởng tới môi trường; tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát
huy hiệu quả kinh tế.
1.1.2. Lịch sử phát triển của chất thải rắn
Chất thải rắn có từ ngày đầu khi con người có mặt trên mặt đất. Con người và
động vật đã khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên trên trái đất để phục vụ cho đời
sống của mình và thải ra các chất thải rắn. Sự thải bỏ các chất thải từ hoạt động của
con người không gây ra vấn đề ô nhiễm môi trường trầm trọng bởi vì mật độ dân số
lúc bấy giờ còn thấp. Bên cạnh đó diện tích đất hữu dụng để đồng hoá các chất thải rắn
còn rất lớn nên đã không làm tổn hại đến môi trường sinh thái.
Khi xã hội phát triển con người sống tập hợp thành nhóm, cụm dân cư thì sự
tích lũy của các chất thải trở nên đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Sự thải
bỏ các thực phẩm thừa và các loại chất thải khác tại các thị trấn, đường phố, trục giao
thông, khu đất trống dẫn đến môi trường thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của
các loài gặm nhấm như chuột. Các loài gặm nhấm là điểm tựa cho các sinh vật ký sinh
như là bọ chét. Chúng mang các mầm bệnh gây nên bệnh dịch hạch. Do không có sự
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 5 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
thiết lập kế hoạch quản lý chất thải rắn đã dẫn đến sự lan truyền các bệnh trầm trọng
vào giữa thế kỷ 14 tại Châu Âu.
Mãi đến thế kỷ 19, việc kiểm soát dịch bệnh liên quan đến sức khỏe cộng đồng
mới được quan tâm và họ nhận thấy rằng các chất thải từ thực phẩm dư thừa cần phải
được thu gom và tiêu huỷ hợp vệ sinh để kiểm soát các loài gặm nhấm, ruồi và các
vectors truyền bệnh.
Mối quan hệ giữa sức khoẻ cộng đồng và việc lưu trữ, thu gom và vận chuyển
các chất thải không hợp lý đã thể hiện rõ ràng. Có nhiều bằng chứng cho thấy chuột,
ruồi, và các vectors truyền bệnh sinh sản tại các bãi rác không hợp vệ sinh cũng như
tại các căn nhà ổ chuột và các loại côn trùng khác. Một trong những nguyên nân gây ô
nhiễm môi trường sinh thái (đất, nước, không khí) là do việc quản lý chất thải rắn
không hợp lý. Các nghiên cứu trước đây cho thấy có 22 loài bệnh của con người liên
quan đến việc quản lý chất thải rắn không hợp lý.
Các phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để xử lý chất thải rắn từ đầu thế
kỷ 20 là: Thải bỏ chất thải rắn trên mặt đất; Thải bỏ vào nước (sông, hồ, biển); Chôn
lấp chất thải vào trong lòng đất; Giảm thiểu và đốt chất thải.
Cho đến nay hệ thống quản lý chất thải rắn không ngừng phát triển đặc biệt là ở
Mỹ và các nước công nghiệp tiên tiến. Nhiều hệ thống quản lý rác với hiệu quả cao ra
đời do sự kết hợp đúng đắn giữa nhiều thành phần.
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn
a) Ô nhiễm môi trường không khí do chất thải rắn
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm
chủ yếu. Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, chất thải rắn hữu cơ bị
phân hủy và sản sinh ra các chất khí (CH
4
– 63.8%, CO
2
– 33.6%, và một số khí khác).
Trong đó, CH
4
và CO
2
chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 – 19%), đặc
biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp.
Khi vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy
các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình
phân hủy chất hữu cơ trong chất thải rắn: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi,
Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng,
Amin mùi cá ươn, Diamin mùi thịt thối, Cl
2
hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp chất thải rắn, việc xử lý chất thải rắn bằng biện
pháp tiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác
sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. Chất thải rắn có thể bao gồm các
hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng không
nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 6 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
rác không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh không đảm bảo, khiến
cho chất thải rắn không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh các khí CO, oxit nitơ,
dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con người. Một số kim
loại nặng và hợp chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro
bụi phát tán vào môi trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý do khiếu nại của
cộng đồng vì dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm
hơn nhiều chính là các hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên bề mặt
hạt bụi phát tán vào không khí.
b) Ô nhiễm môi trường nước do chất thải rắn
Chất thải rắn không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô
nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc
của nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy
trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong
nguồn nước mặt bị suy thoái. Chất thải rắn phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi
màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu.
Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống đường ống,
kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý trước khi thải ra môi
trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây dựng đúng
kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực
tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác
lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm
cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa ; chất thải độc hại: từ
bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu không được thu
gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường nước
nghiêm trọng.
c) Ô nhiễm môi trường đất do chất thải rắn
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy
cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống
nhựa, dây cáp, bê-tông trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc biệt là
các kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi thường có nhiều ở các khu
khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập
vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.
Các chất thải có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công
nghiệp sản xuất hóa chất
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 7 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh, không có hệ thống
xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ chất thải rắn dễ dàng thâm
nhập gây ô nhiễm đất.
Chất thải rắn đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố như hóa chất, kim
loại nặng, phóng xạ nếu không được xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp như rác thải
thông thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất rất cao.
Trong khai thác khoáng sản, quá trình chế biến/làm giàu quặng làm phát sinh
chất thải dưới dạng quặng đuôi, chứa các kim loại và các hợp chất khác ảnh hưởng đến
môi trường. Một vài mỏ hiện vẫn thải quặng đuôi trực tiếp xuống đất, làm đất bị ảnh
hưởng xấu.
d) Tác động của chất thải rắn đối với sức khỏe con người
Việc quản lý và xử lý chất thải rắn không hợp lý không những gây ô nhiễm môi
trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với người dân
sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải
Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu,
viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Hiện tại chưa có số liệu
đánh giá đầy đủ về sự ảnh hưởng của các bãi chôn lấp tới sức khỏe của những người
làm nghề nhặt rác thải. Những người này thường xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức
cao do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, côn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại
trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thường gặp ở đối tượng này là
các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và các vấn đề về đường ruột khác.
Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng làm
nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ, có thể là mối đe dọa
nguy hiểm với sức khoẻ con người (gây bệnh uốn ván, AIDS, ) khi họ dẫm phải hoặc
bị cào xước vào tay chân, Một vấn đề cần được quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong
những người làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương.
Hai thành phần chất thải rắn được xếp vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim loại
nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh học trong
nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật, nguồn nước và tồn tại bền
vững trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người như vô
sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim
mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả năng trao đổi chất trong máu, ung thư và có thể di
chứng di tật sang thế hệ thứ 3
e) Tác động của chất thải rắn đối với kinh tế – xã hội
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 8 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
– Chi phí xử lý chất thải rắn ngày càng lớn: Trong thời gian qua, lượng chất thải
rắn ngày càng gia tăng. Chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn vì thế cũng
tăng lên, chưa kể đến chi phí xử lý ô nhiễm môi trường liên quan đến chất thải rắn.
Các chuyên gia về kinh tế cho rằng, với điều kiện kinh tế hiện nay, dựa trên các tính
toán cơ bản về tổng vốn đầu tư, chi phí vận hành, chi phí quản lý, khấu hao, lạm
phát, thì ngân sách của các địa phương hàng năm phải chi trả một khoản khá lớn cho
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
– Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thuỷ sản do chất thải rắn: Việc xả rác
bừa bãi, quản lý chất thải rắn không hợp lý gây ô nhiễm môi trường tại các địa điểm
danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử văn hoá và các địa điểm du lịch, ảnh
hưởng đến tiềm năng phát triển du lịch. Vấn đề ô nhiễm môi trường tại chính các làng
nghề đã gây cản trở lớn tới các hoạt động phát triển du lịch làng nghề, làm giảm lượng
khách du lịch, dẫn đến giảm nguồn thu từ hoạt động này tại các địa phương có làng
nghề. Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chôn lấp rác không đảm bảo vệ sinh
thường xuyên gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nuôi
trồng thủy sản.
1.2. Nguồn gốc, thành phần và tính chất của chất thải rắn
1.2.1. Nguồn gốc chất thải rắn
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau nhưng
phân loại theo cách thông thường nhất là: (1) khu dân cư, (2) khu thương mại, (3) cơ
quan, công sở, (4) xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng, (5) khu công cộng,
(6) nhà máy xử lý chất thải, (7) công nghiệp, (8) nông nghiệp. Chất thải đô thị có thể
xem như chất thải công cộng, ngoài trừ các chất thải trong quá trình chế biến tại các
khu công nghiệp và chất thải nông nghiệp.
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm chất thải
có thể phân chia thành 3 nhóm lớn: Chất thải đô thị, công nghiệp và nguy hại. Nguồn
thải của rác thải đô thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống, bởi vì tại các vị trí này sự
phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát tán.
Chất thải nguy hại thường phát sinh tại các khu công nghiệp, do đó những
thông tin về nguồn gốc phát sinh và đặc tính các chất thải nguy hại tại các loại hình
công nghiệp khác nhau là rất cần thiết. Các hiện tượng như chảy tràn, rò rỉ các loại hoá
chất cần phải đặc biệt chú ý, bởi vì các chất thải nguy hại bị chảy tràn chi phí thu gom
và xử lý rất tốn kém. Ví dụ, chất thải nguy hại bị hấp phụ bởi các vật liệu dễ ngậm
nước như rơm rạ, và dung dịch bị thấm vào trong đất thì phải đào bới đất để xử lý. Lúc
này các chất thải nguy hại có thể xem như gồm các thành phần chất lỏng chảy tràn,
chất hấp phụ (rơm, rạ), và cả đất bị ô nhiễm.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 9 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
1.2.2. Thành phần của chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần
riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm
theo khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý, các quá
trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý
chất thải rắn.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại
chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50 – 75%. Giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng
các hoạt động xây dựng, sữa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị. Thành phần
riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều
kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia.
Bảng 1.1. Nguồn gốc, nơi phát sinh và các dạng chất thải rắn
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung cư. Thực phẩm dư thừa, giấy,
can nhựa, thuỷ tinh, can
thiếc, nhôm.
Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách
sạn, nhà trọ, các trạm sữa chữa
và dịch vụ.
Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.
Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện, văn
phòng cơ quan.
Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.
Công trình xây dựng
và phá huỷ
Khu nhà xây dựng mới, sữa chữa
nâng cấp mở rộng đường phố,
cao ốc, san nền xây dựng.
Gạch, betong, thép, gỗ,
thạch cao, bụi,
Dịch vụ công cộng đô
thị
Hoạt động dọn rác vệ sinh
đường phố, công viên, khu vui
chơi giải trí, bãi tắm.
Rác vườn, cành cây cắt tỉa,
chất thải chung tại các khu
vui chơi, giải trí.
Nhà máy xử lý chất
thải đô thị
Nhà máy xử lý nước cấp, nước
thải và các quá trình xử lý chất
thải công nghiệp khác.
Bùn, tro
Công nghiệp Công nghiệp xây dựng, chế tạo,
công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu,
hoá chất, nhiệt điện.
Chất thải do quá trình chế
biến công nghiệp, phế liệu,
và các rác thải sinh hoạt.
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây
ăn quả, nông trại.
Thực phẩm bị thối rửa, sản
phẩm nông nghiệp thừa,
rác, chất độc hại.
Nguồn: Integrated Solid Waste Management,
McGRAW-HILL 1993
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 10 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
1.2.3. Tính chất của chất thải rắn
a) Tính chất vật lý:
– Khối lượng riêng: Là trọng lượng của một đơn vị vật chất trên 1 đơn vị thể
tích chất thải (kg/m
3
).
Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi tuỳ thuộc vào những trạng thái của
chúng như: xốp, chứa trong các thùng chứa, không nén, nén… nên khi báo cáo giá trị
khối lượng riêng phải chú thích trạng thái của các mẫu rác một cách rõ ràng.
Dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước lượng tổng khối
lượng và thể tích rác cần phải quản lý.
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý, mùa
trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi chọn giá trị thiết
kế. Khối lượng riêng của một chất thải đô thị biến đổi từ 180 – 400 kg/m
3
, điển hình
khoảng 300 kg/m
3
.
– Độ ẩm: Được biểu diễn bằng một trong 2 phương pháp sau:
Theo phương pháp khối lượng ướt: độ tính theo khối lượng ướt của vật liệu là
phần trăm khối lượng ướt của vật liệu.
Theo phương pháp khối lượng khô: độ ẩm tính theo khối lượng khô của vật liệu
là phần trăm khối lượng khô vật liệu.
– Kích thước và cấp phối hạt: Đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán
và thiết kế các phương tiện cơ khí như thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàng lọc
phân loại bằng máy hoặc phân chia loại bằng phương pháp từ tính.
– Khả năng giữ nước thực tế: Là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong
mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của chất thải rắn là một
chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Khả năng
giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân huỷ của chất
thải. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn (không nén) từ các khu dân cư và
thương mại dao động trong khoảng 50 – 60%.
– Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén: Là một tính chất vật lý quan
trọng, chi phối và điều khiển sự di chuyển của các chất lỏng (nước rò rỉ, nước ngầm,
nước thấm) và các khí bên trong bãi rác.
b) Tính chất hoá học:
– Phân tích gần đúng – sơ bộ: Bao gồm: Độ ẩm (phần ẩm mất đi khi sấy ở
105
o
C trong thời gian 1 giờ); Thành phần các chất cháy bay hơi (phần khối lượng mất
đi khi nung ở 950
o
C trong tủ nung kín); Thành phần carbon cố định (thành phần có thể
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 11 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
cháy được còn lại sau khi thải các chất có thể bay hơi); Tro (phần khối lượng còn lại
sau khi đốt trong lò hở).
– Điểm nóng chảy của tro: Đây là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình
đốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng
chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong khoảng
từ 2.000 đến 2.200
o
F (1.100
o
C đến 1.200
o
C).
– Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn: Các nguyên tố cơ
bản trong chất thải rắn sinh hoạt cần phân tích bao gồm C (carbon), H (Hydro), O
(Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Thông thường, các nguyên tố thuộc nhóm
halogen cũng thường được xác định do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành
phần khí thải khi đốt rác.
– Nhiệt trị của chất thải rắn: Nhiệt trị là lượng nhiệt sinh ra do đốt cháy hoàn
toàn một đơn vị khối lượng chất thải rắn.
– Chất dinh dưỡng và những nguyên tố cần thiết khác: Số liệu về chất dinh
dưỡng và những nguyên tố cần thiết khác trong chất thải đóng vai trò quan trọng nhằm
bảo đảm dinh dưỡng cho vi sinh vật cũng như yêu cầu của sản phẩm sau quá trình
chuyển hóa sinh học.
c) Tính chất sinh học
Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần như plastic, cao su, da) của
hầu hết chất thải rắn có thể được phân loại về phương diện sinh học như sau:
+ Các phân tử có thể hoà tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và
nhiều acid hữu cơ.
+ Bán cellulose: các sản phẩm ngưng tụ của 2 đường 5 và 6 carbon
+ Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường glucose 6 carbon
+ Dầu, mỡ, và sáp: là những ester của alcohols và acid béo mạch dài
+ Lignin: một polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl (-OCH
3
)
+ Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau
+ Protein: chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi các amino acid
Tính chất quan trọng nhất trong thành phần hữu cơ của phần chất thải rắn đô thị
là hầu hết các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hoá sinh học thành khí, các chất
vô cơ và các chất trơ khác. Sự tạo mùi hôi và phát sinh ruồi cũng liên quan đến tính dễ
phân hủy của các vật liệu hữu cơ trong chất thải rắn đô thị.
– Khả năng phân huỷ sinh học của các thành phần chất hữu cơ: Hàm lượng
chất rắn bay hơi, xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550
o
C, thường được sử dụng để
đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 12 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
– Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ chất thải rắn trong thời gian dài
giữa các khâu thu gom, trung chuyển và thải ra bãi rác nhất là ở những vùng khí hậu
nóng do quá trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ có trong chất thải
rắn sinh hoạt.
– Sự sinh sản ruồi nhặng: Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng
có khí hậu ấm áp, sự sinh sản ruồi ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm.
1.2.4. Sự biến đổi tính chất lý – hoá – sinh của chất thải rắn
Chất thải rắn có thể biến đổi bằng các phương pháp lý, hoá và sinh học. Khi
thực hiện hoá trình biến đổi thì mục đích quan trọng nhất là phải có hiệu quả bởi vì sự
biến đổi các đặc tính của chất thải rắn có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch phát triển
chương trình quản lý chất thải rắn tổng hợp.
a) Biến đổi vật lý:
Bao gồm các phương pháp: tách loại các thành phần; giảm thể tích bằng cơ khí;
giảm kích thước bằng cơ khí. Biến đổi vật lý không ảnh hưởng đến sự thay đổi giữa
các pha (ví dụ từ rắn sang lỏng).
b) Biến đổi hoá học:
Biến đổi hoá học ảnh hưởng đến sự biến đổi giữa các pha (ví dụ: rắn sang lỏng
hoặc rắn sang khí). Mục đích là làm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm biến đổi.
Bao gồm các phương pháp: Đốt (oxy hoá hoá học) và sự nhiệt phân. Các phương pháp
này xem như là quá trình nhiệt.
c) Biến đổi sinh học:
Biến đổi sinh học các thành phần hợp chất hữu cơ trong chất thải mục đích là
làm giảm thể tích và trọng lượng của các vật chất, sản xuất phân compost, các chất
mùn làm ổn định đất, khí metan. Các loại vi khuẩn, nấm và men đóng vai trò rất quan
trọng trong việc biến đổi các hợp chất hữu cơ. Quá trình biến đổi này xảy ra trong điều
kiện hiếu khí và yếm khí tùy thuộc vào sự hiện diện của oxy. Bao gồm 2 phương pháp:
Phân huỷ hiếu khí và phân huỷ kị khí.
1.3. Tổng quan các công nghệ xử lý chất thải rắn
1.3.1. Chiến lược 3RVE
Hiện nay, nhiều nước phát triển trên thế giới đang thực hiện chiến lược 3RVE
trong quản lý và xử lý chất thải rắn. Đó là: Reduce (giảm thiểu), Reuse (sử dụng lại),
Recycle (tái sinh, tái chế), Validate (nâng cao giá trị chất thải bằng cách áp dụng các
công nghệ xử lý “sinh lợi” nhằm thu hồi lại vật chất và năng lượng từ chất thải rắn.
Cuối cùng, những thành phần còn lại không thể tận dụng được nữa phải xử lý thải bỏ
(Eliminate), chủ yếu là chôn lấp. Tuy nhiên, khi chôn lấp cũng phải xem xét khả năng
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 13 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
có thể thu hồi khí gas phục vụ cuộc sống. Chiến lược 3RVE được thể hiện thứ tự ưu
tiên để lựa chọn phương thức quản lý và công nghệ xử lý (nghĩa là giảm thiểu, sử dụng
lại, tái chế/tái sinh, nâng cao giá trị chất thải rắn và thải bỏ).
1.3.2. Các công nghệ xử lý chất thải rắn đang áp dụng trên thế giới
Tuỳ theo thành phần, tính chất, khối lượng chất thải rắn và tuỳ theo điều kiện
cụ thể của từng địa phương mà chọn công nghệ xử lý chất thải rắn cho thích hợp. Các
công nghệ xử lý chất thải rắn được chia ra các loại sau:
– Theo mục tiêu xử lý, gồm có:
+ Xử lý nhằm sử dụng lại thu hồi sản phẩm – vật liệu, tái tạo tài nguyên để
giải quyết yêu cầu kinh tế, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
+ Xử lý thải bỏ nhằm giải quyết yêu cầu bảo vệ môi trường.
– Theo nguyên tắc công nghệ, gồm có:
+ Xử lý sơ bộ (tách, phân loại, giảm thể tích, giảm kích thước chất thải).
+ Xử lý sinh học (ủ hiếu khí, ủ yếm khí để xử lý các chất thải có thành phần
hữu cơ).
+ Xử lý hoá học và nhiệt (đốt, thuỷ phân, chưng chân không, nhiệt phân ).
+ Xử lý cơ học (nén, ép kiện, nghiền).
Ngoài ra còn có một số công nghệ khác (hoá dầu, hydromex ).
Các loại chất thải rắn (sinh hoạt, xây dựng, công nghiệp, y tế), sau khi thu gom,
phân loại tách các thành phần có thể tái chế, sử dụng lại thường được xử lý theo các
công nghệ sau:
– Chất thải rắn sinh hoạt: Ủ sinh học để chế biến phân compost, thu khí; chôn
lấp (truyền thống và đặc biệt chế biến khí, sản xuất phân Compost); đốt (có hoặc
không thu hồi năng lượng).
– Chất thải rắn công nghiệp: Nếu không nguy hại thì xử lý như chất thải rắn sinh
hoạt; chất thải rắn nguy hại thì xử lý: đốt, chôn lấp đặc biệt (có xử lý trước bằng các
phương pháp hoá lý, sinh học), ổn định hoá rắn.
– Chất thải rắn y tế chứa nhiều thành phần nguy hại, cần xử lý: khử khuẩn (bằng
các phản ứng hoá học trong những thiết bị đặc biệt, bằng nhiệt khô hoặc nhiệt ẩm,
bằng vi sóng), đốt hoặc chôn lấp trong các hộc đặc biệt.
1.3.3. Các công nghệ xử lý chất thải rắn đang áp dụng ở Việt Nam
Ở nước ta, hiện nay đang sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn sau: Chôn
lấp, chế biến phân vi sinh, thiêu đốt, tái sinh/tái sử dụng và xử lý chất thải bằng công
nghệ ASC, Seraphin và công nghệ MBT-CD-08.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 14 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
a) Chôn lấp:
Hầu như các đô thị đều sử dụng phương pháp chôn lấp chất thải rắn là chủ yếu.
Tuy nhiên, chỉ có 15/64 tỉnh/thành phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Theo thống kê có
149 bãi rác cũ không hợp vệ sinh (21 bãi cấp tỉnh/thành phố và 128 bãi cấp huyện/thị
trấn). Năm 2010, cả nước có 98 bãi chôn lấp chất thải rắn đang hoạt động, trong đó chỉ
có 16/98 bãi chôn lấp vệ sinh, 82/98 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, chỉ là những bãi
tự nhiên hoặc hoạt động không hiệu quả.
Về thực chất, đa số bãi chôn lấp chất thải rắn đó chỉ đơn thuần là nơi đổ rác,
chưa được quy hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành đúng theo quy định bãi chôn lấp
vệ sinh: vị trí gần khu dân cư (cách 200 – 500m, thậm chí có bãi chỉ cách 100m);
không có lớp chống thấm ở thành và đáy ô chôn lấp; không có hệ thống thu gom và xử
lý nước rác, khí rác nên đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và hệ sinh
thái, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng.
b) Chế biến phân vi sinh (Compost):
Nước ta hiện có hơn 10 nhà máy chế biến rác thải hữu cơ thành phân bón vi
sinh. Các nhà máy này thường thực hiện ở các thành phố lớn nhưng với quy mô và
công suất nhỏ. Đó là nhà máy chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà Nội) với công suất xử lý
50.000 tấn rác/năm (công nghệ Tây Ban Nha); Nhà máy xử lý rác thải Nam Định với
công suất xử lý 250 tấn/ngày (công nghệ Pháp); công nghệ Dano – Đan Mạch tại Hoóc
Môn, TP. Hồ Chí Minh công suất 240 tấn/ngày; Nhà máy xử lý rác thải Hải Phòng với
công suất 200 tấn/ngày Ngoài ra, một số đô thị khác như Việt Trì, Vinh, Sơn Tây,
Huế, Ninh Thuận cũng có nhà máy xử lý rác thành phân bón, nhựa tái sinh, vật liệu
xây dựng hoàn toàn do Việt Nam tự nghiên cứu và chế tạo.
Chất lượng phân bón của nhà máy chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà Nội) do Tây
Ban Nha và Nam Định do Pháp đầu tư được đánh giá tốt. Đối với phân bón hữu cơ do
các nhà máy của Việt Nam nghiên cứu chế tạo đang trong thời kỳ thử nghiệm với kết
quả khả quan.
c) Thiêu đốt:
Ngoài công nghệ thiêu đốt chất thải rắn nguy hại từ công nghiệp tại khu liên
hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn (Hà Nội), hiện nay nước ta chỉ sử dụng công nghệ
thiêu đốt đối với chất thải rắn y tế. Tính đến năm 2007, cả nước có 61 lò đốt chất thải
rắn y tế, trong đó:
– 14 lò sản xuất trong nước, các lò khác đều nhập từ nước ngoài.
– 3/61 lò đốt có thiết bị xử lý khí thải (nhưng chỉ có hai lò đốt vận hành thiết bị
xử lý khí thải).
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 15 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
– 2/61 lò dốt công suất lớn sử dụng chung (công suất trên 1 tấn/ngày) được đặt
bên ngoài bệnh viện; các lò đốt khác đều đặt trong khuôn viên bệnh viện.
Tại thành phố Hà Nội, ngoài lò đốt chất thải y tế tập trung ở Cầu Diễn (công
suất 3,2 tấn/ngày) và một số lò đốt riêng của một số bệnh viện, còn có lò đốt chất thải
rắn công nghiệp nguy hại (công suất 150 kg/giờ) đã hoạt động từ năm 2003.
d) Tái chế/tái sử dụng:
Ngoài chế biến rác hữu cơ thành phân bón, các thành phần khác (như nilon,
nhựa, cao su ) cũng được chế biến thành hạt nhựa, ống cống và vật liệu xây dựng tại
một số nhà máy. Đa số các thành phần kim loại, nhựa, nilon, giấy, thuỷ tinh, cao su
có trong rác thải (khoảng 20% chất thải rắn) được lực lượng “đồng nát” thu mua và
đưa đi tái sử dụng/tái chế tại các làng nghề.
e) Các công nghệ khác (do Việt Nam nghiên cứu, chế tạo):
Trong vài năm gần đây, nước ta xuất hiện một số công nghệ xử lý chất thải rắn
do Việt Nam tự nghiên cứu, chế tạo. Đáng kể là:
– Bộ Quốc phòng và Công ty TNHH Xuân Kiên nghiên cứu chế tạo lò đốt chất
thải rắn y tế với công suất nhỏ.
– Công ty Cổ phần Môi trường xanh nghiên cứu mô hình xử lý chất thải rắn
sinh hoạt thành phân Compost theo công nghệ Seraphin tại Đông Vinh (thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An) và tại Sơn Tây (Hà Tây cũ).
– Công ty Cổ phần Tâm Sinh Nghĩa – ASC nghiên cứu mô hình xử lý chất thải
rắn sinh hoạt thành phân Compost theo công nghệ An Sinh (ASC) tại Thuỷ Phương
(Thừa Thiên Huế).
– Công ty TNHH Thuỷ lực máy nghiên cứu mô hình xử lý chất thải rắn sinh
hoạt thành nhiên liệu đốt dân dụng và công nghiệp theo công nghệ MBT-CD-08 tại thị
trấn Đồng Văn (huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam).
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 16 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
CHƯƠNG II: XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
VÀ PHƯƠNG PHÁP NHIỆT
2.1. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học
2.1.1. Giảm kích thước
Giảm kích thước được sử dụng nhằm mục đích là làm giảm kích thước của các
loại vật liệu trong rác thải đô thị. Các vật liệu được làm giảm kích thước có thể sử
dụng trực tiếp như làlớp che phủ trên mặt đất hay là sử dụng làm phân Compost hoặc
một phần được sử dụng cho các hoạt động tái sinh chất thải rắn. Tùy thuộc vào hình
dạng, đặc tính chất thải, và tiêu chuẩn đòi hỏi thiết kế những thiết bị cho phù hợp.
Các thiết bị thường sử dụng là búa đập rất có hiệu quả khi các vật liệu có đặc
tính giòn dễ gãy; kéo cắt dùng để làm giảm kích thước của các vật liệu mềm hơn so
với dùng búa đập, và máy nghiền có ưu điểm là di chuyển dễ dàng được sử dụng cho
nhiều loại khác nhau như là các nhánh cây, hay là các loại rác từ quá trình xây dựng.
2.1.2. Phân loại
a) Phân loại theo kích thước:
Phân loại theo kích thước hay sàng lọc là một quá trình phân loại hỗn hợp các
loại vật liệu có kích thước khác nhau thành 2 hay nhiều loại vật liệu có cùng kích
thước sử dụng các loại sàng có kích thước khác nhau. Quá trình phân loại có thể thực
hiện khi vật liệu còn ướt hoặc khô, thông thường quá trình phân loại gắn liền với các
công đoạn chế biến chất thải tiếp theo. Các sàng lọc được sử dụng trước và sau khi
nghiền rác. Đôi khi các loại sàng lọc cũng được sử dụng trong quá trình chế biến các
sản phẩm phân compost, mục đích là tăng tính đồng nhất của các loại sản phẩm.
Các thiết bị thường được sử dụng nhiều nhất là các loại sàng rung và sàng có
dạng trống quay. Loại sàng rung được sử dụng khi các vật liệu tương đối khô như là
kim loại và thủy tinh. Loại sàng trống quay dùng để tách rời các loại giấy carton và
giấy vụn, đồng thời bảo vệ được tác hại máy nghiền do các vật liệu có kích thước lớn.
b) Phân loại theo khối lượng:
Phân loại bằng phương pháp khối lượng là một kỹ thuật được sử dụng rất rộng
rãi dùng để phân loại các vật liệu có khối lượng riêng khác nhau. Phương pháp này
được sử dụng để tách rời các loại vật liệu từ quá trình tách nghiền thành 2 loại khác
nhau: dạng có khối lượng riêng nhẹ như giấy, nhựa, các chất hữu cơ và dạng có khối
lượng riêng nặng như là kim loại, gỗ và các loại vật liệu vô cơ có khối lượng riêng
tương đối nặng.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 17 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất dùng để phân loại các loại vật liệu dựa vào
sự khác nhau về khối lượng riêng là áp dụng việc phân loại dựa vào không khí.
Nguyên tắc của phương pháp này là dòng không khí đi từ dưới lên trên và các vật liệu
nhẹ sẽ được tách rời khỏi cá vật liệu nặng hơn.
c) Phân loại theo điện trường và từ tính:
Kỹ thuật phân loại bằng điện trường và từ tính dựa vào tính chất điện từ và từ
trường của các loại vật liệu có trong thành phần chất thải rắn. Phương pháp phân loại
bằng điện trường được sử dụng phổ biến khi tiến hành tách ly các kim loại màu và kim
loại đen. Phương pháp phân tích bằng tĩnh điện được áp dụng để tách ly nhựa và giấy
dựa vào sự khác nhau về sự tích điện bề mặt của 2 loại vật liệu này.
2.1.3. Nén chất thải rắn
Phương pháp nén chất thải rắn được sử dụng với mục đích là gia tăng khối
lượng riêng của các loại vật liệu và như vậy việc lưu trữ và chuyên chở sẽ có hiệu quả
hơn. Một vài kỹ thuật hiện đang áp dụng để nén và tái sinh chất thải là đóng kiện,
đóng gói hay kết thành dạng viên.
2.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt
2.2.1. Hệ thống thiêu đốt
Quá trình đốt là quá trình biến đổi chất thải rắn dưới tác dụng của nhiệt và quá
trình oxy hóa hóa học. Bằng cách đốt chất thải ta có thể giảm thể tích của nó đến 80 –
90%. Nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 800
o
C.
Sản phẩm cuối cùng bao gồm khí có nhiệt độ cao, bao gồm nitơ, cacbonic, hơi
nước và tro. Năng lượng có thể thu hồi từ quá trình trao đổi nhiệt do khí sinh ra có
nhiệt độ cao. Đốt thùng quay, lò đốt thùng quay được sử dụng để xử lý các loại chất
thải nguy hại ở dạng rắn, cặn, bùn và cũng có thể ở dạng lỏng. Thùng quay hoạt động
ở nhiệt độ khoảng 1.100
o
C.
Sử dụng chất thải nguy hại làm nguyên liệu.
Đây là phương pháp tiêu hủy chất thải bằng cách đốt cùng với nhiên liệu thông
thường khác để tận dụng nhiệt cho các thiết bị tiêu thụ nhiệt: nồi hơi, lò nung, lò luyện
kim, lò nấu thủy tinh. Lượng chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm 12 – 25% tổng
lượng nhiên liệu.
2.2.2. Hệ thống nhiệt phân
Nhiệt phân là quá trình phân hủy hay biến đổi hóa học chất thải rắn xảy ra do
nung nóng trong điều kiện không có sự tham gia của oxy và tạo ra sản phẩm cuối cùng
của quá trình biến đổi chất thải rắn là các chất dưới dạng rắn, lỏng và khí.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 18 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Nguyên lý của vận hành quá trình nhiệt phân gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 là
quá trình khí hóa, chất thải được gia nhiệt để tách các thành phần dễ bay hơi như khí
cháy, hơi nước ra khỏi thành phần cháy không hóa hơi và tro. Giai đoạn 2 các thành
phần bay hơi được đốt ở điều kiện phù hợp để tiêu hủy hết các cấu tử nguy hại.
Nhiệt phân bằng hồ quang – plasma: Thực hiện quá trình đốt ở nhiệt độ cao (có
thể đến 10.000
o
C) để tiêu hủy chất thải có tính độc cực mạnh. Sản phẩm là khí H
2
và
CO, khí acid và tro.
2.2.3. Hệ thống hoá hơi (bốc khí)
Một cách tổng quát quá trình hóa hơi thành khí là quá trình đốt các loại vật liệu
trong điều kiện thiếu oxy. Mặc dù phương pháp này đã được phát hiện vào thế kỷ 19
nhưng việc áp dụng chỉ thực hiện thời gian gần đây đối với xử lý chất thải rắn. Kỹ
thuật hóa hơi thành khí là một kỹ thuật được áp dụng với mục đích là làm giảm thể
tích chất thải và thu hồi năng lượng.
2.2.4. Công nghệ đốt
Hầu hết các phương xử lý, lưu trữ và loại bỏ điều liên quan đến công nghệ đốt –
tức việc đốt cháy các chất một cách có kiểm soát ở trong một miền kín – như một
phương tiện xử lý và thải loại chất thải nguy hại. Là một phương thức quản lý chất thải
nguy hại, công nghệ đốt có một số đặc thù:
– Thứ nhất, nếu được tiến hành đúng theo qui cách, nó có khả năng phá hủy
toàn bộ các độc chất hữu cơ trong chất thải nguy hại bằng cách phá hủy các mối liên
kết hóa học của chúng và đưa chúng trở lại dạng các nguyên tố hợp thành ban đầu, qua
đó làm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn các độc tính của chúng.
– Thứ hai, nó hạn chế thể tích của chất thải nguy hại cần phải được thải loại vào
môi trường đất bằng cách biến đổi các chất rắn và lỏng thành dạng tro. So với việc loại
thải chất thải nguy hại không qua xử lý, việc thải loại tro vào môi trường đất an toàn
và hiệu quả gấp nhiều lần.
Công nghệ đốt là một quá trình xử lý khá phức tạp. Trong quá trình cháy, các
chất hữu cơ dạng rắn hoặc lỏng sẽ bị chuyển đổi sang pha khí. Các khí này qua các
lưới đốt sẽ tiếp tục bị làm nóng lên, đến một nhiệt độ nào đó các hợp chất hữu cơ của
chúng sẽ bị phân hủy thành các nguyên tử thành phần. Các nguyên tử này kết hợp với
oxy và tạo nên các chất khí bền vững, các khí này sau khi qua các thiết bị kiểm soát ô
nhiễm sẽ được thải vào bầu khí quyển.
Thành phần của các chất khí bền vững phát sinh từ việc đốt các hợp chất hữu cơ
chủ yếu là CO
2
và hơi nước. Tuy nhiên tùy thuộc vào thành phần của chất thải một
lượng nhỏ CO, NO
x
, HCl,và các khí khác có thể sẽ được hình thành. Các chất khí này
tiềm ẩn khả năng nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 19 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Việc quản lý và thải loại các kim loại, tàn tro và các sản phẩm phụ của quá trình
đốt cũng có thể gây những tác hại như đã đề cập. Tàn tro là một vật liệu lắng trơ với
thành phần chủ yếu là carbon, các muối và các kim loại. Trong quá trình đốt, hầu hết
tàn tro sẽ tập trung ở đáy của buồng đốt (tro đáy). Khi lớp tro này được lấy ra khỏi
buồng đốt nó có thể xem như là chất thải nguy hại do bởi các qui tắc chuyển hóa hoặc
do nó có 1 đặc tính (nguy hại) nào đó. Tuy nhiên các hạt tro kích thước nhỏ (vật chất
dạng hạt mà có thể các kim loại kèm theo) cũng sẽ bị cuốn theo các chất khí lên cao
(còn gọi là tro bay). Các hạt tro này cùng các kim loại có liên quan cũng phải được
xem xét bởi các qui định áp dụng cho công nghệ đốt bởi chúng có thể mang các hợp
phần nguy hại ra khỏi hệ thống thiết bị vào trong khí quyển. Do việc đốt không phá
hủy được các hợp chất vô cơ có trong chất thải nguy hại (các kim loại chẳng hạn), các
hợp chất này có thể cũng sẽ tích tụ trong lớp tro đáy và tro bay với nồng độ có hại.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 20 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NHIỆT
3.1. Ứng dụng công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học
3.1.1. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu
gom vào nhà máy.
Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và
các chất có thể tẫn dụng được như: kim loại, nylon, giấy, thủy tinh, plastic, được thu
hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép, nén rác
bằng thủylực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiệnvới tỉ
số nén rất cao.
Các kiện rác đã ép nén này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp
những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này, có thể
sử dụng làm mặt bằng để xây dựng côngviên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ
và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
Sơ đồ xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện
3.1.2. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ HYDROMEX
Đây là công nghệ mới, lần đầu tiên được áp dụng tại Hawai – Hoa Kỳ (2/1996).
Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (cả rác độc hại) thành các sản
phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hóa và sử dụng áp
lực lớn để nén ép, định hình các sản phẩm.
Công nghệ Hydromex có những ưu, nhược điểm sau:
– Công nghệ tương đối đơn giản, chi phí đầu tư không lớn.
– Xử lý được cả chất thải rắn và lỏng.
– Trạm xử lý có thể di chuyển hoặc cố định.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 21 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
– Rác sau khi xử lý là bán thành phẩm hay sản phẩm đem lại lợi ích kinh tế.
– Tăng cường khả năng tái chế tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện tích đất làm
bãi chôn lấp.
– Tuy nhiên đây là một công nghệ chưa được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
Công nghệ này mới được đưa vào sử dụng vào tháng 2/1996 ở Hoa Kỳ nên chưa thể
đánh giá được hết ưu khuyết điểm của nó.
Sơ đồ xử lý chất thải rắn bằng công nghệ HYDROMEX
3.2. Ứng dụng công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt
3.2.1. Công nghệ đốt rác bằng lò đốt
Đây là quá trình ôxy hóa chất thải rắn bằng ôxy không khí ở điều kiện nhiệt độ
cao và cũng là một phương pháp được sử dụng phổ biến của các nước phát triển trên
thế giới.
a) Ưu nhược điểm của quá trình đốt:
* Ưu điểm:
– Giảm được thể tích và khối lượng, của chất thải đến 70 – 90% so với thể tích
chất thải ban đầu (giảm một cách nhanh chóng, thời gian lữu trữ ngắn).
– Có thể đốt tại chỗ không cần phải vận chuyển đi xa.
– Nhiệt tỏa ra của quá trình đốt có thể sử dụng cho các quá trình khác.
– Kiểm soát được ô nhiễm không khí, giảm tác động đến môi trường không khí.
– Có thể sử dụng phương pháp này để xử lý phần lớn các chất thải hữu cơ nguy
hại.
– Yêu cầu diện tích nhỏ hơn so với phương pháp xử lý bằng sinh học và chôn lấp.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 22 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
– Ô nhiễm nước ngầm ít hơn đối với phương pháp xử lý bằng chôn lấp.
– Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải rắn.
– Giảm thể tích tối đa sau khi xử lý, cho nên tiết kiệm được diện tích chôn.
– Tro thải ra sau khi đốt thường là những chất trơ
* Nhược điểm:
– Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật và tay nghề cao.
– Chi phí đầu tư ban đầu lớn.
– Không phải mọi chất thải đều có thể đốt được
– Phải bổ sung nhiên liệu cho quá trình đốt
– Một số sản phẩm phụ tạo ra trong quá trình đốt.
→ Những chất đốt được: dung môi, dầu thải, bùn dầu, chất thải bệnh viện, dược
phẩm quá hạn, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chất dẽo, cao su, sơn, keo, các hợp chất
PVCs, PCBs (poly chlorinated biphenyl).
→ Những chất không nên đốt: là các chất không cháy được, chất thải phóng xạ,
chất thải dễ nổ,
b) Yêu cầu của một lò đốt:
Một dây chuyền công nghệ đốt các chất thải nói chung yêu cầu bao gồm năm
bộ phận chính sau:
– Mặt bằng kho bãi và hệ thống tiếp liệu.
– Thiết bị thiêu đốt.
– Hệ thống thu hồi năng lượng (tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể).
– Các thiết bị phân tích và xử lý khói.
– Kho bãi chứa các chất thải bả sau khi đốt.
c) Những vấn đề cần quan tâm khi lựa chọn phương pháp đốt:
– Lượng chất thải phát sinh: xác định lượng chất thải có đảm bảo cho lò hoạt
động liên tục không.
– Năng suất toả nhiệt của rác thải (thông thường đối với rác thải sinh hoạt nhiệt
lượng 6.300 – 7.000kJ).
– Các tiêu chuẩn môi trường: Trong quá trình đốt luôn kem theo quá trình thải
các khí thải vào môi trường không khí do vậy phải yêu cầu hệ thống lọc khí đạt tiêu
chuẩn môi trường.
– Chọn vị trí: Chọn ví trí sao cho không ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng (tối
thiểu 200m).
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 23 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
– Lựa chọn công nghệ.
– Kinh phí: khả năng kinh phí của địa phương có thể đảm bảo đầu tư trang bị
không?
– Doanh thu từ việc bán năng lượng.
– Có khả năng thanh toán, tính toán cân đối các nguồn thu chi.
– Lực lượng điều hành phương tiện này.
d) Nguyên lý của quá trình đốt:
e) Một số loại lo đốt rác:
– Lò ghi (Lò đốt thanh ghi): Là loại lò phổ biến nhất để thiêu đốt các chất thải.
Lò ghi có nhiều kiểu lò nhưng khác nhau về kích thước, hình dáng và chế độ luân
chuyển.
+ Ưu điểm: Chi phí đầu tư rẻ, vận hành đơn giản.
+ Nhược điểm: Do chất thải không được đão trộn do đó chế độ vận hành không
được tốt.
– Lò quay:
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 24 MSSV: 1153067137
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
+ Ưu điểm: Có thể điều chỉnh được năng suất đốt do điều chỉnh góc; Chất thải
luôn được đảo trộn; Dễ dàng tự động hóa.
+ Nhược điểm: Giá thành đắt, đòi hỏi công nhân vận hành phải có trình độ tay
nghề cao đối với phương pháp đốt này giảm được lượng co, dioxin hình thành, giảm
lượng C
x
H
y
. đối với lượng dioxin trong thực tế thì co giảm đồng thời với lượng dioxin
ít. Để giảm lượng NO
x
phun NH
3
vào lò phản ứng khử NO
x
thành N
2
.
– Lò liệu động:
– Nguyên tắc của công nghệ này là đốt cháy chất thải trong lớp vật liệu trơ (cát)
ở dạng lơ lửng nhờ cấp không khí từ phía dưới. Nhưng khi sử dụng phương pháp này
nhược điểm là rác thải phải được xử lý sơ bộ để cho các vật liệu đốt cso kích thước
nhỏ hơn 10cm.
– Nguyên tắc hoạt động của loại lò này là phải đãm bảo sự pha trộn tốt giữa chất
cần đốt và nhiên liệu → đảm bảo nhiệt độ đồng nhất trong lò. Khi đảm bảo được các
điều kiện đó làm cho lò có hiệu suất cháy cao hơn hẳn lò ghi.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Thực hiện: Nguyễn Thị Trà My 25 MSSV: 1153067137
2.2.2. Hệ thống nhiệt phân 182.2.3. Hệ thống hóa hơi ( bốc khí ) 19 ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 1 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ 2.2.4. Công nghệ đốt 19CH ƯƠNG III : ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNGPHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NHIỆT 213.1. Ứng dụng công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học 213.1.1. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ tiên tiến ép kiện 213.1.2. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ tiên tiến HYDROMEX 213.2. Ứng dụng công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt 223.2.1. Công nghệ đốt rác bằng lò đốt 223.2.2. Công nghệ xử lý chất thải bằng nhiệt phân và khí hóa ở Châu Âu và Nhật Bản26KẾT LUẬN 301. Kiến nghị 302. Đề xuất 31T ÀI LIỆU THAM KHẢO 33 ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 2 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ MỞ ĐẦU1. Đặt vấn đềXử lý chất thải rắn là tiến trình sau cuối trong công tác làm việc quản trị chất thải rắn ( thu gom, phân loại, luân chuyển và xử lý, kể cả tái sử dụng và tái chế ). Xử lý chất thảirắn đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ thiên nhiên và môi trường và tăng trưởng bền vững và kiên cố, bởi nókhông chỉ ngăn ngừa rủi ro tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường tự nhiên từ chất thải rắn ( nếu không xửlý hoặc xử lý không hiệu suất cao, không đúng quy trình tiến độ, nhu yếu ), mà còn hoàn toàn có thể thu hồivật liệu, loại sản phẩm để tiết kiệm ngân sách và chi phí tài nguyên vạn vật thiên nhiên. Trong những năm qua, công tác làm việc quản trị và xử lý chất thải rắn tại những đô thị vàkhu công nghiệp ở nước ta vẫn còn nhiều chưa ổn và yếu kém. Lượng chất thải rắn thugom chỉ mới đạt khoảng chừng 70 % và đa phần tập trung chuyên sâu ở nội thị ; công nghệ tiên tiến xử lý chất thảirắn chưa được chú trọng nghiên cứu và điều tra và chưa hoàn thành xong, còn phân tán, khép kín theođịa giới hành chính ; việc góp vốn đầu tư, quản trị còn kém hiệu quảNhiều địa phương đã vận dụng một số ít công nghệ tiên tiến để xử lý chất thải rắn, nhậpkhẩu những dây chuyền sản xuất xử lý rác thải của quốc tế, tuy nhiên, hiện những công nghệ tiên tiến nàychỉ xử lý được rác hữu cơ, còn lại phải chôn lấp khoảng chừng 70 – 80 %, chưa kể giá nhậpkhẩu thiết bị rất cao, vốn góp vốn đầu tư cho lắp ráp lớn Cũng đã Open những dây chuyềncông nghệ xử lý rác do những công ty tư nhân góp vốn đầu tư, điều tra và nghiên cứu, thử nghiệm ở một sốđịa phương trong nước Nhưng cho đến nay, vẫn chưa đạt được hiệu quả như mongđợi cũng bởi nhiều nguyên do khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Phần lớn cácdoanh nghiệp đều gặp khó khăn vất vả về kêu gọi kinh tế tài chính, tuy nhiên lại chưa nhận được sự hỗtrợ thiết yếu từ ngân sách Nhà nước. Xuất phát từ tình hình quản trị, xử lý thiên nhiên và môi trường và những nhu yếu thực tiễn vềcong nghệ xử lý chất thải rắn ; với mong ước được góp thêm phần vào công tác làm việc xây dựngcác công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn tương thích nhằm mục đích bảo vệ thiên nhiên và môi trường tăng trưởng bềnvững, tôi đã thực thi nghiên cứu và điều tra đề tài : ” Công nghệ xử lý chất thải rắn bằngphương pháp cơ học và phương pháp nhiệt “. 2. Nội dung, mục tiêu, nhu yếu và phương pháp nghiên cứu2. 1. Nội dung nghiên cứu và điều tra – Tổng quan về chất thải rắn ( gồm có : khái niệm ; nguồn gốc, thành phần, tínhchất và tổng quan những công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn ). – Lý thuyết cơ bản về xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phươngpháp nhiệt. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 3 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ – Nêu một số ít ứng dụng công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ họcvà phương pháp nhiệt đang được sử dụng lúc bấy giờ. 2.2. Mục đích, nhu yếu điều tra và nghiên cứu – Nắm vững triết lý cơ bản về xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học vàphương pháp nhiệt. – Nêu những ứng dụng công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học vàphương pháp nhiệt đang được sử dụng lúc bấy giờ tại Nước Ta và trên quốc tế. – Đề xuất 1 số ít giải pháp nhằm mục đích tăng cường công tác làm việc ứng dụng những công nghệxử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt. 2.3. Phương pháp nghiên cứu và điều tra – Phương pháp tra cứu thông tin và tích lũy tài liệu : Đề tài đã tra cứu thông tin, tích lũy tài liệu và tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn đáng an toàn và đáng tin cậy. Đó là bài giảng, giáo trìnhcủa những giáo sư, tiến sỹ đang giảng dạy tại những trường ĐH trong và ngoài nước ; những khu công trình nghiên cứu và điều tra khoa học về quản trị và xử lý chất thải rắn. Những thôngtin tìm hiểu thêm từ Internet cũng được tinh lọc và trích dẫn cẩn trọng. – Phương pháp thừa kế : Đề tài thừa kế những tài liệu và thông tin trong những nghiêncứu có nội dung tương quan đến công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn đã thực thi trước đây. Đó là những bài giảng, giáo trình xử lý chất thải rắn, những nghiên cứu và điều tra về công nghệ tiên tiến xử lýchất thải rắn của một số ít nước và ở Nước Ta – Phường pháp nhìn nhận : Đánh giá ưu điểm yếu kém của những công nghệ tiên tiến xử lý chấtthải rắn đang được vận dụng, từ đó yêu cầu một số ít quan điểm góp phần nhằm mục đích giúp những nhàquản lý, những đơn vị chức năng kiến thiết thiết kế xây dựng những công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn tương thích. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 4 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN1. 1. Chất thải rắn1. 1.1. Các khái niệm – Chất thải : là hàng loạt những loại vật chất được con người vô hiệu trong những hoạtđộng kinh tế tài chính – xã hội, gồm có những hoạt động giải trí sản xuất và hoạt động giải trí sống và duy trì sựtồn tại của hội đồng. Chất thải là mẫu sản phẩm được phát sinh trong quy trình sinh hoạtcủa con người, sản xuất công nghiệp, thiết kế xây dựng, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông vận tải, hoạt động và sinh hoạt tại những mái ấm gia đình, trường học, khu dân cư, nhà hàng quán ăn, khách sạn. Lượng chất thải phát sinh biến hóa do tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tăngtrưởng và tăng trưởng sản xuất, sự ngày càng tăng dân số, quy trình đô thị hóa, công nghiệp hoávà sự tăng trưởng điều kiện kèm theo sống và trình độ dân trí. – Chất thải rắn : được hiểu là tổng thể những chất thải phát sinh do những hoạt động giải trí củacon người và động vật hoang dã sống sót ở dạng rắn được thải bỏ khi không còn hữu dụng haykhông muốn dùng nữa. Thuật ngữ chất thải rắn bao hàm tổng thể những vật chất rắn không giống hệt thải ratừ hội đồng dân cư ở đô thị cũng như những chất thải giống hệt của những ngành sản xuấtnông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, – Xử lý chất thải : là dùng những giải pháp kỹ thuật để xử lý những chất thải và khônglàm tác động ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên ; tái tạo ra những mẫu sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm mục đích pháthuy hiệu suất cao kinh tế tài chính. 1.1.2. Lịch sử tăng trưởng của chất thải rắnChất thải rắn có từ ngày đầu khi con người xuất hiện trên mặt đất. Con người vàđộng vật đã khai thác và sử dụng những nguồn tài nguyên trên toàn cầu để ship hàng cho đờisống của mình và thải ra những chất thải rắn. Sự thải bỏ những chất thải từ hoạt động giải trí củacon người không gây ra yếu tố ô nhiễm thiên nhiên và môi trường trầm trọng do tại tỷ lệ dân sốlúc bấy giờ còn thấp. Bên cạnh đó diện tích quy hoạnh đất hữu dụng để đồng nhất những chất thải rắncòn rất lớn nên đã không làm tổn hại đến môi trường sinh thái. Khi xã hội tăng trưởng con người sống tập hợp thành nhóm, cụm dân cư thì sựtích lũy của những chất thải trở nên đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống. Sự thảibỏ những thực phẩm thừa và những loại chất thải khác tại những thị xã, đường phố, trục giaothông, khu đất trống dẫn đến thiên nhiên và môi trường thuận tiện cho sự sinh sản và tăng trưởng củacác loài gặm nhấm như chuột. Các loài gặm nhấm là điểm tựa cho những sinh vật ký sinhnhư là bọ chét. Chúng mang những mầm bệnh gây nên bệnh dịch hạch. Do không có sự ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 5 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ thiết lập kế hoạch quản trị chất thải rắn đã dẫn đến sự Viral những bệnh trầm trọngvào giữa thế kỷ 14 tại Châu Âu. Mãi đến thế kỷ 19, việc trấn áp dịch bệnh tương quan đến sức khỏe thể chất cộng đồngmới được chăm sóc và họ nhận thấy rằng những chất thải từ thực phẩm dư thừa cần phảiđược thu gom và tiêu hủy hợp vệ sinh để trấn áp những loài gặm nhấm, ruồi và cácvectors truyền bệnh. Mối quan hệ giữa sức khỏe thể chất hội đồng và việc tàng trữ, thu gom và vận chuyểncác chất thải không hài hòa và hợp lý đã biểu lộ rõ ràng. Có nhiều vật chứng cho thấy chuột, ruồi, và những vectors truyền bệnh sinh sản tại những bãi rác không hợp vệ sinh cũng nhưtại những căn nhà ổ chuột và những loại côn trùng nhỏ khác. Một trong những nguyên nân gây ônhiễm môi trường sinh thái ( đất, nước, không khí ) là do việc quản trị chất thải rắnkhông hài hòa và hợp lý. Các nghiên cứu và điều tra trước đây cho thấy có 22 loài bệnh của con người liênquan đến việc quản trị chất thải rắn không hài hòa và hợp lý. Các phương pháp thông dụng nhất được sử dụng để xử lý chất thải rắn từ đầu thếkỷ 20 là : Thải bỏ chất thải rắn trên mặt đất ; Thải bỏ vào nước ( sông, hồ, biển ) ; Chônlấp chất thải vào trong lòng đất ; Giảm thiểu và đốt chất thải. Cho đến nay mạng lưới hệ thống quản trị chất thải rắn không ngừng tăng trưởng đặc biệt quan trọng là ởMỹ và những nước công nghiệp tiên tiến và phát triển. Nhiều mạng lưới hệ thống quản trị rác với hiệu suất cao cao rađời do sự tích hợp đúng đắn giữa nhiều thành phần. 1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắna ) Ô nhiễm thiên nhiên và môi trường không khí do chất thải rắnChất thải rắn, đặc biệt quan trọng là chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếmchủ yếu. Dưới ảnh hưởng tác động của nhiệt độ, nhiệt độ và những vi sinh vật, chất thải rắn hữu cơ bịphân hủy và sản sinh ra những chất khí ( CH – 63.8 %, CO – 33.6 %, và 1 số ít khí khác ). Trong đó, CHvà COchủ yếu phát sinh từ những bãi rác tập trung chuyên sâu ( chiếm 3 – 19 % ), đặcbiệt tại những bãi rác lộ thiên và những khu chôn lấp. Khi luân chuyển và lưu giữ chất thải rắn sẽ phát sinh mùi do quy trình phân hủycác chất hữu cơ gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trìnhphân hủy chất hữu cơ trong chất thải rắn : Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá ươn, Diamin mùi thịt thối, Clhôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng. Bên cạnh hoạt động giải trí chôn lấp chất thải rắn, việc xử lý chất thải rắn bằng biệnpháp tiêu hủy cũng góp thêm phần đáng kể gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường không khí. Việc đốt rácsẽ làm phát sinh khói, tro bụi và những mùi không dễ chịu. Chất thải rắn hoàn toàn có thể gồm có cáchợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng khôngnhỏ những chất khí ô nhiễm hoặc có công dụng ăn mòn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 6 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ rác không đủ cao và mạng lưới hệ thống tịch thu quản trị khí thải phát sinh không bảo vệ, khiếncho chất thải rắn không được tiêu hủy trọn vẹn làm phát sinh những khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là những chất rất ô nhiễm so với sức khỏe thể chất con người. Một số kimloại nặng và hợp chất chứa sắt kẽm kim loại ( như thủy ngân, chì ) cũng hoàn toàn có thể bay hơi, theo trobụi phát tán vào môi trường tự nhiên. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là nguyên do khiếu nại củacộng đồng vì dễ phân biệt bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểmhơn nhiều chính là những hợp chất ( như sắt kẽm kim loại nặng, dioxin và furan ) bám trên bề mặthạt bụi phát tán vào không khí. b ) Ô nhiễm thiên nhiên và môi trường nước do chất thải rắnChất thải rắn không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ônhiễm môi trường tự nhiên nước, làm ùn tắc đường nước lưu thông, giảm diện tích quy hoạnh tiếp xúccủa nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủytrong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trongnguồn nước mặt bị suy thoái và khủng hoảng. Chất thải rắn phân hủy và những chất ô nhiễm khác biến đổimàu của nước thành màu đen, có mùi không dễ chịu. Thông thường những bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có mạng lưới hệ thống đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và những bể chứa nước rác để xử lý trước khi thải ra môitrường. Tuy nhiên, hầu hết những bãi chôn lấp lúc bấy giờ đều không được thiết kế xây dựng đúngkỹ thuật vệ sinh và đang trong thực trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trựctiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường nước nghiêm trọng. Sự Open của những bãi ráclộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể. Tại những bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễmcao ( chất hữu cơ : do trong rác có phân súc vật, những thức ăn thừa ; chất thải ô nhiễm : từbao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm ). Nếu không được thugom xử lý sẽ xâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường tự nhiên nướcnghiêm trọng. c ) Ô nhiễm thiên nhiên và môi trường đất do chất thải rắnCác chất thải rắn hoàn toàn có thể được tích góp dưới đất trong thời hạn dài gây ra nguycơ tiềm tàng so với thiên nhiên và môi trường. Chất thải thiết kế xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ốngnhựa, dây cáp, bê-tông trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải sắt kẽm kim loại, đặc biệt quan trọng làcác sắt kẽm kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi thường có nhiều ở những khukhai thác mỏ, những khu công nghiệp. Các sắt kẽm kim loại này tích góp trong đất và thâm nhậpvào khung hình theo chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng tác động nghiêm trọng tới sức khỏe thể chất. Các chất thải hoàn toàn có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là những chất tẩy rửa, phân bón, thuốcbảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, côngnghiệp sản xuất hóa chất ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 7 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Tại những bãi rác, bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh, không có hệ thốngxử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ chất thải rắn thuận tiện thâmnhập gây ô nhiễm đất. Chất thải rắn đặc biệt quan trọng là chất thải nguy cơ tiềm ẩn, chứa nhiều độc tố như hóa chất, kimloại nặng, phóng xạ nếu không được xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp như rác thảithông thường thì rủi ro tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường tự nhiên đất rất cao. Trong khai thác tài nguyên, quy trình chế biến / làm giàu quặng làm phát sinhchất thải dưới dạng quặng đuôi, chứa những sắt kẽm kim loại và những hợp chất khác ảnh hưởng tác động đếnmôi trường. Một vài mỏ hiện vẫn thải quặng đuôi trực tiếp xuống đất, làm đất bị ảnhhưởng xấu. d ) Tác động của chất thải rắn so với sức khỏe thể chất con ngườiViệc quản trị và xử lý chất thải rắn không hài hòa và hợp lý không những gây ô nhiễm môitrường mà còn tác động ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe thể chất con người, đặc biệt quan trọng so với người dânsống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thảiNgười dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ suất mắc những bệnh da liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Hiện tại chưa có số liệuđánh giá không thiếu về sự ảnh hưởng tác động của những bãi chôn lấp tới sức khỏe thể chất của những ngườilàm nghề nhặt rác thải. Những người này tiếp tục phải chịu tác động ảnh hưởng ở mứccao do bụi, mầm bệnh, những chất ô nhiễm, côn trùng nhỏ đốt / chích và những loại hơi khí độc hạitrong suốt quy trình thao tác. Vì vậy, những chứng bệnh thường gặp ở đối tượng người tiêu dùng này làcác bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và những yếu tố về đường ruột khác. Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro tiềm ẩn khác so với hội đồng làmnghề này. Các vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ, hoàn toàn có thể là mối đe dọanguy hiểm với sức khỏe thể chất con người ( gây bệnh uốn ván, AIDS, ) khi họ dẫm phải hoặcbị cào xước vào tay chân, Một yếu tố cần được chăm sóc là, do chiếm tỷ suất lớn trongnhững người làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ nhỏ đã trở thành nhóm đối tượng người tiêu dùng dễ bịtổn thương. Hai thành phần chất thải rắn được xếp vào loại cực kỳ nguy hại là kim loạinặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có năng lực tích góp sinh học trongnông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật hoang dã, nguồn nước và sống sót bềnvững trong môi trường tự nhiên gây ra hàng loạt bệnh nguy hại so với con người như vôsinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh ; tác động ảnh hưởng lên hệ miễn dịch gây ra những bệnh timmạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm năng lực trao đổi chất trong máu, ung thư và hoàn toàn có thể dichứng di tật sang thế hệ thứ 3 e ) Tác động của chất thải rắn so với kinh tế tài chính – xã hội ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 8 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ – giá thành xử lý chất thải rắn ngày càng lớn : Trong thời hạn qua, lượng chất thảirắn ngày càng ngày càng tăng. Ngân sách chi tiêu thu gom, luân chuyển và xử lý chất thải rắn vì vậy cũngtăng lên, chưa kể đến ngân sách xử lý ô nhiễm môi trường tự nhiên tương quan đến chất thải rắn. Các chuyên viên về kinh tế tài chính cho rằng, với điều kiện kèm theo kinh tế tài chính lúc bấy giờ, dựa trên những tínhtoán cơ bản về tổng vốn góp vốn đầu tư, ngân sách quản lý và vận hành, ngân sách quản trị, khấu hao, lạmphát, thì ngân sách của những địa phương hàng năm phải chi trả một khoản khá lớn chocông tác thu gom, luân chuyển và xử lý chất thải rắn. – Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thủy hải sản do chất thải rắn : Việc xả rácbừa bãi, quản trị chất thải rắn không hài hòa và hợp lý gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường tại những địa điểmdanh lam thắng cảnh, những khu di tích lịch sử lịch sử dân tộc văn hóa truyền thống và những khu vực du lịch, ảnhhưởng đến tiềm năng tăng trưởng du lịch. Vấn đề ô nhiễm thiên nhiên và môi trường tại chính những làngnghề đã gây cản trở lớn tới những hoạt động giải trí tăng trưởng du lịch làng nghề, làm giảm lượngkhách du lịch, dẫn đến giảm nguồn thu từ hoạt động giải trí này tại những địa phương có làngnghề. Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chôn lấp rác không đảm bảo vệ sinhthường xuyên gây ô nhiễm môi trường tự nhiên, ảnh hưởng tác động đến sản xuất nông nghiệp nuôitrồng thủy hải sản. 1.2. Nguồn gốc, thành phần và đặc thù của chất thải rắn1. 2.1. Nguồn gốc chất thải rắnCó nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau nhưngphân loại theo cách thường thì nhất là : ( 1 ) khu dân cư, ( 2 ) khu thương mại, ( 3 ) cơquan, văn phòng, ( 4 ) thiết kế xây dựng và tàn phá những khu công trình kiến thiết xây dựng, ( 5 ) khu công cộng, ( 6 ) nhà máy sản xuất xử lý chất thải, ( 7 ) công nghiệp, ( 8 ) nông nghiệp. Chất thải đô thị có thểxem như chất thải công cộng, ngoài trừ những chất thải trong quy trình chế biến tại cáckhu công nghiệp và chất thải nông nghiệp. Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, địa thế căn cứ vào đặc thù chất thảicó thể phân loại thành 3 nhóm lớn : Chất thải đô thị, công nghiệp và nguy cơ tiềm ẩn. Nguồnthải của rác thải đô thị rất khó quản trị tại những nơi đất trống, chính do tại những vị trí này sựphát sinh những nguồn chất thải là một quy trình phát tán. Chất thải nguy cơ tiềm ẩn thường phát sinh tại những khu công nghiệp, do đó nhữngthông tin về nguồn gốc phát sinh và đặc tính những chất thải nguy cơ tiềm ẩn tại những loại hìnhcông nghiệp khác nhau là rất thiết yếu. Các hiện tượng kỳ lạ như chảy tràn, rò rỉ những loại hoáchất cần phải đặc biệt quan trọng quan tâm, chính do những chất thải nguy cơ tiềm ẩn bị chảy tràn ngân sách thu gomvà xử lý rất tốn kém. Ví dụ, chất thải nguy cơ tiềm ẩn bị hấp phụ bởi những vật tư dễ ngậmnước như rơm rạ, và dung dịch bị thấm vào trong đất thì phải hướng đến đất để xử lý. Lúcnày những chất thải nguy cơ tiềm ẩn hoàn toàn có thể xem như gồm những thành phần chất lỏng chảy tràn, chất hấp phụ ( rơm, rạ ), và cả đất bị ô nhiễm. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 9 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ 1.2.2. Thành phần của chất thải rắnThành phần của chất thải rắn bộc lộ sự góp phần và phân phối của những phầnriêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thường thì được tính bằng phần trămtheo khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọngtrong việc nhìn nhận và lựa chọn những thiết bị thích hợp thiết yếu để xử lý, những quátrình xử lý cũng như việc hoạch định những mạng lưới hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lýchất thải rắn. Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ những khu dân cư và thương mạichiếm tỉ lệ cao nhất từ 50 – 75 %. Giá trị phân bổ sẽ đổi khác tùy thuộc vào sự mở rộngcác hoạt động giải trí kiến thiết xây dựng, sữa chữa, sự lan rộng ra của những dịch vụ đô thị. Thành phầnriêng biệt của chất thải rắn đổi khác theo vị trí địa lý, thời hạn, mùa trong năm, điềukiện kinh tế tài chính và tùy thuộc vào thu nhập của từng vương quốc. Bảng 1.1. Nguồn gốc, nơi phát sinh và những dạng chất thải rắnNguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắnKhu dân cư Hộ mái ấm gia đình, biệt thự nghỉ dưỡng hạng sang, căn hộ cao cấp. Thực phẩm dư thừa, giấy, can nhựa, thủy tinh, canthiếc, nhôm. Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng quán ăn, chợ, kháchsạn, nhà trọ, những trạm sữa chữavà dịch vụ. Giấy, nhựa, thực phẩmthừa, thủy tinh, sắt kẽm kim loại, chất thải nguy cơ tiềm ẩn. Cơ quan, văn phòng Trường học, bệnh viện, vănphòng cơ quan. Giấy, nhựa, thực phẩmthừa, thủy tinh, sắt kẽm kim loại, chất thải nguy cơ tiềm ẩn. Công trình xây dựngvà phá huỷKhu nhà kiến thiết xây dựng mới, sữa chữanâng cấp lan rộng ra đường phố, cao ốc, san nền thiết kế xây dựng. Gạch, betong, thép, gỗ, thạch cao, bụi, Dịch Vụ Thương Mại công cộng đôthịHoạt động dọn rác vệ sinhđường phố, khu vui chơi giải trí công viên, khu vuichơi vui chơi, bãi tắm. Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại những khuvui chơi, vui chơi. Nhà máy xử lý chấtthải đô thịNhà máy xử lý nước cấp, nướcthải và những quy trình xử lý chấtthải công nghiệp khác. Bùn, troCông nghiệp Công nghiệp kiến thiết xây dựng, sản xuất, công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hóa chất, nhiệt điện. Chất thải do quy trình chếbiến công nghiệp, phế liệu, và những rác thải hoạt động và sinh hoạt. Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn câyăn quả, nông trại. Thực phẩm bị thối rửa, sảnphẩm nông nghiệp thừa, rác, chất ô nhiễm. Nguồn : Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993 ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 10 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ 1.2.3. Tính chất của chất thải rắna ) Tính chất vật lý : – Khối lượng riêng : Là khối lượng của một đơn vị chức năng vật chất trên 1 đơn vị chức năng thểtích chất thải ( kg / m ). Khối lượng riêng của chất thải rắn đổi khác tùy thuộc vào những trạng thái củachúng như : xốp, chứa trong những thùng chứa, không nén, nén … nên khi báo cáo giải trình giá trịkhối lượng riêng phải chú thích trạng thái của những mẫu rác một cách rõ ràng. Dữ liệu khối lượng riêng rất thiết yếu được sử dụng để ước đạt tổng khốilượng và thể tích rác cần phải quản trị. Khối lượng riêng biến hóa phụ thuộc vào vào nhiều yếu tố như : Vị trí địa lý, mùatrong năm, thời hạn lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi chọn giá trị thiếtkế. Khối lượng riêng của một chất thải đô thị đổi khác từ 180 – 400 kg / m, điển hìnhkhoảng 300 kg / m – Độ ẩm : Được màn biểu diễn bằng một trong 2 phương pháp sau : Theo phương pháp khối lượng ướt : độ tính theo khối lượng ướt của vật tư làphần trăm khối lượng ướt của vật tư. Theo phương pháp khối lượng khô : nhiệt độ tính theo khối lượng khô của vật liệulà Xác Suất khối lượng khô vật tư. – Kích thước và cấp phối hạt : Đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toánvà phong cách thiết kế những phương tiện đi lại cơ khí như tịch thu vật tư, đặc biệt quan trọng là sử dụng những sàng lọcphân loại bằng máy hoặc phân chia loại bằng phương pháp từ tính. – Khả năng giữ nước trong thực tiễn : Là hàng loạt lượng nước mà nó hoàn toàn có thể giữ lại trongmẫu chất thải dưới tính năng của trọng tải. Khả năng giữ nước của chất thải rắn là mộtchỉ tiêu quan trọng trong việc giám sát xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Khả nănggiữ nước trong thực tiễn biến hóa phụ thuộc vào vào áp lực đè nén nén và trạng thái phân hủy của chấtthải. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn ( không nén ) từ những khu dân cư vàthương mại xê dịch trong khoảng chừng 50 – 60 %. – Độ thấm ( tính thấm ) của chất thải đã được nén : Là một đặc thù vật lý quantrọng, chi phối và tinh chỉnh và điều khiển sự chuyển dời của những chất lỏng ( nước rò rỉ, nước ngầm, nước thấm ) và những khí bên trong bãi rác. b ) Tính chất hóa học : – Phân tích gần đúng – sơ bộ : Bao gồm : Độ ẩm ( phần ẩm mất đi khi sấy ở105C trong thời hạn 1 giờ ) ; Thành phần những chất cháy bay hơi ( phần khối lượng mấtđi khi nung ở 950C trong tủ nung kín ) ; Thành phần carbon cố định và thắt chặt ( thành phần hoàn toàn có thể ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 11 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ cháy được còn lại sau khi thải những chất hoàn toàn có thể bay hơi ) ; Tro ( phần khối lượng còn lạisau khi đốt trong lò hở ). – Điểm nóng chảy của tro : Đây là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trìnhđốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn ( xỉ ). Nhiệt độ nóngchảy đặc trưng so với xỉ từ quy trình đốt rác hoạt động và sinh hoạt thường xê dịch trong khoảngtừ 2000 đến 2.200 F ( 1.100 C đến 1.200 C ). – Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn : Các nguyên tố cơbản trong chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt cần nghiên cứu và phân tích gồm có C ( carbon ), H ( Hydro ), O ( Oxy ), N ( Nitơ ), S ( Lưu huỳnh ) và tro. Thông thường, những nguyên tố thuộc nhómhalogen cũng thường được xác lập do những dẫn xuất của clo thường sống sót trong thànhphần khí thải khi đốt rác. – Nhiệt trị của chất thải rắn : Nhiệt trị là lượng nhiệt sinh ra do đốt cháy hoàntoàn một đơn vị chức năng khối lượng chất thải rắn. – Chất dinh dưỡng và những nguyên tố thiết yếu khác : Số liệu về chất dinhdưỡng và những nguyên tố thiết yếu khác trong chất thải đóng vai trò quan trọng nhằmbảo đảm dinh dưỡng cho vi sinh vật cũng như nhu yếu của loại sản phẩm sau quá trìnhchuyển hóa sinh học. c ) Tính chất sinh họcCác thành phần hữu cơ ( không kể những thành phần như plastic, cao su đặc, da ) củahầu hết chất thải rắn hoàn toàn có thể được phân loại về phương diện sinh học như sau : + Các phân tử hoàn toàn có thể hòa tan trong nước như : đường, tinh bột, amino acid vànhiều acid hữu cơ. + Bán cellulose : những mẫu sản phẩm ngưng tụ của 2 đường 5 và 6 carbon + Cellulose : mẫu sản phẩm ngưng tụ của đường glucose 6 carbon + Dầu, mỡ, và sáp : là những ester của alcohols và acid béo mạch dài + Lignin : một polymer chứa những vòng thơm với nhóm methoxyl ( – OCH + Lignocelluloza : hợp chất do lignin và celluloza tích hợp với nhau + Protein : chất tạo thành từ sự tích hợp chuỗi những amino acidTính chất quan trọng nhất trong thành phần hữu cơ của phần chất thải rắn đô thịlà hầu hết những thành phần hữu cơ hoàn toàn có thể được chuyển hóa sinh học thành khí, những chấtvô cơ và những chất trơ khác. Sự tạo mùi hôi và phát sinh ruồi cũng tương quan đến tính dễphân hủy của những vật tư hữu cơ trong chất thải rắn đô thị. – Khả năng phân hủy sinh học của những thành phần chất hữu cơ : Hàm lượngchất rắn bay hơi, xác lập bằng cách nung ở nhiệt độ 550C, thường được sử dụng đểđánh giá năng lực phân hủy sinh học của chất hữu cơ trong chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 12 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ – Sự hình thành mùi : Mùi sinh ra khi tồn trữ chất thải rắn trong thời hạn dàigiữa những khâu thu gom, trung chuyển và thải ra bãi rác nhất là ở những vùng khí hậunóng do quy trình phân hủy kỵ khí những chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong chất thảirắn hoạt động và sinh hoạt. – Sự sinh sản ruồi nhặng : Vào mùa hè cũng như toàn bộ những mùa của những vùngcó khí hậu ấm cúng, sự sinh sản ruồi ở khu vực chứa rác là yếu tố đáng chăm sóc. 1.2.4. Sự biến đổi đặc thù lý – hóa – sinh của chất thải rắnChất thải rắn hoàn toàn có thể biến hóa bằng những phương pháp lý, hóa và sinh học. Khithực hiện hóa trình biến hóa thì mục tiêu quan trọng nhất là phải có hiệu suất cao chính do sựbiến đổi những đặc tính của chất thải rắn có tác động ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch phát triểnchương trình quản trị chất thải rắn tổng hợp. a ) Biến đổi vật lý : Bao gồm những phương pháp : tách loại những thành phần ; giảm thể tích bằng cơ khí ; giảm kích cỡ bằng cơ khí. Biến đổi vật lý không ảnh hưởng tác động đến sự biến hóa giữacác pha ( ví dụ từ rắn sang lỏng ). b ) Biến đổi hóa học : Biến đổi hóa học ảnh hưởng tác động đến sự biến hóa giữa những pha ( ví dụ : rắn sang lỏnghoặc rắn sang khí ). Mục đích là làm giảm thể tích và tịch thu những loại sản phẩm biến hóa. Bao gồm những phương pháp : Đốt ( oxy hóa hóa học ) và sự nhiệt phân. Các phương phápnày xem như thể quy trình nhiệt. c ) Biến đổi sinh học : Biến đổi sinh học những thành phần hợp chất hữu cơ trong chất thải mục tiêu làlàm giảm thể tích và khối lượng của những vật chất, sản xuất phân compost, những chấtmùn làm không thay đổi đất, khí metan. Các loại vi trùng, nấm và men đóng vai trò rất quantrọng trong việc biến hóa những hợp chất hữu cơ. Quá trình đổi khác này xảy ra trong điềukiện hiếu khí và yếm khí tùy thuộc vào sự hiện hữu của oxy. Bao gồm 2 phương pháp : Phân hủy hiếu khí và phân hủy kị khí. 1.3. Tổng quan những công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn1. 3.1. Chiến lược 3RVEH iện nay, nhiều nước tăng trưởng trên quốc tế đang triển khai kế hoạch 3RVE trong quản trị và xử lý chất thải rắn. Đó là : Reduce ( giảm thiểu ), Reuse ( sử dụng lại ), Recycle ( tái sinh, tái chế ), Validate ( nâng cao giá trị chất thải bằng cách vận dụng cáccông nghệ xử lý ” sinh lợi ” nhằm mục đích tịch thu lại vật chất và nguồn năng lượng từ chất thải rắn. Cuối cùng, những thành phần còn lại không hề tận dụng được nữa phải xử lý thải bỏ ( Eliminate ), đa phần là chôn lấp. Tuy nhiên, khi chôn lấp cũng phải xem xét năng lực ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 13 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ hoàn toàn có thể tịch thu khí gas Giao hàng đời sống. Chiến lược 3RVE được bộc lộ thứ tự ưutiên để lựa chọn phương pháp quản trị và công nghệ tiên tiến xử lý ( nghĩa là giảm thiểu, sử dụnglại, tái chế / tái sinh, nâng cao giá trị chất thải rắn và thải bỏ ). 1.3.2. Các công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn đang vận dụng trên thế giớiTuỳ theo thành phần, đặc thù, khối lượng chất thải rắn và tùy theo điều kiệncụ thể của từng địa phương mà chọn công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn cho thích hợp. Cáccông nghệ xử lý chất thải rắn được chia ra những loại sau : – Theo tiềm năng xử lý, gồm có : + Xử lý nhằm mục đích sử dụng lại tịch thu mẫu sản phẩm – vật tư, tái tạo tài nguyên đểgiải quyết nhu yếu kinh tế tài chính, tiết kiệm chi phí tài nguyên vạn vật thiên nhiên. + Xử lý thải bỏ nhằm mục đích xử lý nhu yếu bảo vệ môi trường tự nhiên. – Theo nguyên tắc công nghệ tiên tiến, gồm có : + Xử lý sơ bộ ( tách, phân loại, giảm thể tích, giảm size chất thải ). + Xử lý sinh học ( ủ hiếu khí, ủ yếm khí để xử lý những chất thải có thành phầnhữu cơ ). + Xử lý hóa học và nhiệt ( đốt, thủy phân, chưng chân không, nhiệt phân ). + Xử lý cơ học ( nén, ép kiện, nghiền ). Ngoài ra còn có một số ít công nghệ tiên tiến khác ( hóa dầu, hydromex ). Các loại chất thải rắn ( hoạt động và sinh hoạt, thiết kế xây dựng, công nghiệp, y tế ), sau khi thu gom, phân loại tách những thành phần hoàn toàn có thể tái chế, sử dụng lại thường được xử lý theo cáccông nghệ sau : – Chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt : Ủ sinh học để chế biến phân compost, thu khí ; chônlấp ( truyền thống lịch sử và đặc biệt quan trọng chế biến khí, sản xuất phân Compost ) ; đốt ( có hoặckhông tịch thu nguồn năng lượng ). – Chất thải rắn công nghiệp : Nếu không nguy cơ tiềm ẩn thì xử lý như chất thải rắn sinhhoạt ; chất thải rắn nguy cơ tiềm ẩn thì xử lý : đốt, chôn lấp đặc biệt quan trọng ( có xử lý trước bằng cácphương pháp hóa lý, sinh học ), không thay đổi hóa rắn. – Chất thải rắn y tế chứa nhiều thành phần nguy cơ tiềm ẩn, cần xử lý : khử khuẩn ( bằngcác phản ứng hóa học trong những thiết bị đặc biệt quan trọng, bằng nhiệt khô hoặc nhiệt ẩm, bằng vi sóng ), đốt hoặc chôn lấp trong những hộc đặc biệt quan trọng. 1.3.3. Các công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn đang vận dụng ở Việt NamỞ nước ta, lúc bấy giờ đang sử dụng những công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn sau : Chônlấp, chế biến phân vi sinh, thiêu đốt, tái sinh / tái sử dụng và xử lý chất thải bằng côngnghệ ASC, Seraphin và công nghệ tiên tiến MBT-CD-08. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 14 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ a ) Chôn lấp : Hầu như những đô thị đều sử dụng phương pháp chôn lấp chất thải rắn là hầu hết. Tuy nhiên, chỉ có 15/64 tỉnh / thành phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Theo thống kê có149 bãi rác cũ không hợp vệ sinh ( 21 bãi cấp tỉnh / thành phố và 128 bãi cấp huyện / thịtrấn ). Năm 2010, cả nước có 98 bãi chôn lấp chất thải rắn đang hoạt động giải trí, trong đó chỉcó 16/98 bãi chôn lấp vệ sinh, 82/98 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, chỉ là những bãitự nhiên hoặc hoạt động giải trí không hiệu suất cao. Về thực ra, đa phần bãi chôn lấp chất thải rắn đó chỉ đơn thuần là nơi đổ rác, chưa được quy hoạch, phong cách thiết kế, thiết kế xây dựng và quản lý và vận hành đúng theo lao lý bãi chôn lấpvệ sinh : vị trí gần khu dân cư ( cách 200 – 500 m, thậm chí còn có bãi chỉ cách 100 m ) ; không có lớp chống thấm ở thành và đáy ô chôn lấp ; không có mạng lưới hệ thống thu gom và xửlý nước rác, khí rác nên đã gây ô nhiễm môi trường tự nhiên đất, nước, không khí và hệ sinhthái, tác động ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất hội đồng. b ) Chế biến phân vi sinh ( Compost ) : Nước ta hiện có hơn 10 nhà máy sản xuất chế biến rác thải hữu cơ thành phân bón visinh. Các xí nghiệp sản xuất này thường thực thi ở những thành phố lớn nhưng với quy mô vàcông suất nhỏ. Đó là nhà máy sản xuất chế biến rác thải Cầu Diễn ( TP.HN ) với hiệu suất xử lý50. 000 tấn rác / năm ( công nghệ Tây Ban Nha ) ; Nhà máy xử lý rác thải Tỉnh Nam Định vớicông suất xử lý 250 tấn / ngày ( công nghệ tiên tiến Pháp ) ; công nghệ tiên tiến Dano – Đan Mạch tại HoócMôn, TP. Hồ Chí Minh công suất 240 tấn / ngày ; Nhà máy xử lý rác thải Hải Phòng Đất Cảng vớicông suất 200 tấn / ngày Ngoài ra, 1 số ít đô thị khác như Việt Trì, Vinh, Sơn Tây, Huế, Ninh Thuận cũng có nhà máy sản xuất xử lý rác thành phân bón, nhựa tái sinh, vật liệuxây dựng trọn vẹn do Nước Ta tự điều tra và nghiên cứu và sản xuất. Chất lượng phân bón của nhà máy sản xuất chế biến rác thải Cầu Diễn ( Thành Phố Hà Nội ) do TâyBan Nha và Tỉnh Nam Định do Pháp góp vốn đầu tư được nhìn nhận tốt. Đối với phân bón hữu cơ docác xí nghiệp sản xuất của Nước Ta nghiên cứu và điều tra sản xuất đang trong thời kỳ thử nghiệm với kếtquả khả quan. c ) Thiêu đốt : Ngoài công nghệ tiên tiến thiêu đốt chất thải rắn nguy cơ tiềm ẩn từ công nghiệp tại khu liênhợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn ( Thành Phố Hà Nội ), lúc bấy giờ nước ta chỉ sử dụng công nghệthiêu đốt so với chất thải rắn y tế. Tính đến năm 2007, cả nước có 61 lò đốt chất thảirắn y tế, trong đó : – 14 lò sản xuất trong nước, những lò khác đều nhập từ quốc tế. – 3/61 lò đốt có thiết bị xử lý khí thải ( nhưng chỉ có hai lò đốt quản lý và vận hành thiết bịxử lý khí thải ). ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 15 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ – 2/61 lò dốt hiệu suất lớn sử dụng chung ( hiệu suất trên 1 tấn / ngày ) được đặtbên ngoài bệnh viện ; những lò đốt khác đều đặt trong khuôn viên bệnh viện. Tại thành phố TP.HN, ngoài lò đốt chất thải y tế tập trung chuyên sâu ở Cầu Diễn ( côngsuất 3,2 tấn / ngày ) và một số ít lò đốt riêng của 1 số ít bệnh viện, còn có lò đốt chất thảirắn công nghiệp nguy cơ tiềm ẩn ( hiệu suất 150 kg / giờ ) đã hoạt động giải trí từ năm 2003. d ) Tái chế / tái sử dụng : Ngoài chế biến rác hữu cơ thành phân bón, những thành phần khác ( như nilon, nhựa, cao su đặc ) cũng được chế biến thành hạt nhựa, ống cống và vật tư thiết kế xây dựng tạimột số nhà máy sản xuất. Đa số những thành phần sắt kẽm kim loại, nhựa, nilon, giấy, thủy tinh, cao sucó trong rác thải ( khoảng chừng 20 % chất thải rắn ) được lực lượng ” đồng nát ” thu mua vàđưa đi tái sử dụng / tái chế tại những làng nghề. e ) Các công nghệ tiên tiến khác ( do Nước Ta nghiên cứu và điều tra, sản xuất ) : Trong vài năm gần đây, nước ta Open một số ít công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắndo Nước Ta tự điều tra và nghiên cứu, sản xuất. Đáng kể là : – Bộ Quốc phòng và Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuân Kiên điều tra và nghiên cứu sản xuất lò đốt chấtthải rắn y tế với hiệu suất nhỏ. – Công ty Cổ phần Môi trường xanh nghiên cứu và điều tra quy mô xử lý chất thải rắnsinh hoạt thành phân Compost theo công nghệ Seraphin tại Đông Vinh ( thành phốVinh, tỉnh Nghệ An ) và tại Sơn Tây ( Hà Tây cũ ). – Công ty Cổ phần Tâm Sinh Nghĩa – ASC nghiên cứu và điều tra quy mô xử lý chất thảirắn hoạt động và sinh hoạt thành phân Compost theo công nghệ tiên tiến An Sinh ( ASC ) tại Thủy Phương ( Thừa Thiên Huế ). – Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thủy lực máy điều tra và nghiên cứu quy mô xử lý chất thải rắn sinhhoạt thành nguyên vật liệu đốt gia dụng và công nghiệp theo công nghệ MBT-CD-08 tại thịtrấn Đồng Văn ( huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam ). ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 16 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ CHƯƠNG II : XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌCVÀ PHƯƠNG PHÁP NHIỆT2. 1. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học2. 1.1. Giảm kích thướcGiảm size được sử dụng nhằm mục đích mục tiêu là làm giảm kích cỡ của cácloại vật tư trong rác thải đô thị. Các vật tư được làm giảm size hoàn toàn có thể sửdụng trực tiếp như làlớp bao trùm trên mặt đất hay là sử dụng làm phân Compost hoặcmột phần được sử dụng cho những hoạt động giải trí tái sinh chất thải rắn. Tùy thuộc vào hìnhdạng, đặc tính chất thải, và tiêu chuẩn yên cầu phong cách thiết kế những thiết bị cho tương thích. Các thiết bị thường sử dụng là búa đập rất có hiệu suất cao khi những vật tư có đặctính giòn dễ gãy ; kéo cắt dùng để làm giảm kích cỡ của những vật tư mềm hơn sovới dùng búa đập, và máy nghiền có ưu điểm là vận động và di chuyển thuận tiện được sử dụng chonhiều loại khác nhau như thể những nhánh cây, hay là những loại rác từ quy trình thiết kế xây dựng. 2.1.2. Phân loạia ) Phân loại theo size : Phân loại theo kích cỡ hay sàng lọc là một quy trình phân loại hỗn hợp cácloại vật tư có size khác nhau thành 2 hay nhiều loại vật tư có cùng kíchthước sử dụng những loại sàng có size khác nhau. Quá trình phân loại hoàn toàn có thể thựchiện khi vật tư còn ướt hoặc khô, thường thì quy trình phân loại gắn liền với cáccông đoạn chế biến chất thải tiếp theo. Các sàng lọc được sử dụng trước và sau khinghiền rác. Đôi khi những loại sàng lọc cũng được sử dụng trong quy trình chế biến cácsản phẩm phân compost, mục tiêu là tăng tính như nhau của những loại mẫu sản phẩm. Các thiết bị thường được sử dụng nhiều nhất là những loại sàng rung và sàng códạng trống quay. Loại sàng rung được sử dụng khi những vật tư tương đối khô như làkim loại và thủy tinh. Loại sàng trống quay dùng để tách rời những loại giấy carton vàgiấy vụn, đồng thời bảo vệ được mối đe dọa máy nghiền do những vật tư có kích cỡ lớn. b ) Phân loại theo khối lượng : Phân loại bằng phương pháp khối lượng là một kỹ thuật được sử dụng rất rộngrãi dùng để phân loại những vật tư có khối lượng riêng khác nhau. Phương pháp nàyđược sử dụng để tách rời những loại vật tư từ quy trình tách nghiền thành 2 loại khácnhau : dạng có khối lượng riêng nhẹ như giấy, nhựa, những chất hữu cơ và dạng có khốilượng riêng nặng như thể sắt kẽm kim loại, gỗ và những loại vật tư vô cơ có khối lượng riêngtương đối nặng. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 17 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Kỹ thuật được sử dụng thoáng đãng nhất dùng để phân loại những loại vật tư dựa vàosự khác nhau về khối lượng riêng là vận dụng việc phân loại dựa vào không khí. Nguyên tắc của phương pháp này là dòng không khí đi từ dưới lên trên và những vật liệunhẹ sẽ được tách rời khỏi cá vật tư nặng hơn. c ) Phân loại theo điện trường và từ tính : Kỹ thuật phân loại bằng điện trường và từ tính dựa vào đặc thù điện từ và từtrường của những loại vật tư có trong thành phần chất thải rắn. Phương pháp phân loạibằng điện trường được sử dụng phổ cập khi triển khai tách ly những sắt kẽm kim loại màu và kimloại đen. Phương pháp nghiên cứu và phân tích bằng tĩnh điện được vận dụng để tách ly nhựa và giấydựa vào sự khác nhau về sự tích điện mặt phẳng của 2 loại vật tư này. 2.1.3. Nén chất thải rắnPhương pháp nén chất thải rắn được sử dụng với mục tiêu là ngày càng tăng khốilượng riêng của những loại vật tư và như vậy việc tàng trữ và chuyên chở sẽ có hiệu quảhơn. Một vài kỹ thuật hiện đang vận dụng để nén và tái sinh chất thải là đóng kiện, đóng gói hay kết thành dạng viên. 2.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt2. 2.1. Hệ thống thiêu đốtQuá trình đốt là quy trình đổi khác chất thải rắn dưới tính năng của nhiệt và quátrình oxy hóa hóa học. Bằng cách đốt chất thải ta hoàn toàn có thể giảm thể tích của nó đến 80 – 90 %. Nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 800C. Sản phẩm ở đầu cuối gồm có khí có nhiệt độ cao, gồm có nitơ, cacbonic, hơinước và tro. Năng lượng hoàn toàn có thể tịch thu từ quy trình trao đổi nhiệt do khí sinh ra cónhiệt độ cao. Đốt thùng quay, lò đốt thùng quay được sử dụng để xử lý những loại chấtthải nguy cơ tiềm ẩn ở dạng rắn, cặn, bùn và cũng hoàn toàn có thể ở dạng lỏng. Thùng quay hoạt độngở nhiệt độ khoảng chừng 1.100 C.Sử dụng chất thải nguy cơ tiềm ẩn làm nguyên vật liệu. Đây là phương pháp tiêu hủy chất thải bằng cách đốt cùng với nguyên vật liệu thôngthường khác để tận dụng nhiệt cho những thiết bị tiêu thụ nhiệt : nồi hơi, lò nung, lò luyệnkim, lò nấu thủy tinh. Lượng chất thải bổ trợ vào lò đốt hoàn toàn có thể chiếm 12 – 25 % tổnglượng nguyên vật liệu. 2.2.2. Hệ thống nhiệt phânNhiệt phân là quy trình phân hủy hay đổi khác hóa học chất thải rắn xảy ra donung nóng trong điều kiện kèm theo không có sự tham gia của oxy và tạo ra mẫu sản phẩm cuối cùngcủa quy trình biến hóa chất thải rắn là những chất dưới dạng rắn, lỏng và khí. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 18 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Nguyên lý của quản lý và vận hành quy trình nhiệt phân gồm 2 quy trình tiến độ. Giai đoạn 1 làquá trình khí hóa, chất thải được gia nhiệt để tách những thành phần dễ bay hơi như khícháy, hơi nước ra khỏi thành phần cháy không hóa hơi và tro. Giai đoạn 2 những thànhphần bay hơi được đốt ở điều kiện kèm theo tương thích để tiêu hủy hết những cấu tử nguy cơ tiềm ẩn. Nhiệt phân bằng hồ quang – plasma : Thực hiện quy trình đốt ở nhiệt độ cao ( cóthể đến 10.000 C ) để tiêu hủy chất thải có tính độc cực mạnh. Sản phẩm là khí HvàCO, khí acid và tro. 2.2.3. Hệ thống hóa hơi ( bốc khí ) Một cách tổng quát quy trình hóa hơi thành khí là quy trình đốt những loại vật liệutrong điều kiện kèm theo thiếu oxy. Mặc dù phương pháp này đã được phát hiện vào thế kỷ 19 nhưng việc vận dụng chỉ thực thi thời hạn gần đây so với xử lý chất thải rắn. Kỹthuật hóa hơi thành khí là một kỹ thuật được vận dụng với mục tiêu là làm giảm thểtích chất thải và tịch thu nguồn năng lượng. 2.2.4. Công nghệ đốtHầu hết những phương xử lý, tàng trữ và vô hiệu điều tương quan đến công nghệ tiên tiến đốt – tức việc đốt cháy những chất một cách có trấn áp ở trong một miền kín – như mộtphương tiện xử lý và thải loại chất thải nguy cơ tiềm ẩn. Là một phương pháp quản trị chất thảinguy hại, công nghệ tiên tiến đốt có 1 số ít đặc trưng : – Thứ nhất, nếu được thực thi đúng theo quy cách, nó có năng lực phá hủytoàn bộ những độc chất hữu cơ trong chất thải nguy cơ tiềm ẩn bằng cách tàn phá những mối liênkết hóa học của chúng và đưa chúng trở lại dạng những nguyên tố hợp thành bắt đầu, quađó làm giảm thiểu hoặc vô hiệu trọn vẹn những độc tính của chúng. – Thứ hai, nó hạn chế thể tích của chất thải nguy cơ tiềm ẩn cần phải được thải loại vàomôi trường đất bằng cách biến hóa những chất rắn và lỏng thành dạng tro. So với việc loạithải chất thải nguy cơ tiềm ẩn không qua xử lý, việc thải loại tro vào thiên nhiên và môi trường đất an toànvà hiệu suất cao gấp nhiều lần. Công nghệ đốt là một quy trình xử lý khá phức tạp. Trong quy trình cháy, cácchất hữu cơ dạng rắn hoặc lỏng sẽ bị quy đổi sang pha khí. Các khí này qua cáclưới đốt sẽ liên tục bị làm nóng lên, đến một nhiệt độ nào đó những hợp chất hữu cơ củachúng sẽ bị phân hủy thành những nguyên tử thành phần. Các nguyên tử này phối hợp vớioxy và tạo nên những chất khí bền vững và kiên cố, những khí này sau khi qua những thiết bị trấn áp ônhiễm sẽ được thải vào bầu khí quyển. Thành phần của những chất khí bền vững và kiên cố phát sinh từ việc đốt những hợp chất hữu cơchủ yếu là COvà hơi nước. Tuy nhiên tùy thuộc vào thành phần của chất thải mộtlượng nhỏ CO, NO, HCl, và những khí khác hoàn toàn có thể sẽ được hình thành. Các chất khí nàytiềm ẩn năng lực nguy cơ tiềm ẩn cho sức khỏe thể chất con người và thiên nhiên và môi trường. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 19 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Việc quản trị và thải loại những sắt kẽm kim loại, tàn tro và những mẫu sản phẩm phụ của quá trìnhđốt cũng hoàn toàn có thể gây những tai hại như đã đề cập. Tàn tro là một vật tư lắng trơ vớithành phần đa phần là carbon, những muối và những sắt kẽm kim loại. Trong quy trình đốt, hầu hếttàn tro sẽ tập trung chuyên sâu ở đáy của buồng đốt ( tro đáy ). Khi lớp tro này được lấy ra khỏibuồng đốt nó hoàn toàn có thể xem như thể chất thải nguy cơ tiềm ẩn do bởi những quy tắc chuyển hóa hoặcdo nó có 1 đặc tính ( nguy cơ tiềm ẩn ) nào đó. Tuy nhiên những hạt tro kích cỡ nhỏ ( vật chấtdạng hạt mà hoàn toàn có thể những sắt kẽm kim loại kèm theo ) cũng sẽ bị cuốn theo những chất khí lên cao ( còn gọi là tro bay ). Các hạt tro này cùng những sắt kẽm kim loại có tương quan cũng phải đượcxem xét bởi những lao lý vận dụng cho công nghệ tiên tiến đốt bởi chúng hoàn toàn có thể mang những hợpphần nguy cơ tiềm ẩn ra khỏi hệ thống thiết bị vào trong khí quyển. Do việc đốt không pháhủy được những hợp chất vô cơ có trong chất thải nguy cơ tiềm ẩn ( những sắt kẽm kim loại ví dụ điển hình ), cáchợp chất này hoàn toàn có thể cũng sẽ tích tụ trong lớp tro đáy và tro bay với nồng độ có hại. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 20 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ CHƯƠNG III : ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮNBẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NHIỆT3. 1. Ứng dụng công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học3. 1.1. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ tiên tiến ép kiệnPhương pháp ép kiện được triển khai trên cơ sở hàng loạt rác thải tập trung chuyên sâu thugom vào nhà máy sản xuất. Rác được phân loại bằng phương pháp bằng tay thủ công trên băng tải, những chất trơ vàcác chất hoàn toàn có thể tẫn dụng được như : sắt kẽm kim loại, nylon, giấy, thủy tinh, plastic, được thuhồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua mạng lưới hệ thống ép, nén rácbằng thủylực với mục tiêu làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành những kiệnvới tỉsố nén rất cao. Các kiện rác đã ép nén này được sử dụng vào việc đắp những bờ chắn hoặc san lấpnhững vùng đất trũng sau khi được phủ lên những lớp đất cát. Trên diện tích quy hoạnh này, có thểsử dụng làm mặt phẳng để kiến thiết xây dựng côngviên, vườn hoa, những khu công trình kiến thiết xây dựng nhỏvà mục tiêu chính là làm giảm tối đa mặt phẳng khu vực xử lý rác. Sơ đồ xử lý chất thải rắn bằng công nghệ tiên tiến ép kiện3. 1.2. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ HYDROMEXĐây là công nghệ tiên tiến mới, lần tiên phong được vận dụng tại Hawai – Hoa Kỳ ( 2/1996 ). Công nghệ Hydromex nhằm mục đích xử lý rác đô thị ( cả rác ô nhiễm ) thành những sảnphẩm ship hàng kiến thiết xây dựng, làm vật tư, nguồn năng lượng và mẫu sản phẩm nông nghiệp hữu dụng. Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hóa và sử dụng áplực lớn để nén ép, định hình những loại sản phẩm. Công nghệ Hydromex có những ưu, điểm yếu kém sau : – Công nghệ tương đối đơn thuần, ngân sách góp vốn đầu tư không lớn. – Xử lý được cả chất thải rắn và lỏng. – Trạm xử lý hoàn toàn có thể vận động và di chuyển hoặc cố định và thắt chặt. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 21 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ – Rác sau khi xử lý là bán thành phẩm hay mẫu sản phẩm đem lại quyền lợi kinh tế tài chính. – Tăng cường năng lực tái chế tận dụng lại chất thải, tiết kiệm chi phí diện tích quy hoạnh đất làmbãi chôn lấp. – Tuy nhiên đây là một công nghệ tiên tiến chưa được vận dụng thoáng rộng trên quốc tế. Công nghệ này mới được đưa vào sử dụng vào tháng 2/1996 ở Hoa Kỳ nên chưa thểđánh giá được hết ưu khuyết điểm của nó. Sơ đồ xử lý chất thải rắn bằng công nghệ tiên tiến HYDROMEX3. 2. Ứng dụng công nghệ tiên tiến xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt3. 2.1. Công nghệ đốt rác bằng lò đốtĐây là quy trình ôxy hóa chất thải rắn bằng ôxy không khí ở điều kiện kèm theo nhiệt độcao và cũng là một phương pháp được sử dụng phổ cập của những nước tăng trưởng trênthế giới. a ) Ưu điểm yếu kém của quy trình đốt : * Ưu điểm : – Giảm được thể tích và khối lượng, của chất thải đến 70 – 90 % so với thể tíchchất thải bắt đầu ( giảm một cách nhanh gọn, thời hạn lữu trữ ngắn ). – Có thể đốt tại chỗ không cần phải luân chuyển đi xa. – Nhiệt tỏa ra của quy trình đốt hoàn toàn có thể sử dụng cho những quy trình khác. – Kiểm soát được ô nhiễm không khí, giảm ảnh hưởng tác động đến môi trường tự nhiên không khí. – Có thể sử dụng phương pháp này để xử lý hầu hết những chất thải hữu cơ nguyhại. – Yêu cầu diện tích quy hoạnh nhỏ hơn so với phương pháp xử lý bằng sinh học và chôn lấp. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 22 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ – Ô nhiễm nước ngầm ít hơn so với phương pháp xử lý bằng chôn lấp. – Xử lý triệt để những chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải rắn. – Giảm thể tích tối đa sau khi xử lý, vì vậy tiết kiệm chi phí được diện tích quy hoạnh chôn. – Tro thải ra sau khi đốt thường là những chất trơ * Nhược điểm : – Vận hành dây chuyền sản xuất phức tạp, yên cầu kỹ thuật và kinh nghiệm tay nghề cao. – Chi tiêu góp vốn đầu tư khởi đầu lớn. – Không phải mọi chất thải đều hoàn toàn có thể đốt được – Phải bổ trợ nguyên vật liệu cho quy trình đốt – Một số loại sản phẩm phụ tạo ra trong quy trình đốt. → Những chất đốt được : dung môi, dầu thải, bùn dầu, chất thải bệnh viện, dượcphẩm quá hạn, thuốc bảo vệ thực vật, những loại chất dẽo, cao su đặc, sơn, keo, những hợp chấtPVCs, PCBs ( poly chlorinated biphenyl ). → Những chất không nên đốt : là những chất không cháy được, chất thải phóng xạ, chất thải dễ nổ, b ) Yêu cầu của một lò đốt : Một dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến đốt những chất thải nói chung nhu yếu gồm có nămbộ phận chính sau : – Mặt bằng kho bãi và mạng lưới hệ thống tiếp liệu. – Thiết bị thiêu đốt. – Hệ thống tịch thu nguồn năng lượng ( tùy thuộc vào từng điều kiện kèm theo đơn cử ). – Các thiết bị nghiên cứu và phân tích và xử lý khói. – Kho bãi chứa những chất thải bả sau khi đốt. c ) Những yếu tố cần chăm sóc khi lựa chọn phương pháp đốt : – Lượng chất thải phát sinh : xác định lượng chất thải có bảo vệ cho lò hoạtđộng liên tục không. – Năng suất tỏa nhiệt của rác thải ( thường thì so với rác thải hoạt động và sinh hoạt nhiệtlượng 6.300 – 7.000 kJ ). – Các tiêu chuẩn môi trường tự nhiên : Trong quy trình đốt luôn kem theo quy trình thảicác khí thải vào môi trường tự nhiên không khí do vậy phải nhu yếu mạng lưới hệ thống lọc khí đạt tiêuchuẩn thiên nhiên và môi trường. – Chọn vị trí : Chọn ví trí sao cho không tác động ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất hội đồng ( tốithiểu 200 m ). ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 23 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ – Lựa chọn công nghệ tiên tiến. – Kinh phí : năng lực kinh phí đầu tư của địa phương hoàn toàn có thể bảo vệ đầu tư trang bịkhông ? – Doanh thu từ việc bán nguồn năng lượng. – Có năng lực giao dịch thanh toán, đo lường và thống kê cân đối những nguồn thu chi. – Lực lượng quản lý phương tiện đi lại này. d ) Nguyên lý của quy trình đốt : e ) Một số loại lo đốt rác : – Lò ghi ( Lò đốt thanh ghi ) : Là loại lò thông dụng nhất để thiêu đốt những chất thải. Lò ghi có nhiều kiểu lò nhưng khác nhau về size, hình dáng và chính sách luânchuyển. + Ưu điểm : Ngân sách chi tiêu góp vốn đầu tư rẻ, quản lý và vận hành đơn thuần. + Nhược điểm : Do chất thải không được đão trộn do đó chính sách quản lý và vận hành khôngđược tốt. – Lò quay : ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 24 MSSV : 1153067137C ông nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học và phương pháp nhiệt ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ + Ưu điểm : Có thể kiểm soát và điều chỉnh được hiệu suất đốt do kiểm soát và điều chỉnh góc ; Chất thảiluôn được hòn đảo trộn ; Dễ dàng tự động hóa. + Nhược điểm : Giá thành đắt, yên cầu công nhân quản lý và vận hành phải có trình độ taynghề cao so với phương pháp đốt này giảm được lượng co, dioxin hình thành, giảmlượng C. so với lượng dioxin trong thực tiễn thì co giảm đồng thời với lượng dioxinít. Để giảm lượng NOphun NHvào lò phản ứng khử NOthành N – Lò liệu động : – Nguyên tắc của công nghệ tiên tiến này là đốt cháy chất thải trong lớp vật tư trơ ( cát ) ở dạng lơ lửng nhờ cấp không khí từ phía dưới. Nhưng khi sử dụng phương pháp nàynhược điểm là rác thải phải được xử lý sơ bộ để cho những vật tư đốt cso kích thướcnhỏ hơn 10 cm. – Nguyên tắc hoạt động giải trí của loại lò này là phải đãm bảo sự trộn lẫn tốt giữa chấtcần đốt và nguyên vật liệu → bảo vệ nhiệt độ như nhau trong lò. Khi bảo vệ được cácđiều kiện đó làm cho lò có hiệu suất cháy cao hơn hẳn lò ghi. ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ Thực hiện : Nguyễn Thị Trà My 25 MSSV : 1153067137