Thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật có phải thuộc thẩm quyền của Sở Xây Dựng không? Nếu chủ đầu tư đã tiến hành thẩm tra trước khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật thì mức phí thu là bao nhiêu? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!
Thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật có phải thuộc thẩm quyền của Sở Xây Dựng không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 56 Luật Xây dựng năm trước sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 lao lý về thẩm định báo cáo nghiên cứu và điều tra khả thi góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng như sau :
“3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thẩm định được thực hiện như sau:
a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan chủ trì thẩm định) thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật này;
b) Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này, trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;
[…] đ) Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Phí thực hiện thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư của dự án;
e) Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.”
Như vậy, ở đây cơ quan trình độ về thiết kế xây dựng là cơ quan được giao quản trị thiết kế xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .
Báo cáo kinh tế kỹ thuật (Hình từ Internet)
Tại Nghị định 24/2014 / NĐ-CP lao lý tổ chức triển khai những cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thường trực Trung ương ; Nghị định 107 / 2020 / NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014 / NĐ-CP lao lý về tổ chức triển khai những cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thường trực TW thì Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong đó có trách nhiệm về quản trị thiết kế xây dựng đô thị ; quản trị sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật đô thị .
Và căn cứ theo điểm d Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng như sau:
“13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”
Trong quy định nêu trên thì Sở Xây dựng (cơ quan chuyên môn về xây dựng) sẽ tiến hành thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng và Báo cáo kinh tế kỹ thuật được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Mục III Công văn 3482 / BXD-HĐXD năm năm trước lao lý về lập, thẩm định dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng như sau :
“1. Lập dự án và Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng:
a) Dự án được phê duyệt sau ngày 01/01/2015 thì điều chỉnh nội dung phù hợp với quy định tại Điều 54, Điều 55 của Luật Xây dựng 2014 trước khi trình thẩm định, phê duyệt.
b) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo và các công trình xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật theo quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng 2014.
2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng và Báo cáo kinh tế – kỹ thuật:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
– Cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định toàn bộ nội dung của dự án nhóm A, các dự án do các Bộ, ngành ở Trung ương quyết định đầu tư được quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng 2014.
– Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định toàn bộ nội dung của dự án nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế – kỹ thuật quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng 2014 được đầu tư trên địa bàn địa phương, trừ các dự án do cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định nêu trên.
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
– Cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định nội dung thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng 2014 đối với các công trình thuộc dự án nhóm A.
– Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định nội dung thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng 2014 đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn địa phương.
c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác:
Cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định nội dung thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng 2014 đối với các dự án có công trình cấp I, cấp đặc biệt.”
Mức thu phí đối với thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật được quy định như thế nào?
Căn cứ theo điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Thông tư 209 / năm nay / TT-BTC pháp luật về mức thu phí như sau :
“2. Xác định số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu:
[…] d) Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với công trình quy mô nhỏ (thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật) sử dụng vốn ngân sách nhà nước được xác định theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.
[…] 4. Đối với những dự án đầu tư quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nhưng cơ quan nhà nước không đủ điều kiện thẩm định mà phải thuê chuyên gia, tư vấn thẩm tra phục vụ công tác thẩm định hoặc có yêu cầu chuyên gia, tư vấn thẩm tra hoặc đã có thẩm tra trước khi thẩm định thì cơ quan nhà nước chỉ được thu phí bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu phí tương ứng quy định tại điểm 1, 2 Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này. Chi phí thuê chuyên gia, tư vấn thẩm tra thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.”
Căn cứ lao lý trên, trường hợp chủ góp vốn đầu tư đã triển khai thẩm tra trước khi thẩm định thì cơ quan Nhà nước chỉ được thu phí thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật bằng 50 % mức thu phí tương ứng pháp luật tại điểm 1, 2 Biểu mức thu phát hành kèm theo Thông tư này .