Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt khiến bà con bất ngờ vì cho hiệu quả cao
Hiện nay, với sự đa dạng hóa về các loại vật nuôi nhưng chăn nuôi lợn vẫn được bà con phát triển mạnh mẽ, do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước và xuất khẩu vẫn ở mức cao. Tuy nhiên, thay vì hình thức ăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún và kém hiệu quả như trước, bà con đã đầu tư xây dựng các mô hình chăn nuôi nông hộ, trang trại quy củ hơn. Đồng thời, việc áp dụng những kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt đã giúp bà con đạt năng suất cao hơn, giảm bớt công sức lao động.
Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt giúp tăng năng suất cho bà con
1. Kỹ thuật chọn giống lợn thịt
Muốn vận dụng kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt thành công xuất sắc, yếu tố tiên phong bà con phải chăm sóc chính là con giống. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều giống lợn được phân phối như : Lợn thuần chủng ( Yorkshire, Landrace ), lợn lai, lợn siêu nạc … Tuy nhiên do thị yếu của người tiêu dùng thì bà con nên chọn nuôi lợn có tỷ suất nạc cao ( từ 45 % trở lên ) .
Về ngoại hình nên lựa chọn những con lợn có thân dài, bụng thon gọn, mông vai nở, gốc đuôi to, 4 chân thẳng và chắc như đinh, da dẻ hồng hào, lông thưa óng mượt, mắt tinh nhanh, đi lại linh động, phàm ăn. Lợn con sau cai sữa 60 ngày tuổi phát có khối lượng 14 – 16 kg ( so với lợn lai ) và 18 – 20 kg ( so với lợn ngoại ). Bên cạnh đó, bà con cần tránh chọn những con da dẻ sần sùi, lông dày, bị khuyết tật, không chọn những giống heo lùn, bụng sệ, người ngắn .
Trong kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt, các chuyên gia cũng khuyên bà con nên chọn những đàn lợn có lai lịch, xuất xứ rõ ràng, có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, đã được tiêm đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh (như dịch tả, thương hàn, tai xanh, lở mồm long móng, tụ huyết trùng…). Tốt nhất bà con nên chọn các cơ sở đã có uy tín về con giống.
2. Kỹ thuật xây dựng chuồng trại
Khi kiến thiết xây dựng chuồng trại, bà con nên chọn những vùng đất có nền cao ráo thoáng mát, thoát nước tốt. Nên chọn những nơi xa khu dân cư, xí nghiệp sản xuất, bệnh viện, trường học và xa những trang trại chăn nuôi khác ( để tránh lây lan dịch bệnh ). Chọn vị trí gần đường giao thông vận tải để tiện cho việc luân chuyển vật tư, con giống, thức ăn và xuất bán loại sản phẩm của trang trại .
Làm chuồng nên theo hướng Đông – Tây, thoáng mát vào mùa hè, ấm cúng và mùa đông. Hệ thống điện nước cung ứng cho chuồng trại phải vừa đủ. Tùy vào diện tích quy hoạnh và số lượng hoàn toàn có thể làm 1 dãy hoặc 2 dãy chuồng. Tường vây không xây kín, mà cần xây cao khoảng chừng 0,8 m, phần còn lại bao lưới B40, sử dụng bạt che chắn vào mùa đông hoặc ngày mưa gió. Độ dốc nền chuồng 2 %, nên lát gạch chỉ. Về kích cỡ nên trung bình : 12-15 mét vuông / 1 ô. Lựa chọn máng ăn dốc, dễ rửa không để thức ăn tồn dư trong máng .
3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt
Tùy theo từng quy trình tiến độ tăng trưởng của lợn thịt, bà con cần quan tâm kiểm soát và điều chỉnh khẩu phần ăn cho chúng để bảo vệ đủ protein thô. Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của lợn thịt theo từng quy trình tiến độ biểu lộ trong bảng sau :
Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn theo từng giai đoạn
Khối lượng cơ thể |
Protein thô |
Năng lượng trao đổi (ME) kcal |
10 – 30 |
17 – 18 |
3100 – 3200 |
31 – 60 |
15 |
3100 |
60 – 100 |
13 |
3000 |
* Lưu ý về cách cho ăn, uống trong kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt:
– Bà con tập cho lợn ăn thức ăn tinh trước, sau đó mới cho ăn thức ăn thô .
– Cho lợn ăn theo đúng tiêu chuẩn, không nên cho ăn quá khẩu phần, vừa tốn kém ngân sách mà lại không đem lại hiệu suất cao .
– Cho lợn ăn thành nhiều bữa và tập cho ăn quen bữa, đúng giờ. Lợn nhỏ dưới 30 kg, bà con cho ăn 3 bữa / ngày. Lợn lớn hơn cho ăn 2 bữa / ngày .
– Tránh đổi khác khẩu phần ăn bất ngờ đột ngột .
– Cung cấp đủ nước uống cho lợn, có thể dùng vòi uống tự động để lợn uống theo nhu cầu.
Cách tính lượng thức ăn của lợn thịt/ngày
Khối lượng cơ thể (Kg) |
Cách tính lượng thức ăn/ngày |
Mức ăn/ngày (Kg) tính TB cho mỗi giai đoạn |
Số bữa/ngày |
10 – 30 |
5,3% x khối lượng lợn |
1,05 |
3 |
31 – 60 |
4,3% x khối lượng lợn |
2,16 |
2 |
61 – 100 |
3,4% x khối lượng lợn |
3,07 |
2 |
VD : Lợn có khối lượng 40 kg, thì mỗi ngày sẽ ăn hết 4,3 % x 40 = 1,72 kg .
Tuy nhiên, để lợn có tỉ lệ nạc cao, bà con nên vận dụng định mức ăn hạn chế của lợn ngoài 60 k theo bảng dưới đây ( giảm 15 – 20 % so với mức ăn tự do ở bảng trên ) :
Định mức ăn hạn chế của lợn thịt:
Khối lượng cơ thể (Kg) |
Lượng thức ăn/con/ngày (Kg) |
Hàm lượng Protein và năng lượng trong 1 kg thức ăn |
18 |
0,9 |
Protein : 17 – 18 %
Năng lượng : 3100 Kcal
|
27 |
1,2 |
38 |
1,5 |
Protein : 15 %
Năng lượng : 3100 Kcal
|
50 |
2,0 |
60 |
2,2 |
68 |
2,3 – 2,4 |
Protein : 13 %
Năng lượng : 3000 Kcal
|
75 |
2,4 – 2,6 |
85 |
2,6 – 2,8 |
86 – 100 |
2,6 – 2,8 |
Đặc biệt, để giảm bớt ngân sách về thức ăn chăn nuôi, nhiều bà con đã mạnh dạn góp vốn đầu tư máy móc để tự sản xuất thức ăn cho đàn lợn. Việc sử dụng nông sản, phụ phẩm nông nghiệp có sẵn tại địa phương đã giúp bà con có được nguồn thức ăn chất lượng, giá rẻ cho đàn vật nuôi .
Video bàn giao dây chuyền sản xuất cám viên 3A cho HTX Châu Phát, Quảng Nam
4. Phòng bệnh cho đàn lợn thịt
Đối với kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt thì việc phòng bệnh cho đàn vật nuôi là vô cùng quan trọng. Nếu không thực hiện tốt khâu phòng bệnh, khi dịch bệnh bùng phát có thể khiến cả đàn lợn bị chết, gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi.
Tùy từng khu vực mà bà con có lịch tiêm vaccine khác nhau, tuy nhiên địa thế căn cứ vào sinh lý ở lợn và đặc thù bệnh vẫn có những điểm chung để kiến thiết xây dựng một lịch vaccine hiệu suất cao :
10 – 12 ngày tuổi |
Hội chứng PRRS |
14 – 16 ngày tuổi |
Phòng Mycoplasma |
21 Ngày tuổi |
Phòng CSF (Dịch tả) |
5 Tuần |
Phòng CSF (Dịch tả) |
7 tuần |
Phòng FMD (Lở mồm long móng) |
7 tuần |
Phòng APP (Viêm phổi dính sườn) |
9 tuần |
Phòng CSF (Dịch tả) |
11 tuần |
Phòng APP (Viêm phổi dính sườn) |
Trên đây là một số kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt giúp bà con chăn nuôi đạt hiệu quả và năng suất cao hơn. Chúc bà con chăn nuôi thành công!