Pha chế môi trường dinh dưỡng – Tài liệu text

Pha chế môi trường dinh dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.67 KB, 3 trang )

Bạn đang đọc: Pha chế môi trường dinh dưỡng – Tài liệu text

CÁCH PHA CHẾ MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT
TRONG DẠY THỰC HÀNH SINH HỌC
PGS. TS Biền Văn Minh
Trường ðHSP – ðại học Huế
Cũng như ñộng – thực vật, ñể sinh trưởng các tế bào vi sinh vật (VSV) cần các chất dinh
dưỡng thích hợp. Trong nuôi cấy nhân tạo người ta chuẩn bị các loại “thức ăn” cung cấp cho
từng nhóm VSV khác nhau. Dạng “thức ăn” này ñược gọi là “môi trường nuôi cấy”.
Môi trường nuôi cấy thường ñược gọi theo tên người chế tạo công thức, ví dụ môi trường
Hansen, Sabouraud… hoặc theo nguồn chất dinh dưỡng chính có trong môi trường, ví dụ môi
trường thạch – thịt – pepton… Một môi trường ñược sử dụng ñể nuôi cấy VSV phải có ñủ các
chất dinh dưỡng cần thiết, có pH thích hợp, có ñộ nhớt nhất ñịnh, không chứa các yếu tố ñộc
hại và phải tuyệt ñối vô trùng.
Làm môi trường nhằm thực hiện việc phân lập, nhân giống, giữ giống VSV, ñồng thời ñể
nuôi cấy và nghiên cứu các ñăc ñiểm sinh học của chúng.
1. Nguyên tắc pha chế môi trường
– Pha chế môi trường phải dựa trên cơ sở nhu cầu về các chất dinh dưỡng và khả năng
ñồng hoá các chất dinh dưỡng của từng loài VSV.
– Cần phải ñiều chỉnh tỉ lệ và nồng ñộ các chất trong thành phần môi trường ñể ñảm bảo sự
cân bằng về áp suất thẩm thấu giữa môi trường và tế bào VSV .
– ðảm bảo các ñiều kiện lý – hoá cần thiết cho các hoạt ñộng trao ñổi chất của VSV
– Môi trường phải vô trùng tuyệt ñối ñể khi nuôi cấy chỉ phát triển một loại VSV mong muốn.
2. Phân loại môi trường
– Dựa vào mục ñích sử dụng, người ta chia môi trường thành các loại: Môi trường cơ sở,
môi trường làm giàu, môi trường chọn lọc và môi trường giám biệt.
a. Môi trường cơ sở (minimum medium): là môi trường có ñủ các chất cần thiết cho ña số
các VSV phát triển ñược. Môi trường này thường ñược dùng ñể nuôi cấy các VSV dễ phát
triển. Ví dụ, môi trường thạch – thịt – peptone dùng ñể phân lập, nuôi cấy vi khuẩn.
b. Môi trường làm giàu (enrichment medium): trên môi trường cơ sở cho thêm một số chất
dinh dưỡng ñặc biệt ñể thích hợp với việc nuôi cấy một số nhóm VSV. Các chất bổ sung thêm
có thể là máu, huyết thanh, cao nấm men, mô ñộng vật hoặc nước chiết thực vật. Ví dụ, ñể
nuôi cấy vi khuẩn Bordetella pertussis người ta dùng môi trường cơ sở Difco 0048 (ñã khử

trùng môi trường ở 1100C trong 30 phút) có bổ sung máu thỏ vô trùng (ñã lọc qua nến lọc), sao
cho nồng ñộ cuối là 15%.
c. Môi trường chọn lọc (Selective medium): là môi trường, ngoài các chất dinh dưỡng cơ sở
còn có một số chất ñặc hiệu ñể kích thích VSV phát triển hoặc một số chất kìm hãm ñể ức chế
sự phát triển của các VSV khác. Môi trường này thường ñược dùng ñể nuôi cấy, phân lập một
loại VSV nhất ñịnh. Ví dụ, môi trường Hansen dùng ñể phân lập, nuôi cấy nấm men.
d. Môi trường giám biệt (differential medium) dùng trong việc giám ñịnh các loài VSV khác
nhau ñể xác ñịnh vị trí phân loại của chúng. Chẳng hạn, khi xác ñịnh khả năng sinh protease thì
bổ sung casein hay gelatin vào môi trường, khả năng sinh amylase thêm tinh bột tan vào môi
trường, khả năng sinh lipase thêm dầu ăn và chỉ thị màu, khả năng sinh H2S thêm Pb acetate…
– Dựa vào trạng thái vật lý, người ta chia môi trường làm 4 loại:
+ Môi trường lỏng hay dịch thể (liquid medium): Trong thành phần chỉ có các chất dinh
dưỡng và nuớc, ñược dùng ñể nuôi tăng sinh, thử nghiệm các ñặc tính sinh lý, sinh hóa hoặc
dùng ñể giữ giống và bảo quản VSV không tăng trưởng tốt trên môi trường rắn.
+ Môi trường ñặc hay cứng (solid medium): là môi trường dịch thể có bổ sung 2% thạch
(agar – agar) dùng ñể phân lập VSV hiếu khí.
+ Môi trường bán ñặc (semisolid medium): là môi trường dịch thể chứa 0,35-0,75% thạch
(dùng ñể kiểm tra khả năng di ñộng) và môi trường xốp là môi trường có sử dụng các nguyên
liệu làm xốp như cám, cơm, mạt cưa, than bùn…(dùng ñể nuôi cấy các VSV hiếu khí dạng sợi).

1

3. Các bước pha chế một môi trường nuôi cấy
Bước một: Chuẩn bị dụng cụ: pipet, ống ñong, ống nghiệm, cân, bình cầu.
Bước hai: ðối với môi trường lỏng: cân, ñong ñủ các thành phần của môi trường rồi cho vào
bình cầu; ñối với môi trường ñặc thêm 2% thạch (cân thạch ngâm vào nước trước 5-10 phút,
vớt thạch, vắt khô).
Bước ba: ðun sôi nhỏ lửa và khuấy ñều cho
tan hết rồi lọc qua vải màn khi còn nóng (500C)

hoặc làm trong bằng cách dùng lòng trắng 1 quả
trứng gà với 1 lit môi trường. ðánh trứng sủi bọt
rồi cho vào môi trường, khuấy ñều, ñun sôi 5
phút, ñể lắng rồi lọc qua vải màn.
Bước bốn: ðo pH của môi trường bằng máy
ño pH. Chỉnh pH ñến giá trị thích hợp bằng
dung dịch NaOH 10% hoặc HCl 10% .
Bước năm: Dùng phểu thủy tinh, rót môi
Làm nút bông theo trình tự a, b, c.
trường vào các dụng cụ (1/4 chiều cao ống
nghiệm ñể chế thạch nghiêng, 1/2 chiều cao ống nghiệm – thạch ñứng, 1/3 chiều cao ñĩa petri –
môi trường thạch ñĩa). Làm nút bông (dùng bông không thấm nước) ñể nút miệng ống nghiệm
(nút không ñược quá chặt hoặc quá lỏng, thường dài 3-4cm). Bao giấy chống thấm trên mỗi
ñầu ống nghiệm hay bình nón ñựng môi trường (hình trên).
Bước sáu: Hấp 1100C môi trường trong 30 phút, ñem ra chế thạch ñĩa, hay lát nghiêng ñể cho
môi trường ñông lại ta ñược môi trường thạch nghiêng (xem hình dưới).
Bước bảy: Nhận ñịnh kết quả.

Người đầu tiên nghĩ đến sử dụng môi
trường đặc trong nghiên cứu vi sinh
vật là Robert Koch vào năm 1881.

Thạch là sản phẩm chế tạo từ Rau
câu chỉ vàng (Gracilaria verucosa) là
chất làm cứng môi trường.

Các loại môi trường nuôi cấy vi
sinh vật cần pha chế tại các
phòng thí nghiệm sinh học.

4. Thành phần một số môi trường và cách pha chế
a. Môi trường thạch – thịt – peptone (phân lập, nuôi cấy vi khuẩn)
* Công thức: Nước thịt bò 1000ml; peptone 10g; NaCl 5g; glucose 20g; thạch 20g.
Làm nuớc thịt bò: Lọc hết gân mỡ của thịt, xay hoăc băm nhỏ, cân 500g rồi ngâm thịt vào
1000ml nước cất, ñể tủ lạnh qua ñêm. ðun từ từ cho tới sôi, vớt bọt, khuấy ñều, duy trì sôi âm ỉ
trong 1giờ, thỉnh thoảng khuấy ñều. Lọc qua giấy lọc ñể loại mỡ, bã thịt, rồi thêm nước cất cho
ñủ 1000ml. Nếu cất giữ ñể dành thì ñóng chai hấp 1100C trong 30 phút.
* Pha chế:
+ Chuẩn bị dụng cụ: bình cầu (hoặc nồi nhôm), ống ñong, giấy lọc, dao, máy xay thịt, cân.
Cân ñong ñủ nước thịt, peptone, muối rồi cho vào nồi nhôm ñun nóng cho tan. ðiều chỉnh
pH ñến 7,2 – 7,4. Cho thạch (ñã ngâm nước trước 10 phút, rửa sạch) vào, ñun sôi, lọc qua
bông gạc khi môi trường còn nóng rồi phân phối vào các ống nghiệm, bình cầu hay bình nón.
Dùng nút bông nút các ống nghiệm, bao giấy bịt ñầu miệng của chúng. Hấp 1100C trong 30
phút; lấy các ống nghiệm ra và ñặt nằm nghiêng cho thạch ñông.
+ Yêu cầu: thạch phải tan ñều, màu vàng nhạt hoặc hơi sẫm, không quá cứng hoặc quá
mềm.

2

b. Môi trường Hansen (phân lập, nuôi cấy nấm men)
Glucose 50g; peptone 10g; KH2PO4 3g; MgSO4.7H2O 3g; thạch 20g; nước cất
1000ml; pH= 6,0.
c. Môi trường Czapek (phân lập và nuôi cấy nấm mốc)
Saccharose 30g; NaNO3 2g; K2HPO4.3H2O 1g; KCl 0,5g; MgSO4.7H2O 0,5g; FeSO4.7H2O
0,01g; thạch 20g; nước cất 1000ml; pH =7,0.
d. Môi trường Gause 1 (phân lập và nuôi cấy xạ khuẩn)
Tinh bột tan 20g; KH2PO4 0,5g; MgSO4.7H2O 0,5g; KNO3 1g; NaCl 0,5g; FeSO4 0,01g; thạch
20g; nước cất 1000 ml; pH = 7,2 – 7,4 .
Cách pha: Hòa tan các hoá chất trong thành phần môi trường vào nước, còn tinh bột hoà

tan trong nước ấm. Khuấy cho tan ñều rồi ñổ trộn vào nhau, thêm nước cho ñủ 1000ml.
e. Môi trường nước chiết khoai tây và giá ñậu xanh (nuôi cấy vi khuẩn, nấm men, nấm mốc)
Khoai tây 100g, giá ñậu xanh 100g, ñường kính 50g; thạch 20g; nước cất 1000 ml.
ðun sôi khoai tây (ñã gọt vỏ, thái lát) cùng giá ñậu xanh với nước cất trong bình cầu 10 phút,
sau ñó ñem lọc lấy dịch trong, cho hỗn hợp ñường kính và thạch vào bình chứa dịch trong, ñun
sôi, khuấy ñều cho hoà tan, lọc qua bông gạc khi môi trường còn nóng rồi phân phối vào các
ống nghiệm, bình cầu hay bình nón. Dùng bông nút các ống nghiệm lại, bao giấy bịt ñầu miệng
ống, hấp 1100C trong 30 phút; lấy các ống nghiệm ra và ñặt nằm nghiêng cho thạch ñông.
Câu hỏi:
1) Trình bày nguyên tắc cơ bản của việc pha chế môi trường nuôi cấy vi sinh vật?
2) Nêu các bước pha chế một loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật? Nguyên nhân môi trường
bị hư hỏng ? Phương pháp bảo quản môi trường?
3) Trình bày các loại môi trường nuôi cấy VSV cần pha chế tại các phòng thí nghiệm ? Ứng
dụng?
5. Những ñiểm cần lưu ý:
– Thạch (agar – agar) là chất rắn bổ sung làm cứng môi trường, không phải là chất dinh
dưỡng ñối với VSV. Thạch nóng chảy ở 1000C và ñông lại ở 400C. Nếu cần cấy VSV trước khi
môi trường ñông ñặc, người ta ñể môi trường nguội ñến 45 – 500C rồi mới cấy vào.
– Với các bình môi trường ñã ñông cần ñun cách thủy ñể môi trường lỏng ñồng ñều. Khi lấy bình
ra khỏi nồi phải dùng khăn sạch thấm khô bình (tránh nước trên thành bình nhỏ vào các ñĩa môi
trường gây nhiễm). Có thể ñặt bình vào nồi hấp ñun ñến khi hòa tan, không nên ñun bình trên bếp
ñiện.
– Trong quá trình thạch ñông không ñược làm rung bàn hay rung ống thạch. Sau khi thạch
ñông, ống nguội hẳn mới gói các ống thạch nghiêng bằng giấy vô trùng, ñặt vào tủ ấm 30-370C
ñể kiểm tra ñộ vô trùng và ñể làm khô mặt thạch. Sau vài ngày lấy ra quan sát. Những ống
thạch nghiêng vô trùng (không chứa các khuẩn lạc VSV) ñược dùng ñể nuôi cấy VSV.
– Rất nhiều loại ñường dễ bị phân giải trong quá trình khử trùng ở pH kiềm (ñặc biệt khi có
mặt của muối phosphate và peptone) làm cho màu môi trường chuyển thành màu nâu và các
sản phẩm tạo thành có thể ức chế sự sinh trưởng của VSV. ðể tránh tình trạng ñó người ta
khử trùng ở môi trường pH acid nhẹ hoặc khử trùng riêng biệt ñối với ñường.

Tài liệu tham khảo

[1] Vũ Thị Minh ðức, Thực tập vi sinh vật học, NXB ðại học Quốc gia Hà Nội năm 2001.
[2] John William Henry Eyre, 2009. A Laboratory Guide for Medical, Dental, and Technical
Students, http://www.gutenberg.org/.

3

trùng môi trường ở 1100C trong 30 phút ) có bổ trợ máu thỏ vô trùng ( ñã lọc qua nến lọc ), saocho nồng ñộ cuối là 15 %. c. Môi trường tinh lọc ( Selective medium ) : là môi trường, ngoài những chất dinh dưỡng cơ sởcòn có một số ít chất ñặc hiệu ñể kích thích VSV tăng trưởng hoặc một số ít chất ngưng trệ ñể ức chếsự tăng trưởng của những VSV khác. Môi trường này thường ñược dùng ñể nuôi cấy, phân lập mộtloại VSV nhất ñịnh. Ví dụ, môi trường Hansen dùng ñể phân lập, nuôi cấy nấm men. d. Môi trường giám biệt ( differential medium ) dùng trong việc giám ñịnh những loài VSV khácnhau ñể xác ñịnh vị trí phân loại của chúng. Chẳng hạn, khi xác ñịnh năng lực sinh protease thìbổ sung casein hay gelatin vào môi trường, năng lực sinh amylase thêm tinh bột tan vào môitrường, năng lực sinh lipase thêm dầu ăn và chỉ thị màu, năng lực sinh H2S thêm Pb acetate … – Dựa vào trạng thái vật lý, người ta chia môi trường làm 4 loại : + Môi trường lỏng hay dịch thể ( liquid medium ) : Trong thành phần chỉ có những chất dinhdưỡng và nuớc, ñược dùng ñể nuôi tăng sinh, thử nghiệm những ñặc tính sinh lý, sinh hóa hoặcdùng ñể giữ giống và dữ gìn và bảo vệ VSV không tăng trưởng tốt trên môi trường rắn. + Môi trường ñặc hay cứng ( solid medium ) : là môi trường dịch thể có bổ trợ 2 % thạch ( agar – agar ) dùng ñể phân lập VSV hiếu khí. + Môi trường bán ñặc ( semisolid medium ) : là môi trường dịch thể chứa 0,35 – 0,75 % thạch ( dùng ñể kiểm tra năng lực di ñộng ) và môi trường xốp là môi trường có sử dụng những nguyênliệu làm xốp như cám, cơm, mạt cưa, than bùn … ( dùng ñể nuôi cấy những VSV hiếu khí dạng sợi ). 3. Các bước pha chế một môi trường nuôi cấyBước một : Chuẩn bị dụng cụ : pipet, ống ñong, ống nghiệm, cân, bình cầu. Bước hai : ðối với môi trường lỏng : cân, ñong ñủ những thành phần của môi trường rồi cho vàobình cầu ; ñối với môi trường ñặc thêm 2 % thạch ( cân thạch ngâm vào nước trước 5-10 phút, vớt thạch, vắt khô ). Bước ba : ðun sôi nhỏ lửa và khuấy ñều chotan hết rồi lọc qua vải màn khi còn nóng ( 500C ) hoặc làm trong bằng cách dùng lòng trắng 1 quảtrứng gà với 1 lit môi trường. ðánh trứng sủi bọtrồi cho vào môi trường, khuấy ñều, ñun sôi 5 phút, ñể lắng rồi lọc qua vải màn. Bước bốn : ðo pH của môi trường bằng máyño pH. Chỉnh pH ñến giá trị thích hợp bằngdung dịch NaOH 10 % hoặc HCl 10 %. Bước năm : Dùng phểu thủy tinh, rót môiLàm nút bông theo trình tự a, b, c. trường vào những dụng cụ ( 1/4 chiều cao ốngnghiệm ñể chế thạch nghiêng, 50% chiều cao ống nghiệm – thạch ñứng, 1/3 chiều cao ñĩa petri – môi trường thạch ñĩa ). Làm nút bông ( dùng bông không thấm nước ) ñể nút miệng ống nghiệm ( nút không ñược quá chặt hoặc quá lỏng, thường dài 3-4 cm ). Bao giấy chống thấm trên mỗiñầu ống nghiệm hay bình nón ñựng môi trường ( hình trên ). Bước sáu : Hấp 1100C môi trường trong 30 phút, ñem ra chế thạch ñĩa, hay lát nghiêng ñể chomôi trường ñông lại ta ñược môi trường thạch nghiêng ( xem hình dưới ). Bước bảy : Nhận ñịnh tác dụng. Người tiên phong nghĩ đến sử dụng môitrường đặc trong điều tra và nghiên cứu vi sinhvật là Robert Koch vào năm 1881. Thạch là loại sản phẩm sản xuất từ Raucâu chỉ vàng ( Gracilaria verucosa ) làchất làm cứng môi trường. Các loại môi trường nuôi cấy visinh vật cần pha chế tại cácphòng thí nghiệm sinh học. 4. Thành phần một số ít môi trường và cách pha chếa. Môi trường thạch – thịt – peptone ( phân lập, nuôi cấy vi trùng ) * Công thức : Nước thịt bò 1000 ml ; peptone 10 g ; NaCl 5 g ; glucose 20 g ; thạch 20 g. Làm nuớc thịt bò : Lọc hết gân mỡ của thịt, xay hoăc băm nhỏ, cân 500 g rồi ngâm thịt vào1000ml nước cất, ñể tủ lạnh qua ñêm. ðun từ từ cho tới sôi, vớt bọt, khuấy ñều, duy trì sôi âm ỉtrong 1 giờ, nhiều lúc khuấy ñều. Lọc qua giấy lọc ñể loại mỡ, bã thịt, rồi thêm nước cất choñủ 1000 ml. Nếu cất giữ ñể dành thì ñóng chai hấp 1100C trong 30 phút. * Pha chế : + Chuẩn bị dụng cụ : bình cầu ( hoặc nồi nhôm ), ống ñong, giấy lọc, dao, máy xay thịt, cân. Cân ñong ñủ nước thịt, peptone, muối rồi cho vào nồi nhôm ñun nóng cho tan. ðiều chỉnhpH ñến 7,2 – 7,4. Cho thạch ( ñã ngâm nước trước 10 phút, rửa sạch ) vào, ñun sôi, lọc quabông gạc khi môi trường còn nóng rồi phân phối vào những ống nghiệm, bình cầu hay bình nón. Dùng nút bông nút những ống nghiệm, bao giấy bịt ñầu miệng của chúng. Hấp 1100C trong 30 phút ; lấy những ống nghiệm ra và ñặt nằm nghiêng cho thạch ñông. + Yêu cầu : thạch phải tan ñều, màu vàng nhạt hoặc hơi sẫm, không quá cứng hoặc quámềm. b. Môi trường Hansen ( phân lập, nuôi cấy nấm men ) Glucose 50 g ; peptone 10 g ; KH2PO4 3 g ; MgSO4. 7H2 O 3 g ; thạch 20 g ; nước cất1000ml ; pH = 6,0. c. Môi trường Czapek ( phân lập và nuôi cấy nấm mốc ) Saccharose 30 g ; NaNO3 2 g ; K2HPO4. 3H2 O 1 g ; KCl 0,5 g ; MgSO4. 7H2 O 0,5 g ; FeSO4. 7H2 O0, 01 g ; thạch 20 g ; nước cất 1000 ml ; pH = 7,0. d. Môi trường Gause 1 ( phân lập và nuôi cấy xạ khuẩn ) Tinh bột tan 20 g ; KH2PO4 0,5 g ; MgSO4. 7H2 O 0,5 g ; KNO3 1 g ; NaCl 0,5 g ; FeSO4 0,01 g ; thạch20g ; nước cất 1000 ml ; pH = 7,2 – 7,4. Cách pha : Hòa tan những hoá chất trong thành phần môi trường vào nước, còn tinh bột hoàtan trong nước ấm. Khuấy cho tan ñều rồi ñổ trộn vào nhau, thêm nước cho ñủ 1000 ml. e. Môi trường nước chiết khoai tây và giá ñậu xanh ( nuôi cấy vi trùng, nấm men, nấm mốc ) Khoai tây 100 g, giá ñậu xanh 100 g, ñường kính 50 g ; thạch 20 g ; nước cất 1000 ml. ðun sôi khoai tây ( ñã gọt vỏ, thái lát ) cùng giá ñậu xanh với nước cất trong bình cầu 10 phút, sau ñó ñem lọc lấy dịch trong, cho hỗn hợp ñường kính và thạch vào bình chứa dịch trong, ñunsôi, khuấy ñều cho hoà tan, lọc qua bông gạc khi môi trường còn nóng rồi phân phối vào cácống nghiệm, bình cầu hay bình nón. Dùng bông nút những ống nghiệm lại, bao giấy bịt ñầu miệngống, hấp 1100C trong 30 phút ; lấy những ống nghiệm ra và ñặt nằm nghiêng cho thạch ñông. Câu hỏi : 1 ) Trình bày nguyên tắc cơ bản của việc pha chế môi trường nuôi cấy vi sinh vật ? 2 ) Nêu những bước pha chế một loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật ? Nguyên nhân môi trườngbị hư hỏng ? Phương pháp dữ gìn và bảo vệ môi trường ? 3 ) Trình bày những loại môi trường nuôi cấy VSV cần pha chế tại những phòng thí nghiệm ? Ứngdụng ? 5. Những ñiểm cần quan tâm : – Thạch ( agar – agar ) là chất rắn bổ trợ làm cứng môi trường, không phải là chất dinhdưỡng ñối với VSV. Thạch nóng chảy ở 1000C và ñông lại ở 400C. Nếu cần cấy VSV trước khimôi trường ñông ñặc, người ta ñể môi trường nguội ñến 45 – 500C rồi mới cấy vào. – Với những bình môi trường ñã ñông cần ñun cách thủy ñể môi trường lỏng ñồng ñều. Khi lấy bìnhra khỏi nồi phải dùng khăn sạch thấm khô bình ( tránh nước trên thành bình nhỏ vào những ñĩa môitrường gây nhiễm ). Có thể ñặt bình vào nồi hấp ñun ñến khi hòa tan, không nên ñun bình trên bếpñiện. – Trong quy trình thạch ñông không ñược làm rung bàn hay rung ống thạch. Sau khi thạchñông, ống nguội hẳn mới gói những ống thạch nghiêng bằng giấy vô trùng, ñặt vào tủ ấm 30-370 Cñể kiểm tra ñộ vô trùng và ñể làm khô mặt thạch. Sau vài ngày lấy ra quan sát. Những ốngthạch nghiêng vô trùng ( không chứa những khuẩn lạc VSV ) ñược dùng ñể nuôi cấy VSV. – Rất nhiều loại ñường dễ bị phân giải trong quy trình khử trùng ở pH kiềm ( ñặc biệt khi cómặt của muối phosphate và peptone ) làm cho màu môi trường chuyển thành màu nâu và cácsản phẩm tạo thành hoàn toàn có thể ức chế sự sinh trưởng của VSV. ðể tránh thực trạng ñó người takhử trùng ở môi trường pH acid nhẹ hoặc khử trùng riêng không liên quan gì đến nhau ñối với ñường. Tài liệu tìm hiểu thêm [ 1 ] Vũ Thị Minh ðức, Thực tập vi sinh vật học, NXB ðại học Quốc gia Thành Phố Hà Nội năm 2001. [ 2 ] John William Henry Eyre, 2009. A Laboratory Guide for Medical, Dental, and TechnicalStudents, http://www.gutenberg.org/ .

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay