Xả thải trái phép ra môi trường vi phạm pháp luật và bị xử phạt vi phạm khi vượt quá mức quy chuẩn kỹ thuật cho phép gây ô nhiễm môi trường. Thực tế, đa số sự vi phạm phát sinh từ các doanh nghiệp và hộ gia đình. Bài viết dưới đây sẽ giúp người đọc biết được khi nào thì phạm lỗi do xả thả làm gây ô nhiễm môi trường.
Hiện tượng cháy rừng – một phần khiến thủng tầng ozon
Những hành vi bị cấm thải ra môi trường
Theo Điều 7 Luật Bảo vệ
Môi trường 2014 quy định các hành vi mà tổ chức, cá nhân không được làm bao gồm
các chất thải rắn, lỏng, khí gây hại,
tài nguyên thiên nhiên. Cụ thể:
- Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
- Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng
phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng
theo quy định của pháp luật.
- Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài
thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác
không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Thải chất thải chưa được XỬ LÝ đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đã phê duyệt; các chất độc, chất phóng xạ
và chất nguy hại khác vào đất, nguồn
nước và không khí.
- Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất
thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người
và sinh vật.
- Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại
vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
- Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
- Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước
ngoài dưới mọi hình thức.
- Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật
chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại
cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu
xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên
nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện
phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt
nguy hiểm về môi trường đối với con người.
- Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản
trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu
đối với môi trường.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền
hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản
lý môi trường.
Nguyên tắc và địa thế căn cứ xác lập cơ sở gây ô nhiễm môi trường
Rác thải các loại bừa bãi trong biển nước, khó phân hủyTheo Điều 33 nghị định 19/2015 / NĐ-CP lao lý :
Việc xác định cơ sở thải ra môi trường gây ô nhiễm, ô nhiễm
nghiêm trọng phải được tiến hành khách quan, công bằng, đúng pháp luật; căn cứ
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và mức độ vi phạm của các hành vi gây
ô nhiễm môi trường, bao gồm:
- Hành vi xả nước thải, khí thải, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường;
- Hành vi gây tiếng ồn, độ rung vượt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Hành
vi
chôn lấp, thải vào đất, môi trường nước các chất gây ô nhiễm ở thể lỏng, rắn,
bùn không đúng quy định làm môi trường đất, nước, không khí vượt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh.
Nhân tố xác lập mức độ vi phạm của hành vi không bảo vệ môi trường
Các yếu tố xác lập mức độ gây ô nhiễm môi trường như sau :
- Lượng nước thải, lưu lượng khí thải, bụi của cơ sở; số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của các thông số môi trường đặc trưng và số các thông số môi trường đặc trưng vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải có trong nước thải, khí thải, bụi của cơ sở;
- Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, độ rung; đối tượng chịu tác động; thời điểm và địa điểm diễn ra hành vi;
- Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, nước ngầm, nước biển, không khí xung quanh và môi trường đất của các thông số môi trường do các hành vi này gây ra.
Chế tài xử phạt so với hành vi gây ô nhiễm môi trường
Mức xử phạt hành chính
Hành vi làm ô nhiễm phải bị xử phạt nghiêm và áp dụng biện pháp khắc phục
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm
“hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”
là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Hình thức xử phạt bổ trợ
Các hình thức xử phạt TỘI gây ô nhiễm phổ biến như: Tước quyền
sử dụng có thời hạn đối với:
- Giấy phép xử lý chất thải nguy hại;
- Giấy phép xả thải khí thải công nghiệp;
- Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
- Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các
chất độc hại, chất lây nhiễm;
- Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm
sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường; Giấy phép khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; Giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo
vệ; …
- Đình chỉ hoạt động có thời từ 01 tháng đến
24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi
hành;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính).
Ngoài các hình thức xử phạt
trên, tùy từng trường hợp mà người có hành vi vi phạm có thể bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 155/2016/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung bài viết của chúng tôi. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hay có vấn đề cần tư vấn. Xin vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan qua Hotline 1900636387 để được hỗ trợ, tư vấn. Xin cảm ơn!
☆ ☆ ☆ ☆ ☆
Scores: 4.72 (13 votes)
{{#error}}
{ { error } }
{{/error}}
{{^error}}
Thank for your voting !
{{/error}}
Error ! Please check your network and try again !