Kỹ thuật nuôi cá lóc
Kỹ thuật nuôi cá lóc không phải là khó, chỉ cần một chút ít kiên trì là bà con hoàn toàn có thể nắm được thuận tiện. Cá lóc là loài cá sống phổ cập ở đồng ruộng, kênh, rạch, ao, hồ, đầm .Cá lóc có vận tốc sinh trưởng nhanh, thích nghi với mọi môi trường tự nhiên nước ( đục, tù, nóng ) hoàn toàn có thể chịu đựng được ở nhiệt độ 39 – 40 độ C.Ở Miền Nam, cá lóc bông được nuôi trong lồng ( bè ) .
Dựa vào tính ăn của cá lóc, có thể nuôi ghép với cá mè, trôi, chép, trắm cỏ, rô phi, diếc để diệt cá tạp đảm bảo hợp lý nguồn thức ăn, cải tạo và nâng cao sức sản xuất của vùng nước. Tuy nhiên, cần chú ý tỉ lệ, mật độ kích cỡ cá thả.
Kỹ thuật nuôi cá lóc con:
Trước khi thả cá bột vào, phải dọn tẩy ao để sinh vật phù du tăng trưởng mạnh. Mật độ : 6 – 7 vạn con / mẫu. Sau khi thả 7 – 8 ngày chưa cho ăn, hoàn toàn có thể vừa bón phân vừa vớt động vật hoang dã phù du bổ trợ vào ao ( 3 – 4 kg động vật hoang dã phù du / một vạn cá ). 18 – 20 ngày sau cá có màu vàng, trên thân Open vảy, sau đó cá chuyển màu đen, dài 3 – 6 cm, tỉ lệ sống khoảng chừng 60 – 65 %, nuôi tiếp 20 ngày, cá đạt 6 cm, mở màn cho ăn tôm, tép, cá con hay thức ăn chế biến có đạm cao .Nuôi trong 2 tháng, cá giống được 9 – 12 cm, đưa ra ao lớn nuôi thành cá thịt .
Kỹ thuật nuôi cá lóc thịt ở ao:
Trạm Nghiên cứu cá nước ngọt Đình Bảng, Tiên Sơn, Hà Bắc ( nay là Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản I ) đã thí nghiệm nuôi cá lóc với cá rô phi ( dùng cá rô phi làm thức ăn cho cá lóc ) .Ao diện tích quy hoạnh : 35 m 2. Độ sâu : 70 – 80 cm. Mật độ thả : 0,5 – 1 con / m 2 .Sau 4 tháng nuôi, cá đạt 80 – 100 g / con, con lớn đạt 350 g / con .Tính ra cứ 4 kg cá rô phi con được 1 kg cá lóc thịt .
Nuôi cá lóc ghép với cá nuôi khác:
Nuôi ghép cá lóc với cá mè, trôi, chép, rô phi, diếc. Diện tích ao : 200 mét vuông .Trên bờ ao rào bằng phên nứa cao 0,4 m, thả bèo tây chiếm 5 % diện tích quy hoạnh ao nuôi .Thức ăn bằng phân lợn ủ, mỗi tuần bón 2 lần. Mỗi lần 0,1 – 0,15 kg / m 3 nước .Sau 3 tháng nuôi, cá lóc đạt 147 g / con, cá mè : 120 g / con, cá trôi : 40 g / con, cá rô phi : 70 g / con .
Kinh nghiệm nuôi cá lóc thịt ở Trung Quốc
a. Nuôi ghép với cá khác: Nuôi ghép cá lóc với cá mè, trôi, trắm, chép trong ao để tạo điều kiện tốt cho các loài cá nuôi sinh trưởng nhanh.
Ao phải có bờ cao (bờ cao hơn mặt nước ao 30 – 40 cm), nước ở ao không rò rỉ, cá lóc cỡ 3 cm, ghép 50 – 300 con/mẫu. Sau 5 – 6 tháng nuôi cá lớn được 0,2 – 0,6 kg/con, tỉ lệ sống 80%. Năng suất cá lóc 20 – 50 kg/mẫu.
b. Nuôi cá lóc là chính: Diện tích ao: 1 – 2 mẫu; Độ sâu: 1,5 – 2 m.
Xung quanh ao thả bèo Nhật Bản rộng 0,8 – 1 m ( dùng cọc và sào ngăn lại ) để phòng cá nhảy đi, tạo thiên nhiên và môi trường cho cá lóc lớn nhanh .Mật độ thả : Dựa vào nguồn thức ăn và chất nước để quyết định hành động. Có thể thả 10 con / m 2 ( cỡ 3 cm ). Để tránh thực trạng cá lớn ăn cá bé, bắt cá lớn chuyển sang ao khác, tỷ lệ 2 – 3 con / m 2. Nếu nguồn thức ăn đa dạng chủng loại, tỷ lệ hoàn toàn có thể dầy hơn .Nuôi cỡ cá giống 12 – 18 cm / con, cuối năm đạt 0,5 – 0,6 kg / con. Ngoài ra hoàn toàn có thể ghép một chút ít cá mè trắng, mè hoa để cải tổ chất nước .
Hướng dẫn luyện cho cá lóc ăn:
Thức ăn gồm :
- Thức ăn sống như: động vật phù du, tôm, tép con, cá con, giun, dòi…..
- Thức ăn chế biến: phối hợp 70% cá tạp nghiền nát, 20% bột đậu khô lạc… 5% men, còn lại là các vitamin, muối khoáng, thuốc kháng sinh.
Cho ăn 2 lần / ngày, sáng và chiều. Số lượng cho ăn bằng 5 – 7 % khối lượng cá, mùa cá sinh trưởng nhanh không cho ăn quá 10 % khối lượng cá .Nếu cho cá ăn thức ăn chế biến, phải tập luyện cho cá ngay từ còn nhỏ. Trong thời hạn luyện cho ăn thức ăn chế biến, không được cho ăn thức ăn sống. Nuôi 1 năm cá đạt 0,5 kg / con. Năng suất 300 kg / mẫu .* Quản lý ao nuôi : Cá lóc thịt hoàn toàn có thể nhảy cao đến 1,5 m nhất là khi trời mưa hay có dòng nước chảy. Vì vậy phải thăm ao liên tục .Thức ăn phải tươi, trước lúc cho ăn phải vệ sinh sàn cho ăn. Để bảo vệ nước luôn sạch, tốt nhất nên có dòng chảy. Nuôi ở ao có diện tích quy hoạnh 3,5 mẫu hiệu suất đạt 300 kg / mẫu và 50 kg cá mè, là đạt hiệu suất cao kinh tế tài chính cao .
Nuôi cá lóc ở bè
Ở miền Nam, cá lóc con cỡ 3 – 4 cm đem ương, nuôi ở bè rộng 1,5 ( 1,5 – 1 m ) thả 5.000 con, cho ăn bằng cá linh băm nhỏ, phế phẩm ở những chợ, đầu, ruột cá … xay nhuyễn đặt lên tấm vỉ bằng tre .Nuôi đến cỡ 10 – 12 cm chuyển sang bè có kích cỡ lớn hơn. Thường nuôi 3 tháng đạt 1,2 kg / con .
Câu Hỏi Thường Gặp
Kỹ thuật nuôi cá lóc con như thế nào?
Trước khi thả cá bột vào, phải dọn tẩy ao để sinh vật phù du tăng trưởng mạnh. Mật độ : 6 – 7 vạn con / mẫu. Sau khi thả 7 – 8 ngày chưa cho ăn, hoàn toàn có thể vừa bón phân vừa vớt động vật hoang dã phù du bổ trợ vào ao ( 3 – 4 kg động vật hoang dã phù du / một vạn cá ). 18 – 20 ngày sau cá có màu vàng, trên thân Open vảy, sau đó cá chuyển màu đen, dài 3 – 6 cm, tỉ lệ sống khoảng chừng 60 – 65 %, nuôi tiếp 20 ngày, cá đạt 6 cm, khởi đầu cho ăn tôm, tép, cá con hay thức ăn chế biến có đạm cao.
Kỹ thuật nuôi cá lóc thịt ở ao như thế nào?
Ao diện tích quy hoạnh : 35 m 2. Độ sâu : 70 – 80 cm. Mật độ thả : 0,5 – 1 con / mét vuông. Sau 4 tháng nuôi, cá đạt 80 – 100 g / con, con lớn đạt 350 g / con.
Nên ghép nuôi cá lóc với những loại cá nào?
Nuôi ghép cá lóc với cá mè, trôi, chép, rô phi, diếc. Diện tích ao : 200 mét vuông. Sau 3 tháng nuôi, cá lóc đạt 147 g / con, cá mè : 120 g / con, cá trôi : 40 g / con, cá rô phi : 70 g / con.