Quản lý khí thải công nghiệp. Một số vấn đề pháp lý về quản lý khi thải công nghiệp.
Ô nhiễm thiên nhiên và môi trường không khí đang là một yếu tố bức xúc so với thiên nhiên và môi trường đô thị, công nghiệp và những làng nghề ở nước ta lúc bấy giờ. Ô nhiễm thiên nhiên và môi trường không khí có ảnh hưởng tác động xấu so với sức khỏe thể chất con người ( đặc biệt quan trọng là gây ra những bệnh đường hô hấp ), tác động ảnh hưởng đến những hệ sinh thái và biến hóa khí hậu ( hiệu ứng “ nhà kính ”, mưa axít và suy giảm tầng ôzôn ), … Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng tăng trưởng thì nguồn thải gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường không khí càng nhiều, áp lực đè nén làm đổi khác chất lượng không khí theo khunh hướng xấu càng lớn, nhu yếu bảo vệ môi trường tự nhiên không khí càng quan trọng. Do đó, yếu tố quản lý khí thải công nghiệp ngày càng được chăm sóc, Vậy pháp lý pháp luật như thế nào về quản lý khí thải công nghiệp ?
Quản lý khí thải công nghiệp được quy định tại Chương VI Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu từ Điều 45 đến Điều 48 của Nghị định này.
1. Chủ thể đăng ký chủ nguồn thải: Chủ dự án, chủ cơ sở thuộc danh mục các nguồn thải khí thải lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định này phải thực hiện đăng ký chủ nguồn thải khí thải công nghiệp, trừ trường hợp chủ nguồn thải có hoạt động đồng xử lý chất thải thuộc đối tượng được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, đối tượng được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường.
Việc ĐK chủ nguồn thải khí thải công nghiệp được triển khai khi cơ sở sản xuất quản lý và vận hành chính thức hoặc khi cơ sở có kế hoạch biến hóa nguồn thải khí thải công nghiệp ( tăng thải lượng, số lượng nguồn phát thải khí thải )
2. Chủ thể tiếp nhận hồ sơ: Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải; thực hiện kiểm kê khí thải công nghiệp và xây dựng cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp.
3. Cấp phép xả thải khí thải công nghiệp: Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải khí thải công nghiệp và cấp Giấy phép xả khí thải công nghiệp đối với các cơ sở đang hoạt động thuộc danh mục các nguồn thải khí thải lưu lượng lớn, trừ trường hợp chủ nguồn thải có hoạt động đồng xử lý chất thải thuộc đối tượng được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, đối tượng được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường.
4. Thời hạn của Giấy phép xả khí thải công nghiệp: 05 (năm) năm. Trường hợp có sự thay đổi về nguồn thải khí thải (tăng thải lượng, số lượng nguồn phát thải khí thải), cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị xem xét, cấp lại Giấy phép xả khí thải công nghiệp.
Việc cấp Giấy phép xả thải khí thải công nghiệp triển khai từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Xem thêm: Xử lý hành vi xây chuồng heo trên đất nông nghiệp gây ô nhiễm
5. Quan trắc khí thải công nghiệp tự động liên tục: Chủ nguồn thải khí thải công nghiệp thuộc danh mục các nguồn khí thải lưu lượng lớn phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
6. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý khí thải công nghiệp
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường pháp luật trình tự, thủ tục ĐK, kiểm kê khí thải công nghiệp, cấp Giấy phép xả khí thải công nghiệp ; kiến thiết xây dựng cơ sở tài liệu về khí thải công nghiệp ; nhu yếu kỹ thuật, chuẩn liên kết tài liệu quan trắc khí thải công nghiệp tự động hóa, liên tục.