Đặt nội khí quản là một kỹ thuật gây mê khó và tiềm ẩn nhiều rủi ro tiềm ẩn tai biến cao. Vì thế việc triển khai tiến trình đặt nội khí quản cần được những bác sĩ chuyên khoa chỉ định tại những cơ sở y tế đạt chuẩn .Ngoài ra, việc đặt nội khí quản còn bảo vệ hô hấp trong suốt quy trình gây mê body toàn thân ở những tư thế khác nhau, ở những quy trình tiến độ nguy kịch và hồi sức sau phẫu thuật .Gây mê nội khí quản là kỹ thuật gây mê body toàn thân có đặt ống nội khí quản với mục tiêu trấn áp hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật. Trong quy trình phẫu thuật, dưới công dụng của thuốc mê bệnh nhân sẽ mất cảm xúc và ý thức trong thời điểm tạm thời, tuy nhiên bệnh nhân vẫn hoàn toàn có thể tự thở hoặc thở bằng máy qua ống nội khí quản. Theo đó, việc gây mê có đặt ống nội khí quản có 1 số ít quyền lợi sau đây :
Phương pháp gây mê nội khí quản chống chỉ định tương đối trong các trường hợp sau:
Phương pháp gây mê nội khí quản chống chỉ định tuyệt đối trong những trường hợp sau :Phương pháp gây mê nội khí quản được chỉ định trong những trường hợp sau :Dựa vào tiền sử của người mắc bệnh mà những bác sĩ sẽ chỉ định và chống chỉ định những đối tượng người dùng sử dụng kỹ thuật gây mê nội khí quản .Để đạt tác dụng điều trị cao cần phải tuân thủ khá đầy đủ những bước trong kỹ thuật gây mê đặt nội khí quản. Trước tiên cần chuẩn bị sẵn sàng :
- Chuẩn bị ống nghe, máy hút, kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp cho bệnh nhân.
- Chuẩn bị các thuốc khởi mê.
- Cho bệnh nhân thở oxy 100%, ít nhất 3 phút.
Bước 1: Khởi mê:
- Đa phần bắt đầu bằng Fentanyl
- Thuốc gây ngủ như Thiopental, Propofol, Etomidate, Ketamin.
- Thuốc giãn cơ như: Norcuron, Succinylcholine, Pavulon, Arduan Tracrium. Chỉ được tiêm thuốc giãn cơ khi việc hô hấp bằng mặt nạ đã có hiệu lực.
- Về liều lượng của các thuốc được sử dụng theo liều thuốc mê đường tĩnh mạch.
Bước 2: Gây tê tại chỗ
Gây tê tại chỗ được triển khai bằng việc sử dụng Xylocain 5 % phun sau khi đưa được đèn soi thanh quản tới nắp thanh môn của bệnh nhân .
- Phun vào thanh môn từ 4 – 7 lần.
- Phun vào thanh âm từ 4 – 7 lần.
- Phun vào khí quản từ 4 – 7 lần.
Ba vị trí này phun tối đa không quá 25 lần .
Bước 3: Thực hiện kỹ thuật đặt nội khí quản
- Đặt nội khí quản qua miệng
- Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, sao cho khi nhìn vào miệng thì hầu và thanh quản cùng nằm trên một trục thẳng. Tư thế hay được sử dụng là từ thế Jackson biến đổi: đầu gối cao hơn so với vai từ 8 – 10cm.
- Người thực hiện cầm đèn soi thanh quản bên tay trái, còn tay phải mở miệng bệnh nhân. Cần phải mở rộng miệng bệnh nhân nhằm tránh gây thương tổn môi dưới, tránh sự cản trở của răng, của lưỡi khi đưa đèn vào.
- Đèn được đưa vào phía môi bên phải, sau đó đẩy dần xuống dưới theo lưỡi, theo đường giữa và gạt lưỡi sang bên trái, cho đến khi mũi đèn đến vị trí mép gập lưỡi – nắp thanh quản.
- Đưa đèn lên cao và nhẹ nhàng tiến về phía trước cho tới khi nhìn thấy lỗ thanh môn.
- Tiếp theo dùng tay phải hoặc người phụ sẽ ấn hoặc đẩy nhẹ sụn giáp sang bên để có thể nhìn thấy thanh môn. Sau đó đưa ống nội khí quản vào góc mép môi bên phải rồi đưa vào lỗ thanh môn.
- Sau khi bóng của ống nội khí quản vượt qua dây thanh âm khoảng 2 cm thì dừng lại.
- Sử dụng bơm tiêm 10ml để bơm bóng, lượng khí đưa vào sao cho vừa đủ để không bị rò rỉ lúc làm hô hấp.
- Sau đó đèn soi thanh quan sẽ được đưa ra ngoài một cách nhẹ nhàng.
- Giữ cho ống nội khí quản sát mép bằng cách kẹp giữa ngón cái và ngón trỏ.
- Tiến hành hô hấp bằng tay và kiểm tra vị trí của ống nội khí quản xem đã vào đúng vị trí hay chưa bằng cách nghe hai phế trường và hai hõm nách. Nếu nghe thấy rõ tiếng hít vào thở ra và nghe tiếng rì rào phế nang hai bên phổi đồng đều là ống đã được đặt đúng vị trí.
- Sau khi đã xác định ống được đặt đúng vị trí mới tiến hành cố định bằng băng dính hoặc dải vải.
- Cuối cùng đặt canuyn vào miệng để tránh bệnh nhân cắn ống.
- Đặt nội khí quản qua mũi
- Ống thông thường được đưa vào qua lỗ mũi bên phải, mép vát của ống hướng vào vách ngăn mũi.
- Ống được luôn theo đường thẳng góc với mặt phẳng khuôn mặt.
- Vừa xoay nhẹ vừa đẩy ống vào để làm giảm bớt nguy cơ chấn thương xoắn mũi.
- Phối hợp gây tê tại chỗ co mạch giúp làm tăng đường kính lỗ mũi và giảm nguy cơ chảy máu.
- Sau khi đưa ống thông vào được 15 – 16cm, sử dụng đèn soi thanh quản như kỹ thuật đưa đèn vào ở kỹ thuật đặt ống thông đường miệng ở trên.
Bước 4: Duy trì mê:
- Tùy theo từng trường hợp bệnh nhân mà có thể để tự thở hoặc thở chỉ huy.
- Với trường hợp tự thở với thuốc mê bốc hơi, thuốc mê được sử dụng và điều khiển qua bình chuyên biệt.
- Với trường hợp hô hấp bằng máy hoặc bóp tay: duy trì mê bằng thuốc mê đường hô hấp, phối hợp thuốc mê, thuốc giãn cơ, fentanyl bằng cách tiêm cách quãng hoặc duy trì qua bơm tiêm điện.
- Trước khi kết thúc kết thúc phẫu thuật, cần giảm liều thuốc mê.
- Trường hợp sử dụng thuốc mê đường hô hấp cần dừng thuốc lúc kết thúc cuộc phẫu thuật, mở van hết cỡ, tăng thông khí, bóp bóng dự trữ để xả thuốc mê trong vòng mê.
- Trong suốt quá trình cần theo dõi các thông số sau: Mạch, huyết áp, SaCO2, EtCO2 (khí CO2 trong hơi thở ra).
Bước 5: Rút ống nội khí quản sau khi gây mê nội khí quản
Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản sau khi gây mê nội khí quản :● Bệnh nhân tỉnh, hoàn toàn có thể làm theo y lệnh : há mồm, thè lưỡi, mở mắt, nắm tay chặt, nhấc đầu cao và giữ được trong 5 giây .● Bệnh nhân hoàn toàn có thể tự thở sâu, đều, không cần phải nhắc, tần số thở > 14 lần / phút, thể tích khí lưu thông 8 ml / kg cân nặng .● Mạch và huyết áp của bệnh nhân không thay đổi .● SaO2 : 98 – 100 % .● Độ hồi sinh giãn cơ ≥ 90 %Nếu bệnh nhân không có không thiếu những tiêu chuẩn trên, bác sĩ cần phải nhìn nhận lại thực trạng người bệnh, tính năng của thuốc giãn cơ, công dụng ức chế hô hấp của Fentanyl để sử dụng những thuốc giải giãn cơ hay dùng Naloxon .Kỹ thuật rút ống nội khí quản :
- Hút sạch họng, miệng bằng ống hút vô khuẩn số 1.
- Hút ống thông dạ dày nếu có.
- Tháo bóng ống nội khí quản.
- Đưa ống hút vô khuẩn 2 vào ống nội khí quản, vừa hút vừa rút ống.
4. Một số tai biến có thể gặp khi gây mê nội khí quản
- Các tai biến gặp trong quá trình đặt ống nội khí quản:
- Thất bại không đặt được ống.
- Đặt nhầm ống vào dạ dày.
- Chấn thương khi đặt ống nội khí quản: rách môi, gãy răng, khàn tiếng…
- Mạch nhanh, tăng huyết áp trong khi đặt ống nội khí quản.
- Tai biến gập ống, tụt ống, ống nội khí quản bị đẩy sâu làm loại trừ một bên phổi.
- Tai biến do thuốc giãn cơ, thuốc mê.
Gây mê nội khí quản là một kỹ thuật khó, cần được thực thi bởi những chuyên viên có trình độ trình độ cao, đồng thời cơ sở y tế phải có không thiếu những trang thiết bị thiết yếu để đạt được hiệu suất cao cao nhất và phòng tránh những tai biến hoàn toàn có thể xảy ra .
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có phương pháp gây mê nội khí quản trong quá trình phẫu thuật do đội ngũ y bác sĩ chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm thực hiện, với hệ thống trang thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại.
Tốt nghiệp chương trình đào tạo Bác sĩ Nội trú, Bác sĩ Trần Thị Ánh Hiền đã trải qua nhiều môi trường làm việc khác nhau như Bệnh viện Bình Dân, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Pháp Việt trước khi về làm việc tại Đơn nguyên Gây mê Giảm đau – Khoa Gây mê phẫu thuật – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
Thạc sĩ. Bác sĩ Tạ Quang Hùng đã có trên 10 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và thực hành trong lĩnh vực Gây mê hồi sức. Hiện tại, đang là bác sĩ Gây mê hồi sức, khoa Ngoại tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng
Để được tư vấn chi tiết về kỹ thuật gây mê nội khí quản tại Vinmec, quý khách vui lòng đến trực tiếp hệ thống y tế Vinmec hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.
XEM THÊM: