Là giống bầu lai F1 do Công ty Cổ phần Giống cây cối Trung ương chọn tạo .
1. Nguồn gốc: Là giống bầu lai F1 do Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương chọn tạo.
2. Những đặc tính chủ yếu:
Quả dài 28 – 30cm, vỏ quả màu sao. Ăn ngon luộc không bị thâm, quả đẹp cân đối. Kháng bệnh thán thư, nứt thân xì mủ. Thời gian thu hoạch 49 – 50 ngày sau gieo. Năng suất trung bình 14-16kg/cây. Thu hoạch sớm, thời gian thu hoạch kéo dài.
3. Yêu cầu kỹ thuật
* Thời vụ: Gieo trồng quanh năm, tập trung từ tháng 1 đến tháng 10.
* Làm đất, khoảng cách trồng: Đất trồng được làm kỹ, tơi xốp, sạch cỏ dại.
– Làm giàn chữ U ngược. Luống rộng 5,5 – 6 m, trên luống trồng 2 hàng; hàng x hàng: 4,5 – 5,0 m; Cây x cây : 0,6 m. Mật độ: 5500 – 6100 cây/ha.
+ Giàn chữ A: Luống rộng: 3 – 3,5 m, trồng hai hàng; cây x cây 1 – 1,2 m. Mật độ: 5500 – 6000 cây/ha.
* Lưu ý: Nên trồng giàn chữ U ngược để cây sinh trưởng tốt nhất.
* Làm bầu, gieo hạt, ra cây con:
– Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống: Ngâm hạt với nước ấm (50-52oC) trong 2 giờ, đưa hạt ra đãi sạch và ủ ấm (28-30oC), độ ẩm (80-85 %), ít ánh sáng. Sau 24 giờ lấy hạt rửa sạch và giặt khăn ủ bằng nước nóng, vắt bớt nước và ủ lại. Sau 36 – 40 giờ hạt nảy mầm thì tiến hành vào bầu. Nếu hạt chưa này mầm thì rửa sạch và đem ủ lại với khăn ấm, khoảng 12 giờ sau hạt nảy mầm hết thì đem vào bầu.
Đất làm bầu phải tơi xốp, phẳng, sạch cỏ dại. Tưới đất ẩm và đặt hạt đã nảy mầm lên với khoảng cách giữa các hạt 5-7cm, sau đó rắc 1 lớp đất bột lên trên. Sau 2-3 ngày thì cây mọc, thường xuyên chăm sóc và tưới nước giữ ẩm cho vườn ươm. Khi cây có từ 2-3 lá thật thì tiến hành ra cây.
* Phân bón
+ Lượng phân bón cho 1 ha:
Loại phân
|
ĐVT
|
Lượng phân
|
Loại phân
|
ĐVT
|
Lượng phân
|
Phân hữu cơ
|
Tấn
|
20 – 30
|
Đạm Urê
|
Kg
|
140
|
Vôi
|
Kg
|
500
|
Supe lân
|
Kg
|
550
|
NPK ( 5-10-3 )
|
Kg
|
400
|
Kaliclorua
|
Kg
|
150
|
NPK ( 16-6-16 )
|
Kg
|
500
|
|
|
|
+ Cách bón:
– Bón vôi trước khi làm đất.
– Bón lót toàn bộ phân hữu cơ + 500 kg phân lân + 400 kg NPK (5-10-3) + 40 kg Kali.
– Tưới nhử sau trồng 7 ngày: Hòa 30 kg đạm Urê + 50 kg lân vào nước để tưới.
– Thúc giai đoạn sinh trưởng:
+ Giai đoạn 17 ngày sau trồng: 40 kg NPK (16-6-16) + 30 kg đạm Urê.
+ Giai đoạn 27 và 37 ngày sau trồng: 50 kg NPK (16-6-16) + 40 kg đạm Urê + 10 kg kali
– Sau thu hoạch lần đầu cứ 7 ngày bón: 40 kg NPK (16-6-16) + 10 kali
Lưu ý: Vôi nên rải lúc cày bừa để tăng hiệu quả phân hóa học. Bón phân xa dần gốc theo tuổi cây, bón sâu 6-7 cm để tăng hiệu quả phân bón.Các lần bón phân nên kết hợp làm cỏ để tăng hiệu quả phân bón.
* Tưới nước – chăm sóc: Giai đoạn cây con đến ra hoa rộ giữ ẩm thường xuyên bằng cách tưới hốc hoặc tưới rãnh.
* Tỉa nhánh: Tỉa bỏ toàn bộ nhánh ở dưới lá thứ 6.
* Bắt nhánh: Khi cây ra nhánh bắt nhánh bám đều lên lưới theo dạng xương cá. Mục đích: tận dụng không gian của giàn, thuận lợi cho việc phòng trừ sâu bệnh sau này và tăng khả năng đậu quả.
* Lưu ý: Trồng trong mùa nắng nên sử dụng thêm một số phân vi lượng sau:MgSO-4 (20kg), MnSO4 (40kg), Borax (15kg)/10.000m2 bón lót vào trong đất hoặc dùng Magnisal, Botrac… phun qua lá.
* Phòng trừ sâu bệnh:
– Bệnh hại:
+ Bệnh virus:Trong giai đọan 15-30 ngày sau trồng, thường xuyên kiểm tra ruộng để nhổ bỏ triệt để cây bị virus đem chôn hoặc đốt. phun trừ nhóm côn trùng chích hút truyền bệnh này (bọ trĩ, rầy, rệp…) kịp thời bằng các loại thuốc sau: Polytrin, Conphai, Admire (Confidor), Oshin, Actara, Regent, Chess, … Lưu ý: phun thuốc mặt dưới lá.
+ Bệnh nứt thân xì mủ: Bệnh xuất hiện giai đoạn mưa nhiều, trên chân ruộng thoát nước kém. Phun luân phiên các loại thuốc sau: Ridomil, Topsin-M, Mancozeb, Copper, Validamycine, Rovral,… phun kỹ vào gốc, thân cây kết hợp bón phân cân đối.
+ Bệnh thán thư: Bệnh gây hại mạnh trong mùa mưa, phun luân phiên các loại thuốc sau:Antracol, Topsin, Score, Bavistin, Ridomil, Daconil, Champion,…
+ Bệnh phấn trắng: Bệnh thường xuất hiện lúc có ẩm độ cao và nhiệt độ khoảng 22-27oC, gây hại mạnh ở các vùng cao có sương nhiều. Sử dụng luân phiên các loại thuốc sau để phòng trừ: Manage, Daconil, Dithane M-45, Suloc, Anvil, Titl super, Danjiry, Dithane M45+Topsin,… phun lên 2 mặt lá (lá già và lá bánh tẻ).
– Sâu hại:
+ Nhóm ăn tạp: Gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Phun luân phiên các loại thuốc sau: Lannate, Ammate, Silsau super, Regent, Secure, Takumi,… Phun vào mặt dưới lá lúc chiều mát.
+ Nhóm chích hút (bọ trĩ, rầy, rệp..): Hút nhựa cây và lây truyền bệnh virus. Phun luân phiên các loại thuốc sau: Actara, Regent, Lannate, Admire, Oncol, Oshine, Sakura,… Phun vào mặt dưới lá và ngọn cây.
+ Ruồi đục lá: Gây hại rất mạnh trong mùa nắng, khi thời tiết khô. Phun luân phiên các loại thuốc sau: Trigard, Regent, Vertimec, Lannate, …
+ Ruồi đục quả: Phun luân phiên các loại thuốc sau: Polytrin, Fastac, Permethrine, Vizubon (làm bẫy dẫn dụ).
* Lưu ý:
-Là giống lai F1 do vậy không nên để giống cho vụ sau .
-Thuốc trừ bệnh nên phun vào lá già và lá bánh tẻ; thuốc trừ sâu phun lá bánh tẻ và lá non.
– Khi phun thuốc phòng trừ sâu bệnh nên phun kỹ mặt dưới lá.
– Bón vôi trước khi làm đất. – Bón lót hàng loạt phân hữu cơ + 500 kg phân lân + 400 kg NPK ( 5-10-3 ) + 40 kg Kali. – Tưới nhử sau trồng 7 ngày : Hòa 30 kg đạm Urê + 50 kg lân vào nước để tưới. – Thúc tiến trình sinh trưởng : + Giai đoạn 17 ngày sau trồng : 40 kg NPK ( 16-6-16 ) + 30 kg đạm Urê. + Giai đoạn 27 và 37 ngày sau trồng : 50 kg NPK ( 16-6-16 ) + 40 kg đạm Urê + 10 kg kali – Sau thu hoạch lần đầu cứ 7 ngày bón : 40 kg NPK ( 16-6-16 ) + 10 kaliVôi nên rải lúc cày bừa để tăng hiệu suất cao phân hóa học. Bón phân xa dần gốc theo tuổi cây, bón sâu 6-7 cm để tăng hiệu suất cao phân bón. Các lần bón phân nên phối hợp làm cỏ để tăng hiệu suất cao phân bón. : Giai đoạn cây con đến ra hoa rộ giữ ẩm liên tục bằng cách tưới hốc hoặc tưới rãnh. : Tỉa bỏ hàng loạt nhánh ở dưới lá thứ 6. : Khi cây ra nhánh bắt nhánh bám đều lên lưới theo dạng xương cá. Mục đích : tận dụng khoảng trống của giàn, thuận tiện cho việc phòng trừ sâu bệnh sau này và tăng năng lực đậu quả. : Trồng trong mùa nắng nên sử dụng thêm 1 số ít phân vi lượng sau : bón lót vào trong đất hoặc dùngphun qua lá. : Trong giai đọan 15-30 ngày sau trồng, tiếp tục kiểm tra ruộng để nhổ bỏ triệt để cây bị virus đem chôn hoặc đốt. phun trừ nhóm côn trùng nhỏ chích hút truyền bệnh này ( bọ trĩ, rầy, rệp … ) kịp thời bằng những loại thuốc sau : Polytrin, Conphai, Admire ( Confidor ), Oshin, Actara, Regent, Chess, … Lưu ý : phun thuốc mặt dưới lá. : Bệnh Open quy trình tiến độ mưa nhiều, trên chân ruộng thoát nước kém. Phun luân phiên những loại thuốc sau : Ridomil, Topsin-M, Mancozeb, Copper, Validamycine, Rovral, … phun kỹ vào gốc, thân cây tích hợp bón phân cân đối. Bệnh gây hại mạnh trong mùa mưa, phun luân phiên những loại thuốc sau : Antracol, Topsin, Score, Bavistin, Ridomil, Daconil, Champion, … : Bệnh thường Open lúc có ẩm độ cao và nhiệt độ khoảng chừng 22-27 oC, gây hại mạnh ở những vùng cao có sương nhiều. Sử dụng luân phiên những loại thuốc sau để phòng trừ : Manage, Daconil, Dithane M-45, Suloc, Anvil, Titl super, Danjiry, Dithane M45 + Topsin, … phun lên 2 mặt lá ( lá già và lá bánh tẻ ). : Gây hại trong suốt quy trình sinh trưởng và tăng trưởng của cây. Phun luân phiên những loại thuốc sau : Lannate, Ammate, Silsau super, Regent, Secure, Takumi, … Phun vào mặt dưới lá lúc chiều mát. : Hút nhựa cây và lây truyền bệnh virus. Phun luân phiên những loại thuốc sau : Actara, Regent, Lannate, Admire, Oncol, Oshine, Sakura, … Phun vào mặt dưới lá và ngọn cây. Gây hại rất mạnh trong mùa nắng, khi thời tiết khô. Phun luân phiên những loại thuốc sau : Trigard, Regent, Vertimec, Lannate, … Phun luân phiên những loại thuốc sau : Polytrin, Fastac, Permethrine, Vizubon ( làm bẫy dẫn dụ ). – Là giống lai F1 do vậy không nên để giống cho vụ sau. – Thuốc trừ bệnh nên phun vào lá già và lá bánh tẻ ; thuốc trừ sâu phun lá bánh tẻ và lá non. – Khi phun thuốc phòng trừ sâu bệnh nên phun kỹ mặt dưới lá .