cucuom01
9 năm trước
BÀI TẬP TIỂU LUẬN
Môn: XÃ HỘI HỌC
ĐỀ TÀI: Thực trạng ô nhiễm môi trường tại địa phương tôi.
Nhóm thực hiện:
Nguyễn Bá Tuất ( Trưởng nhóm)
Lê Thị Thanh Dung(Thư ký)
-Trần Quang Ngọc
c¹d
MỤC LỤC
I, Đặt vấn đề.
II, Thực trạng
III, Nguyên nhân
1, Ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi
2, Ô nhiễm từ chất thải nghề làm bún.
3, Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp.
4, Ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt.
IV, Hậu quả của sự ô nhiễm môi trường.
V, Các giải pháp đề xuất.
c¹d
Thực trạng ô nhiễm môi trường tại địa phương tôi
I,Đặt vấn đề:
Nông thôn Việt Nam nói chung và địa phương em nói riêng là nơi sinh sống chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Tuy nhiên trong những năm qua, kinh tế địa phương tôi tương đối phát triển mạnh nhờ sản xuất đa ngành, từ một địa phương thuần nông nay xuất hiện nhiều ngành nghề như làm bún truyền thống, nuôi trâu bò, nuôi lợn, nuôi gà,trồng hoa màu, một số hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng xuất hiệnnhờ đó đã làm cho đời sống kinh tế của người dân địa phương tôi có những bước phát triển mới. Cùng với sự phát triển đó thì đời sống bà con địa phương được nâng lên. Các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra sôi nổi; nhà nhà làm kinh tế, người người làm kinh tế. Công ăn việc làm ở địa phương cơ bản được giải quyết. Tình trạng nông nhàn sinh ra các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc hầu như không đáng kể. Các hộ nghèo giảm hẳn. Nhà của của bà con được xây dựng khang trang kiên cố. Đường xá được bê tông hóa nên giao thông đi lại rất thuận tiện. Ai đi xa lâu ngày khi trở về quê đều không khỏi ngỡ ngàng trước sự thay đổi lớn của địa phương. Tuy nhiên, từ đó cũng nảy sinh vấn đề xã hội nan giải là ô nhiễm môi trường. Địa phương tôi cũng phải sống trong cảnh môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng từ nước thải chuồn trại gia súc không đảm bảo, nước thải sản xuất bún, sản xuất nông nghiệp, rác thải sinh hoạt
Nghiên cứu tác động của ô nhiễm môi trường đến môi trường xã hội địa phương, tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề này là công việc hết sức cấp bách nhằm ổn định xã hội về phát triển kinh tế, bảo vệ sức khỏe cho bà con, phòng chống các bệnh về hô hấp, tiêu hóa, đặc biệt là các bệnh dịch có sức lây lan nhanh như xuất huyết, tiêu chảy cấpqua đó nâng cao chất lượng cuộc sống từ vật chất đến tinh thần cho bà con địa phương, xây dựng nếp sống làng xã ngày một văn minh hơn.
II, Thực trạng:
Hiện nay, địa phương có khoảng chừng 180 hecta trồng lúa, 20 hecta rau màu, 200 hộ nuôi lợn ( Mỗi hộ trung bình nuôi từ 10 đến 20 con lợn ), khoảng chừng 20 hộ nuôi gà ( toàn bộ khoảng chừng 10 ngàn con ), 10 hộ nuôi trâu bò ( Khoảng 200 con ) và khoảng chừng 30 hộ làm bún truyền thống cuội nguồn. Đây là tiềm lực kinh tế tài chính lớn của địa phương nhưng cũng là những ngành nghề gây ô nhiễm nhất .Hơn nữa mấy năm địa phương chỉ chú trọng đến tăng trưởng kinh tế tài chính mà chưa chú trọng đến bảo vệ môi trường tăng trưởng vững chắc. Chưa nhận thức rõ môi trường ảnh hưởng tác động đến đời sống xã hội như thế nào. Hiện nay địa phương tôi cũng rất lúng túng chưa có hướng xử lý nhằm mục đích cải tổ về yếu tố môi trường để địa phương có nếp sống văn minh, thôn sóm sạch sẽ và đẹp mắt, cải tổ chất lượng đời sống của bà con qua đó phòng ngừa một số ít dịch bệnh sống cho bà con địa phượng, không thay đổi xã hội. Nhiều cuộc họp dân với sự tham gia của chính quyền sở tại địa phương nhưng yếu tố này chưa có hướng xử lý. Cũng chưa có cuộc điều tra và nghiên cứu nhìn nhận đơn cử nào về ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tác động đời sống xã hội của nhân dân địa phương .Nhìn chung ô nhiễm môi trường ở địa phương tôi diễn ra ngày một nghiêm trọng, tác động ảnh hưởng đến đời sống sức khỏe thể chất của bà con địa phương, ảnh hưởng tác động nghiêm trọng đến ngành chăn nuôi, ảnh hưởng tác động đến cảnh sắc môi trường vạn vật thiên nhiên, môi trường xã hội .
III, Nguyên nhân:
Qua tìm hiểu và khám phá thì tôi nhận thấy những thực tiễn điều kiện kèm theo thực trạng tình hình yếu tố như sau :
1, Ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi:
Hầu hết những hộ chăn nuôi tự phát theo hộ mái ấm gia đình, quy mô nhỏ, có khi nuôi gia súc thả rong, làm chuồng trại tạm bợ không đạc tiêu chuẩn. Các chất thải từ chuẩn trại không không được giải quyết và xử lý. Chất thải nầy vừa gây ô nhiễm nguồn nước, tạo cơ hôi cho những dịch bệnh tăng trưởng lại vừa gây ra mùi không dễ chịu làm ô nhiễm không khí .
2, Ô nhiễm từ chất thải nghề làm bún:
Đây cũng tác tác nhân gây ô nhiễm không kém. Tương tư như chăn nuôi, những chất thải hữu cơ từ nghề làm bún cũng gây ô nhiễm nguồn nước và không khí, làm ảnh hưởng tác động đến môi trường sống của địa phương, ảnh hương đến sưc khỏe đời sống của bà con ở địa phương .
3, Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp:
Do kinh nghiệm tay nghề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón của bà con ta còn hạn chế, tùy tiện nên xảy ra thực trạng dư lượng thuốc và phân tồn dư trong môi trường và trên mẫu sản phẩm nông nghiệp gây ảnh hương không nhỏ đến sức khỏe thể chất hội đồng. những chai lọ vỏ hộp đựng phân thuốc vất ngổn ngan ra môi trường làm thêm ô nhiễm, nếu không có giải pháp hạn chế ngăn ngừa thì vĩnh viễn là rất nguy hại .
4, Ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt:
Do chưa có đội ngũ thu gom giải quyết và xử lý rác thải hoạt động và sinh hoạt đồng thời ý thức bà con vất rác đúng nơi lao lý của bà con địa phương còn hạn chế. Vì vậy đi đâu cũng thấy rác làm mất vệ sinh và cảnh quang thôn xóm, cũng là tác nhân gây ô nhiễm trầm trọng .
IV, Hậu quả của sự ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng tác động trực tiếp đến đời sông bà con địa phương. Kinh tế tăng trưởng, đời sống bà con được nâng lên rõ ràng, nhưng đồng thời sức khỏe thể chất dân cư địa phương bị rình rập đe dọa trầm trọng. Các bệnh về đường tiêu hóa, hô hấp, bệnh ngoài da có tín hiệu tăng trưởng mạnh, ảnh hưởng tác động trầm trộng đến chất lượng sống của dân cư trên địa phận .Đặt biệt ô nhiễm cũng gây thiệt hại kinh tế tài chính to lớn ; dịch bệnh từ chăn nuôi diễn biến phức tạp gây thiệt hại lớn cho hàn chục mái ấm gia đình chăn nuôi ở địa phương .
V, Các giải pháp đề xuất:
– Để ngành chăn nuôi tăng trưởng vững chắc thì lãng đạo địa phương học hỏi kinh nghiệm tay nghề địa phương khác về quy mô chuồn trại khép kín : chuồn thông thoáng, phân được giải quyết và xử lý sử dụng làm phân bón cho nông nghiệp. đặc biệt quan trọng tuyên truyền hoạt động bà con xây hầm bi-o-ga vừa kinh tế tài chính vừa bảo vệ vệ sinh môi trường. Lãnh đạo địa phương có nghĩa vụ và trách nhiệm hướng dẫn bà con kỹ thuật và tương hỗ một phần kinh phí đầu tư .Về nghề bún thì hướng dẫn hoạt động những hộ sản xuất vận dụng những hình thức sản xuất mới khép kín vệ sinh. Xây dựng những bể giải quyết và xử lý chất thải sử dụng những chất vi sinh, nuôi bèo bể để nước thải được xử lí trước khi thải ra môi trường .
-Tuyên truyền vận động bà con cách sử dụng phân, thuốc bảo vệ thực vật đúng cách tránh lãng phí, hiệu quả kinh tế. Đặc biệt tuyên truyền cho bà con hiểu chai lọ bao bì phân thuốc bảo thực vật là rác rất nguy hiểm cầ phải vất đúng chỗ để tiện thu gom xử lý.
– Về rác thải hoạt động và sinh hoạt thì rất cấp bách ; phải tuyên truyền bà con thải rác đúng nơi lao lý. Xây dựng đội ngũ thu gom rác tự quản. Kinh phí thì hoạt động mỗi hộ mái ấm gia đình đóng 10 ngàn đồng / tháng để đội này hoạt động giải trí tiếp tục hiệu suất cao. Hình cho được dịch vụ thu gom rác hoạt động giải trí một cách bền vững và kiên cố. tuyền từng mái ấm gia đình ý thức bảo vệ môi trường, hợp tác nhau triệt đểTrên đây là những đề những yêu cầu có điều tra và nghiên cứu từ thực tiển. Nếu được nghiên cứu và điều tra tiến hành đồng điệu thì tôi tin chắc rằng môi trường địa phương tôi sẽ được cải tổ, ô nhiễm môi trường sẽ được khống chế và đẩy lùi. Kinh tế địa phương sẽ tăng trưởng một cách bền vững và kiên cố, sức khỏe thể chất bà con trên địa phận sẽ được bảo vệ ; hạn chế, đẩy lùi những dịch bệnh. Đời sống vật chất lẫn ý thức của bà con sẽ được nâng cao tổng lực .
Share this: