Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.09 KB, 74 trang )
Hiện nay, ở Nhật Bản có 66 mặt hàng thuộc hạn ngạch nhập và hạn ngạch của một mặt hàng hay một nhóm hàng đợc phân cho các nhà nhập khÈu trong giíi
h¹n cđa tỉng h¹n ng¹ch theo mét trong các chế độ sau :
– Chế độ theo dõi việc phân bố hạn ngạch nhập khẩu : hạn ngạch đợc phân bố căn cứ vào tỷ lệ hạn ngạch cđa nhµ nhËp khÈu trong mét thêi kú cơ thĨ trong
quá khứ so với tổng trị giá hay số lợng hạn ngạch của một mặt hàng hay một nhóm hàng.
– Chế độ theo dõi việc thông quan : việc phân bổ căn cứ vào tổng số lợng hạn ngạch hay giá trị hạn ngạch dự tính hoặc đã thực hiện đợc trong thời gian trớc.
– Chế độ thông báo chính thức : việc phân bổ căn cứ vào số lợng hay trị giá hạn ngạch tối đa do các cơ quan nhà nớc phân trớc cho các nhà nhập khẩu. Mức
hạn ngạch đợc quyết định trớc này đợc qui định trong các thông báo chính thức gửi cho các nhà nhập khẩu.
– Chế độ theo đơn đặt hàng : hạn ngạch đợc phân bổ căn cứ vào số lợng hay trị giá hàng đã đợc đặt mua bởi ngời tiêu dùng cuối cùng.
– Chế độ theo đầu doanh nghiệp : là chế độ theo đó số lợng hoặc trị giá hạn ngạch đợc phân bổ bình đẳng cho các nhà nhập khẩu. Chế độ này thờng đợc dùng
đi đôi với một trong hai chế độ theo dõi nói trên. – Chế độ ai xin trớc đợc trớc : hạn ngạch đợc phân theo nguyên tắc ai xin tr-
ớc đợc trớc cho đến khi đạt đến một nửa số lợng hay giá trị qui định. – Chế độ thống nhất ý kiến của các quan chức về phân bổ hạn ngạch: theo
chế độ này, các quan chức Bộ Công Nghiệp và Thơng mại và các Bộ khác sẽ bàn bạc để quyết định hạn ngạch phân bổ cho các nhà nhập khẩu.
2. Những hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện Voluntary Export Restrain: VER là thoả thuận theo đó một nớc đồng ý hạn chế xuất khẩu sang nớc khác đối với một mặt
_______________________________________________________________________ 30
hàng xác định, với một mức tối đa trong khoảng một thời gian nào đó. Hay nói cách khác hạn chế xuất khẩu tự nguyện đợc đa ra theo yêu cầu của nớc nhập khẩu
và đợc nớc xuất khẩu tự nguyện chấp nhận nhằm ngăn chặn trớc những mối đe doạ
lớn hơn và những hạn chế khác đối với thơng mại của mình. Xét về hình thức, VER cũng giống nh hạn ngạch nhập khẩu, đều làm giảm
khối lợng trao đổi mậu dịch và làm cho giá cả hàng hoá tăng lên theo quy luật cung cầu. Tuy nhiên, xét về lợi ích thì đối với nớc xuất khẩu VER sẽ có lợi hơn vì mặc
dù số lợng xuất khẩu bị hạn chế nhng giá cả hàng hoá lại tăng lên và phần thu nhập tăng thêm này các nhà xuất khẩu sẽ nhận đợc, trái ngợc với hạn ngạch nhập khẩu,
phần thu tăng thêm thuộc về các nhà nhập khẩu. Chính vì vậy, chính phủ Nhật Bản trong các cuộc thơng thuyết để giải quyết vấn đề mâu thuẫn mậu dịch đã cố gắng
ký đợc các hiệp định về VER thay cho việc để các nớc bạn hàng ban hành các hàng rào mậu dịch.
Nếu nh trớc đây, Nhật Bản chỉ phải thực hiện VER đối với các sản phẩm dệt và một số mặt hàng sử dụng nhiều lao động do có những mâu thuẫn mậu dịch nảy
sinh thì đến nay, Nhật Bản đã thực hiện VER đối với rất nhiều loại hàng hoá xuất khẩu sang các thị trờng Mỹ và Tây Âu nh các sản phẩm sắt thép, nhiều loại sản
phẩm máy móc công nghiệp, ôtô, tivi màu và đầu video… Trong đó, tự nguyện hạn chế xuất khẩu ôtô sang thị trờng Mỹ là một trong những ví dụ điển hình. Đứng trớc
nguy cơ bị phá sản vì không thể cạnh tranh nổi các loại ôtô có chất lợng cao và tiêu tốn ít nhiên liệu của Nhật Bản, các nhà sản xuất ôtô Mỹ đã đấu tranh đòi chính phủ
phải có những chính sách bảo hộ và kết quả sau cuộc thơng lợng, Nhật Bản đã chấp nhận thực hiện VER đối với các loại ôtô xuÊt khÈu sang Mü. ViÖc thùc hiÖn VER
trong khi cã lợi cho nhà sản xuất thì gây thiệt thòi cho ngời tiêu dùng vì phải chịu giá ô tô tăng lên.
Theo yêu cầu của các chính phủ nớc ngoài, chính phủ Nhật Bản đã trực tiếp điều hành việc phân phối VER cho các ngành công nghiệp và các công ty trong n-
íc. Tỉng h¹n ng¹ch xt khÈu sau khi thơng lợng với các nớc bạn hàng sẽ đợc phân phối cho các công ty xuất khẩu. Một số VER đợc ban hành bởi MITI dựa trên cơ sở
_______________________________________________________________________ 31
của Luật quản lý thơng mại, nhng rất nhiều VER cũng đợc thực hiện thông qua sự
hớng dẫn hành chính của MITI và sự phân phối giữa các ngành có liên quan. Việc phân phối hạn ngạch xuất khẩu cố định cho các nhà xuất khẩu sẽ làm giảm cạnh
tranh, giữ giá cả ở mức cao làm tổn hại đến ngời tiêu dùng và những ngành công
nghiệp trong nớc sử dụng những sản phẩm trung gian đợc sản xuất theo chế độ VER làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất các sản phẩm khác.
Tuy nhiên, VER chỉ là giải pháp tạm thời và không hiệu quả. Nó có thể giúp làm giảm khối lợng thặng d mậu dịch của Nhật Bản nhng cũng đồng thời làm giảm
khối lợng trao đổi mậu dịch hoặc bóp méo quá trình tự do mậu dịch dẫn đến giảm hiệu quả trong việc phân phối các nguồn tài nguyên quốc gia và quốc tế. Từ đó dẫn
đến ngày càng nhiều các công ty Nhật Bản tăng cờng đầu t trực tiếp ra nớc ngoài nhằm chuyển các hoạt động sản xuất để xuất khẩu hoặc trực tiếp sang thị trờng
xuất khẩu hoặc sang các nớc thứ ba mà từ đó sản phẩm sẽ đợc xuất khẩu sang thị trờng các nớc khác. Theo thống kê năm 1990, trong khi xuất khẩu ôtô của Nhật
Bản theo VER sang Mỹ đã giảm xuống dới 2,4 triệu xe, nhng sản xuất ôtô của Nhật Bản ở thị trờng Mỹ và các nớc đã lên tới 1,7 triệu xe.
VER là biện pháp hạn chế thơng mại nằm ngoài phạm vi nguyên tắc của GATT và việc huỷ bỏ VER đã đợc thảo luận tại vòng đàm phán Urugoay về các th-
ơng thuyết mậu dịch đa phơng. Sau vòng đàm phán này, hầu hết các hiệp định về VER của Nhật Bản đã đợc huỷ bỏ. Ví dụ, VER đã đợc dỡ bỏ đối với thép và các
sản phẩm thép vào tháng 3-1992, máy công cụ vào tháng 12-1993, ôtô khách vào tháng 3-1994, đồ gốm sứ vào tháng 12-1994.
3. Các hạn ngạch hạn chế nhập khẩu khác :
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện Voluntary Export Restrain: VER là thoả thuận theo đó một nớc đồng ý hạn chế xuất khẩu sang nớc khác đối với một mặt_______________________________________________________________________ 30hàng xác định, với một mức tối đa trong khoảng một thời gian nào đó. Hay nói cách khác hạn chế xuất khẩu tự nguyện đợc đa ra theo yêu cầu của nớc nhập khẩuvà đợc nớc xuất khẩu tự nguyện chấp nhận nhằm ngăn chặn trớc những mối đe doạlớn hơn và những hạn chế khác đối với thơng mại của mình. Xét về hình thức, VER cũng giống nh hạn ngạch nhập khẩu, đều làm giảmkhối lợng trao đổi mậu dịch và làm cho giá cả hàng hoá tăng lên theo quy luật cung cầu. Tuy nhiên, xét về lợi ích thì đối với nớc xuất khẩu VER sẽ có lợi hơn vì mặcdù số lợng xuất khẩu bị hạn chế nhng giá cả hàng hoá lại tăng lên và phần thu nhập tăng thêm này các nhà xuất khẩu sẽ nhận đợc, trái ngợc với hạn ngạch nhập khẩu,phần thu tăng thêm thuộc về các nhà nhập khẩu. Chính vì vậy, chính phủ Nhật Bản trong các cuộc thơng thuyết để giải quyết vấn đề mâu thuẫn mậu dịch đã cố gắngký đợc các hiệp định về VER thay cho việc để các nớc bạn hàng ban hành các hàng rào mậu dịch.Nếu nh trớc đây, Nhật Bản chỉ phải thực hiện VER đối với các sản phẩm dệt và một số mặt hàng sử dụng nhiều lao động do có những mâu thuẫn mậu dịch nảysinh thì đến nay, Nhật Bản đã thực hiện VER đối với rất nhiều loại hàng hoá xuất khẩu sang các thị trờng Mỹ và Tây Âu nh các sản phẩm sắt thép, nhiều loại sảnphẩm máy móc công nghiệp, ôtô, tivi màu và đầu video… Trong đó, tự nguyện hạn chế xuất khẩu ôtô sang thị trờng Mỹ là một trong những ví dụ điển hình. Đứng trớcnguy cơ bị phá sản vì không thể cạnh tranh nổi các loại ôtô có chất lợng cao và tiêu tốn ít nhiên liệu của Nhật Bản, các nhà sản xuất ôtô Mỹ đã đấu tranh đòi chính phủphải có những chính sách bảo hộ và kết quả sau cuộc thơng lợng, Nhật Bản đã chấp nhận thực hiện VER đối với các loại ôtô xuÊt khÈu sang Mü. ViÖc thùc hiÖn VERtrong khi cã lợi cho nhà sản xuất thì gây thiệt thòi cho ngời tiêu dùng vì phải chịu giá ô tô tăng lên.Theo yêu cầu của các chính phủ nớc ngoài, chính phủ Nhật Bản đã trực tiếp điều hành việc phân phối VER cho các ngành công nghiệp và các công ty trong n-íc. Tỉng h¹n ng¹ch xt khÈu sau khi thơng lợng với các nớc bạn hàng sẽ đợc phân phối cho các công ty xuất khẩu. Một số VER đợc ban hành bởi MITI dựa trên cơ sở_______________________________________________________________________ 31của Luật quản lý thơng mại, nhng rất nhiều VER cũng đợc thực hiện thông qua sựhớng dẫn hành chính của MITI và sự phân phối giữa các ngành có liên quan. Việc phân phối hạn ngạch xuất khẩu cố định cho các nhà xuất khẩu sẽ làm giảm cạnhtranh, giữ giá cả ở mức cao làm tổn hại đến ngời tiêu dùng và những ngành côngnghiệp trong nớc sử dụng những sản phẩm trung gian đợc sản xuất theo chế độ VER làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất các sản phẩm khác.Tuy nhiên, VER chỉ là giải pháp tạm thời và không hiệu quả. Nó có thể giúp làm giảm khối lợng thặng d mậu dịch của Nhật Bản nhng cũng đồng thời làm giảmkhối lợng trao đổi mậu dịch hoặc bóp méo quá trình tự do mậu dịch dẫn đến giảm hiệu quả trong việc phân phối các nguồn tài nguyên quốc gia và quốc tế. Từ đó dẫnđến ngày càng nhiều các công ty Nhật Bản tăng cờng đầu t trực tiếp ra nớc ngoài nhằm chuyển các hoạt động sản xuất để xuất khẩu hoặc trực tiếp sang thị trờngxuất khẩu hoặc sang các nớc thứ ba mà từ đó sản phẩm sẽ đợc xuất khẩu sang thị trờng các nớc khác. Theo thống kê năm 1990, trong khi xuất khẩu ôtô của NhậtBản theo VER sang Mỹ đã giảm xuống dới 2,4 triệu xe, nhng sản xuất ôtô của Nhật Bản ở thị trờng Mỹ và các nớc đã lên tới 1,7 triệu xe.VER là biện pháp hạn chế thơng mại nằm ngoài phạm vi nguyên tắc của GATT và việc huỷ bỏ VER đã đợc thảo luận tại vòng đàm phán Urugoay về các th-ơng thuyết mậu dịch đa phơng. Sau vòng đàm phán này, hầu hết các hiệp định về VER của Nhật Bản đã đợc huỷ bỏ. Ví dụ, VER đã đợc dỡ bỏ đối với thép và cácsản phẩm thép vào tháng 3-1992, máy công cụ vào tháng 12-1993, ôtô khách vào tháng 3-1994, đồ gốm sứ vào tháng 12-1994.