Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 102 trang )

36
tượng nghiên cứu khoa học của các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và nhiều cơ quan nghiên cứu trong và ngoài ngành lâm nghiệp. Dưới tấm màn xanh của những hệ sinh thái rừng
nhiệt đới này vẫn còn chứa đựng biết bao điều bí ẩn mà các nhà lâm sinh học Việt Nam chưa phát hiện được.

3.2. Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới

3.2.1. Phân bố
Hệ sinh thái rừng này phân bố ở Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, Tây Nguyên, miền đông Nam Bộ v.v…
Phân bố theo độ cao so với mực nước biển : Ở miền Bắc : dưới 700 m
Ở miền Nam : dưới 1.000 m
3.2.2. Điều kiện sinh thái
– Khí hậu: Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm
20
o
– 25
o
C Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng lạnh nhất
15
o
– 20
oC
Lượng mưa trung bình hàng năm 1.200 – 2.500 m
Chỉ số khô hạn 1-3 – 0-1 – 0
Mùa hạn kéo dài từ 1 – 3 tháng với lượng mưa dưới 50 mm và một tháng có lượng mưa dưới 25 mm.
Độ ẩm trung bình thấp nhất trên 85
– Đất: Đá mẹ: phiến thạch, sa thạch, sa diệp thạch, badan, phù sa cổ, kể cả đất đá vôi hung đỏ,
đất nâu đen v.v… Đất đỏ vàng Feralit, tầng đất dày
3.2.3. Cấu trúc rừng
a Tầng thứ Cấu trúc tầng thứ gồm 3 tầng cây gỗ A
1
, A
2
, A
3
. Điển hình là hai lồi cây rụng lá : Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa và Sau sau Liquidambar formosana. Ngồi ra còn có các
lồi cây thuộc họ Dipterocarpaceae, Meliaceae, Leguminosae, Datiscaceae, Moraceae, Anacardiaceae, Combretaceae, Lauraceae, Burseraceae, Sapindaceae v.v… Chiều cao quần thể
đạt đến 40 m. Nhiều lồi cây có bạnh vè.
Tầng dưới tán và tầng cây bụi thưa. Tầng thảm tươi rậm rạp có các loài quyết Pteridophyta và cây họ Dừa Palmae
b Cấu trúc tổ thành loài thực vật, các kiểu phụ và ưu hợp Các kiểu phụ miền
37
Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ Malaixia – Inđônêxia và khu hệ Ấn Độ – Myanma .
Kiểu phụ này phát hiện ở Mường Xén, Con Cng Nghệ An, điển hình là cây Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa mọc hỗn giao với Lim xanh Erythrophoeum fordii, Lim xẹt
Peltophorum tonkinensis, Sến mật Madhuca pasquieri Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái này là số cá thể rụng lá phải có từ 25 – 75 so với tổng
số cá thể trong quần thể. Ngoài hai lồi cây rụng lá điển hình là Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa ở tây bắc Nghệ An và Sau sau Liquidamba formosana ở Biển Động, Bắc Giang.
Ngồi ra còn có nhiều
Hình số 16. Hệ sinh thái rừng hỗn giao nhiệt đới miền núi ảnh: VNTTX – Tuấn Hải
loài cây rụng lá khác như các loài dẻ Quercus acutissima, Quercus serrata, Quercus griffithii, Bồ đề Styrax tonkinensis, Xoan ta Melia azedarach, Lim xẹt Peltophorum tonkinensis Có
quần thể tổ thành loài cây rụng lá gần như thuần loài như Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa ở Con Cuông Nghệ An, Sau sau Liquidamba formosana ở Hữu Lũng Lạng Sơn và Biển Động
Hà Bắc Khu hệ thực vật Việt Nam có nhiều lồi cây rụng lá thuộc các họ Dipterocarpaceae, Leguminosae, Combretaceae, Datiscaceae, Sterculiaceae, Anacardiaceae, Meliaceae,
Sapindaceae, Bignoniaceae, Ulmaceae, Moraceae, Verbenaceae Điều dễ nhận biết là một số loài cây rụng lá tham gia vào quá trình diễn thế phục hồi rừng sau nương rãy như Bồ đề Stryrax
tonkinensis ở Phú Thọ, Tuyên Quang và Sau sau Liquidamba formosana ở Hữu Lũng Lạng Sơn và Biển Động Hà Bắc
Trong hệ sinh thái rừng này, những loài cây rụng lá còn mọc hỗn giao với các lồi cây thường xanh khác thuộc các họ Lauraceae, Burseraceae, Meliaceae, Moraceae, Sapindaceae
Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ bản địa Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa và khu hệ di cư Ấn Độ – Myanma
Kiểu phụ miền này có các lồi cây rụng lá thuộc các họ Meliaceae, Sapindaceae, Leguminosae, Anacardiaceae, Burseraceae, Verbenaceae Những loài này rụng lá dần dần và kéo
dài trong suốt mùa khô hạn. Điều đáng chú ý là nguyên nhân rụng lá của một số loài cây trong hệ sinh thái rừng này khơng chỉ là do khí hậu. Khi rừng bị khai thác nhiều lần hoặc rừng phục hồi
38
trên đất đang thối hố có tầng đá ong ngăn cách với mực nước ngầm thì hạn đất đã làm cho một số lồi cây có phản ứng rụng lá trong mùa khơ hạn.
Các kiểu phụ thổ nhưỡng Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên núi đá vôi
Hệ sinh thái rừng trên núi đá vơi là một thí dụ điển hình xem mục 8.3.3. Kiểu phụ thổ nhưỡng úng nước mặn
Hệ sinh thái rừng ngập mặn là một thí dụ điển hình xem mục 8.3.6
3.2.4. Tái sinh và diễn thế rừng
Diễn thế thứ sinh của hệ sinh thái này hình thành dưới tác động của con người như phục hồi rừng nương rãy, sau khai thác và trồng lại rừng mới. Các ưu hợp trình bày dưới đây là kiểu
phụ thứ sinh nhân tác.
– Tác động phá hoại của con người: Sau nương rãy:
– Ưu hợp Mỡ + Bồ đề + Xoan ta Ưu hợp này hình thành sau nương rãy. Rừng phục hồi ban đầu là tái sinh của loài cây
tiên phong ưa sáng, điển hình nhất là lồi cây bồ đề rụng lá. Có nơi hình thành nên rừng bồ đề Styrax tonkinensis tự nhiên gần như thuần loài như ở Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái Các dân
tộc miền núi ở tỉnh Hồ Bình có kinh nghiệm gieo hạt Xoan ta Melia azederach trên nương rãy, sau đó đốt nương để kích thích hạt xoan nẩy mầm. Ngồi ra còn có Mỡ Manglietia glauca cũng
tham gia vào tổ thành rừng phục hồi sau nương rãy và là loài cây tiên phong định vị, có khả năng tồn tại lâu dài trong đời sống của quần thể.
– Ưu hợp nứa Shizostachyum funghomii
Ưu hợp này hình thành trên nương rãy lâu năm, đất đã bị thoái hoá. Tuỳ theo mức độ đất thoái hoá mà quần thể nứa phục hồi có đường kính cây khác nhau. Đất càng xấu thì đường kính
nứa càng nhỏ và trở thành nứa tép. Trong q trình phục hồi rừng có thể có một số loài cây tái sinh chịu hạn hơn xuất hiện như giang Maclurochloa, sặt Arundinaria sp., trúc Phyllostachys
sp., vầu Acidosasa sp. Do đặc thù tái sinh thân ngầm nên quần thể nứa ổn định trong một thời gian tương đối dài. Khi nào nứa bị khuy thì sẽ xuất hiện diễn thế mới tuỳ theo điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
– Ưu hợp Hu đay + Bồ đề Trema angustifolia + Styrax tonkinensis Ưu hợp này hình thành sau nương rãy, phân bố ở vùng khí hậu ẩm, có nơi phục hồi thành
rừng Bồ đề Styrax tonkinensis gần như thuần loài. Ban đầu những loài cây tiên phong ưa sáng như Hu đay Trema angustifolia, Ba bét Mallotus apelta, Hu nâu Mallotus cochinchinensis
xuất hiện cùng với loài cây rụng lá điển hình là lồi bồ đề. Bồ đề là lồi cây ưa sáng nhưng có đời sống dài hơn các lồi hu, ở nhiều địa phương đã hình thành nên những quần thể rừng bồ đề phục
hồi gần như thuần loài đều tuổi. Quần thể rừng tiên phong này chỉ có tính chất tạm thời vì cấu trúc rừng thuần loài, đều tuổi, một tầng, rụng lá, tán thưa khơng thích hợp với điều kiện nhiệt đới
mưa nhiều, đất dốc. Lượng đất xói mòn trong quần thể này cao nên không thể ổn định lâu dài.
Xu hướng diễn thế của quần thể sẽ diễn ra theo hai chiều hướng sau đây: Nếu bảo vệ rừng tốt thì dưới tán rừng sẽ xuất hiện tái sinh của những loài cây chịu bóng
thuộc các họ Caesalpinaceae, Lauraceae, Fagaceae, Meliaceae v.v…Thế hệ cây tái sinh này sẽ
39
thay thế rừng bồ đề và có khả năng hồi nguyên lại trạng thái rừng ban đầu tổ thành bởi những lồi cây có giá trị kinh tế và phòng hộ. Đây là q trình diễn thế tiến hoá, cấu trúc rừng ngày càng
phức tạp cả về tổ thành loài cây và tầng thứ.
Nếu rừng phục hồi khơng được bảo vệ thì sẽ tiếp tục q trình diễn thế thối hố, các lồi tre nứa xâm nhập vào thành phần quần thể, chiếm ưu thế hoặc gần như thuần loài ổn định
hoặc diễn thế thành trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh như chít Thysanolaena maxima, chè vè Miscanthus sinensis
Những ưu hợp thuộc loại này cần được coi là đối tượng khoanh nuôi rừng, nếu khơng đủ tái sinh của những lồi cây mục đích thì cần trồng dặm bổ sung thêm những lồi cây bản địa có giá
trị. Sau khai thác rừng
– Ưu hợp Lim xanh + Lim xẹt Erythrophoeum fordii +Peltophorum tonkinensis Ưu hợp này hình thành sau khai thác chọn, phân bố ở Biển Động, An Châu Bắc Giang ,
Như Xuân Thanh Hoá, Quỳ Châu Nghệ An v.v… Nguồn gốc ban đầu của ưu hợp này là rừng hỗn lồi lá rộng có lim xanh tham gia vào tổ thành quần thể. Ngồi ra còn có các lồi cây
khác như trám Canarium copalierum, Ràng ràng mít Ormosia balansae, Lim xẹt Peltophorum tonkinensis, các loại dẻ Lithocarpus sp, Castanopsis sp, các lồi re
Cinnamomum, Phoebe, Mí Lysidice rhodostegia, Ngát Gironniera subaequalis, Bứa Garcinia bonii Nếu được bảo vệ và ni dưỡng lâu dài, ưu hợp này có khả năng phục hồi lại
trạng thái rừng ban đầu. Nếu tiếp tục bị khai thác, đất bị thối hố có kết vón đá ong sẽ làm tăng tỉ lệ lồi cây rụng lá trong quần thể.
– Ưu hợp Sau sau + Lim xanh Liquidamba formosana + Erythrophoeum fordii Ưu hợp này được phát hiện ở Hữu Lũng Lạng Sơn, Biển Động, An Châu Bắc Giang
Có thể coi đây là một trong những vùng trung tâm phân bố của Lim xanh Erythrophoeum fordii Olive ở Việt Nam. Trong những năm 60 của thế kỉ 20, nơi đây đã từng có những cánh rừng Lim
xanh tự nhiên gần như thuần loài, đường kính to đến 1 – 1,2 m Phùng Ngọc Lan, 1962. Rất tiếc là con người đã xoá đi những di sản thiên nhiên quý báu của thảm thực vật cổ xưa. Nguồn gốc
của ưu hợp này là rừng hỗn giao lá rộng thường xanh. Qua khai thác nhiều lần biến thành trảng cây bụi, trảng cỏ guột. Tại đây, bắt đầu xuất hiện những lồi cây có khả năng chống lửa cao như
Hoắc quang Wendlandia paniculata, Thầu tấu Aporosa sp, sau đó là tái sinh Sau sau Liquidamba formosana và hình thành nên quần thể rừng sau sau thuần lồi, một lồi cây rụng lá
điển hình ở vùng Đơng Bắc Việt Nam. Sau sau là lồi cây ưa sáng, tán thưa, độ tàn che của rừng khoảng 0,4 – 0,5 rất thích hợp cho tái sinh của loài lim xanh. Một thế hệ cây Lim xanh mới được
hình thành dưới tán rừng sau sau và tham gia vào tổ thành của rừng sau này. Ngoài ra, còn có các lồi cây hỗn giao lá rộng khác như
40
Hình số 18. Khai thác phá hoại rừng
41 H×nh sè 19. DiƠn thÕ rõng kiĨu phơ khÝ hËu dỴ gai Castanopsis sp ë hun
Th¹ch An, tØnh Cao B»ng. theo Trần Ngũ Phơng
Kiểu phụ khí hậu dẻ gai Castanopsis sp
cáng lò – kháo bồ đề sau sau mắc niễng
Kiểu phụ thứ sinh tự nhiên
vối thuốc
trảng cỏ cây bụi
trảng cỏ Kiểu phụ thổ nhỡng
thứ sinh nhân tác
42
Hình số 20. Diễn thế rừng vùng Hữu Lũng sông Thơng, tỉnh Lạng Sơn theo Trần Ngũ Phơng
Kiểu phụ nguyên sinh hay phơc håi lim xanh
lim xanh + dỴ gai
sau sau Kiểu phụ phức tạp
trảng cây gỗ
trảng cây bụi
trảng cỏ
khỏo Phoebe sp., re Cinnamomum sp., dẻ gai Castanopsis sp., dẻ đá Lithocarpus sp.
Những ưu hợp hình thành sau khai thác chọn cần phải được đóng cửa rừng, ni dưỡng để rừng phục hồi lại trạng thái rừng ban đầu.
b Tác động tích cực của con người Con người tác động đến kiểu hệ sinh thái rừng này thông qua trồng rừng mới như mỡ, bồ
đề, bạch đàn, thông v.v… Ngồi ra còn tiến hành tra dặm làm giầu rừng bằng những lồi cây bản địa có giá trị kinh tế xem mục 14. Trồng rừng. Cẩm nang lâm nghiệp
3.2.5. Ý nghĩa kinh tế, phòng hộ và khoa học
Hệ sinh thái rừng này phân bố tương đối rộng trên lãnh thổ Việt Nam và nằm trong vành đai núi thấp thuộc đối tượng tác động của ngành lâm nghiệp. Trữ lượng rừng nguyên sinh có thể
đạt đến 300 – 400 m
3
ha. Tổ thành rừng có nhiều lồi cây rừng nhiệt đới có giá trị trong đó có nhiều lồi cây bản địa đặc hữu của Việt Nam, có nhiều loại thực vật, động vật rừng quý hiếm và
lâm sản nhiệt đới ngoài gỗ lớn như dược liệu quý, nhiều loài cây cho tinh dầu, nhựa, chất béo, ta nanh v.v…Đây cũng là đối tượng rừng khai thác gỗ xây dựng và cung cấp nguyên liệu cho công
43
nghiệp chế biến lâm sản, đặc biệt là nguyên liệu cho công nghiệp giấy sợi. Tuy nhiên, trải qua khai thác nhiều lần, phần lớn rừng hiện còn là rừng thứ sinh nghèo nên cần phải được xúc tiến tái
sinh, nuôi dưỡng phục hồi rừng. Hệ sinh thái rừng này phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du. Sự tồn tại của hệ sinh thái
rừng này giữ vai trò cực kì quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, ni dưỡng nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế lũ lụt cho cả vùng đồng bằng, đô thị và vùng ven biển.
Hệ sinh thái rừng này cũng có tính đa dạng sinh học cao. Có nhiều thực vật và động vật rừng quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Nhiều vấn đề khoa học như quy luật tái sinh, diễn thế
rừng, quy luật sinh trưởng của cây rừng và rừng nhiệt đới v.v…đang chờ đợi các nhà khoa học nghiên cứu.

3.3. Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi

3.2.1. Phân bốHệ sinh thái rừng này phân bố ở Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, Tây Nguyên, miền đông Nam Bộ v.v…Phân bố theo độ cao so với mực nước biển : Ở miền Bắc : dưới 700 mỞ miền Nam : dưới 1.000 m3.2.2. Điều kiện sinh thái- Khí hậu: Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm20- 25C Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng lạnh nhất15- 20oCLượng mưa trung bình hàng năm 1.200 – 2.500 mChỉ số khô hạn 1-3 – 0-1 – 0Mùa hạn kéo dài từ 1 – 3 tháng với lượng mưa dưới 50 mm và một tháng có lượng mưa dưới 25 mm.Độ ẩm trung bình thấp nhất trên 85- Đất: Đá mẹ: phiến thạch, sa thạch, sa diệp thạch, badan, phù sa cổ, kể cả đất đá vôi hung đỏ,đất nâu đen v.v… Đất đỏ vàng Feralit, tầng đất dày3.2.3. Cấu trúc rừnga Tầng thứ Cấu trúc tầng thứ gồm 3 tầng cây gỗ A, A, A. Điển hình là hai lồi cây rụng lá : Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa và Sau sau Liquidambar formosana. Ngồi ra còn có cáclồi cây thuộc họ Dipterocarpaceae, Meliaceae, Leguminosae, Datiscaceae, Moraceae, Anacardiaceae, Combretaceae, Lauraceae, Burseraceae, Sapindaceae v.v… Chiều cao quần thểđạt đến 40 m. Nhiều lồi cây có bạnh vè.Tầng dưới tán và tầng cây bụi thưa. Tầng thảm tươi rậm rạp có các loài quyết Pteridophyta và cây họ Dừa Palmaeb Cấu trúc tổ thành loài thực vật, các kiểu phụ và ưu hợp Các kiểu phụ miền37Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ Malaixia – Inđônêxia và khu hệ Ấn Độ – Myanma .Kiểu phụ này phát hiện ở Mường Xén, Con Cng Nghệ An, điển hình là cây Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa mọc hỗn giao với Lim xanh Erythrophoeum fordii, Lim xẹtPeltophorum tonkinensis, Sến mật Madhuca pasquieri Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái này là số cá thể rụng lá phải có từ 25 – 75 so với tổngsố cá thể trong quần thể. Ngoài hai lồi cây rụng lá điển hình là Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa ở tây bắc Nghệ An và Sau sau Liquidamba formosana ở Biển Động, Bắc Giang.Ngồi ra còn có nhiềuHình số 16. Hệ sinh thái rừng hỗn giao nhiệt đới miền núi ảnh: VNTTX – Tuấn Hảiloài cây rụng lá khác như các loài dẻ Quercus acutissima, Quercus serrata, Quercus griffithii, Bồ đề Styrax tonkinensis, Xoan ta Melia azedarach, Lim xẹt Peltophorum tonkinensis Cóquần thể tổ thành loài cây rụng lá gần như thuần loài như Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa ở Con Cuông Nghệ An, Sau sau Liquidamba formosana ở Hữu Lũng Lạng Sơn và Biển ĐộngHà Bắc Khu hệ thực vật Việt Nam có nhiều lồi cây rụng lá thuộc các họ Dipterocarpaceae, Leguminosae, Combretaceae, Datiscaceae, Sterculiaceae, Anacardiaceae, Meliaceae,Sapindaceae, Bignoniaceae, Ulmaceae, Moraceae, Verbenaceae Điều dễ nhận biết là một số loài cây rụng lá tham gia vào quá trình diễn thế phục hồi rừng sau nương rãy như Bồ đề Stryraxtonkinensis ở Phú Thọ, Tuyên Quang và Sau sau Liquidamba formosana ở Hữu Lũng Lạng Sơn và Biển Động Hà BắcTrong hệ sinh thái rừng này, những loài cây rụng lá còn mọc hỗn giao với các lồi cây thường xanh khác thuộc các họ Lauraceae, Burseraceae, Meliaceae, Moraceae, SapindaceaeKiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ bản địa Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa và khu hệ di cư Ấn Độ – MyanmaKiểu phụ miền này có các lồi cây rụng lá thuộc các họ Meliaceae, Sapindaceae, Leguminosae, Anacardiaceae, Burseraceae, Verbenaceae Những loài này rụng lá dần dần và kéodài trong suốt mùa khô hạn. Điều đáng chú ý là nguyên nhân rụng lá của một số loài cây trong hệ sinh thái rừng này khơng chỉ là do khí hậu. Khi rừng bị khai thác nhiều lần hoặc rừng phục hồi38trên đất đang thối hố có tầng đá ong ngăn cách với mực nước ngầm thì hạn đất đã làm cho một số lồi cây có phản ứng rụng lá trong mùa khơ hạn.Các kiểu phụ thổ nhưỡng Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên núi đá vôiHệ sinh thái rừng trên núi đá vơi là một thí dụ điển hình xem mục 8.3.3. Kiểu phụ thổ nhưỡng úng nước mặnHệ sinh thái rừng ngập mặn là một thí dụ điển hình xem mục 8.3.63.2.4. Tái sinh và diễn thế rừngDiễn thế thứ sinh của hệ sinh thái này hình thành dưới tác động của con người như phục hồi rừng nương rãy, sau khai thác và trồng lại rừng mới. Các ưu hợp trình bày dưới đây là kiểuphụ thứ sinh nhân tác.- Tác động phá hoại của con người: Sau nương rãy:- Ưu hợp Mỡ + Bồ đề + Xoan ta Ưu hợp này hình thành sau nương rãy. Rừng phục hồi ban đầu là tái sinh của loài câytiên phong ưa sáng, điển hình nhất là lồi cây bồ đề rụng lá. Có nơi hình thành nên rừng bồ đề Styrax tonkinensis tự nhiên gần như thuần loài như ở Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái Các dântộc miền núi ở tỉnh Hồ Bình có kinh nghiệm gieo hạt Xoan ta Melia azederach trên nương rãy, sau đó đốt nương để kích thích hạt xoan nẩy mầm. Ngồi ra còn có Mỡ Manglietia glauca cũngtham gia vào tổ thành rừng phục hồi sau nương rãy và là loài cây tiên phong định vị, có khả năng tồn tại lâu dài trong đời sống của quần thể.- Ưu hợp nứa Shizostachyum funghomiiƯu hợp này hình thành trên nương rãy lâu năm, đất đã bị thoái hoá. Tuỳ theo mức độ đất thoái hoá mà quần thể nứa phục hồi có đường kính cây khác nhau. Đất càng xấu thì đường kínhnứa càng nhỏ và trở thành nứa tép. Trong q trình phục hồi rừng có thể có một số loài cây tái sinh chịu hạn hơn xuất hiện như giang Maclurochloa, sặt Arundinaria sp., trúc Phyllostachyssp., vầu Acidosasa sp. Do đặc thù tái sinh thân ngầm nên quần thể nứa ổn định trong một thời gian tương đối dài. Khi nào nứa bị khuy thì sẽ xuất hiện diễn thế mới tuỳ theo điều kiện cụ thểcủa từng địa phương.- Ưu hợp Hu đay + Bồ đề Trema angustifolia + Styrax tonkinensis Ưu hợp này hình thành sau nương rãy, phân bố ở vùng khí hậu ẩm, có nơi phục hồi thànhrừng Bồ đề Styrax tonkinensis gần như thuần loài. Ban đầu những loài cây tiên phong ưa sáng như Hu đay Trema angustifolia, Ba bét Mallotus apelta, Hu nâu Mallotus cochinchinensisxuất hiện cùng với loài cây rụng lá điển hình là lồi bồ đề. Bồ đề là lồi cây ưa sáng nhưng có đời sống dài hơn các lồi hu, ở nhiều địa phương đã hình thành nên những quần thể rừng bồ đề phụchồi gần như thuần loài đều tuổi. Quần thể rừng tiên phong này chỉ có tính chất tạm thời vì cấu trúc rừng thuần loài, đều tuổi, một tầng, rụng lá, tán thưa khơng thích hợp với điều kiện nhiệt đớimưa nhiều, đất dốc. Lượng đất xói mòn trong quần thể này cao nên không thể ổn định lâu dài.Xu hướng diễn thế của quần thể sẽ diễn ra theo hai chiều hướng sau đây: Nếu bảo vệ rừng tốt thì dưới tán rừng sẽ xuất hiện tái sinh của những loài cây chịu bóngthuộc các họ Caesalpinaceae, Lauraceae, Fagaceae, Meliaceae v.v…Thế hệ cây tái sinh này sẽ39thay thế rừng bồ đề và có khả năng hồi nguyên lại trạng thái rừng ban đầu tổ thành bởi những lồi cây có giá trị kinh tế và phòng hộ. Đây là q trình diễn thế tiến hoá, cấu trúc rừng ngày càngphức tạp cả về tổ thành loài cây và tầng thứ.Nếu rừng phục hồi khơng được bảo vệ thì sẽ tiếp tục q trình diễn thế thối hố, các lồi tre nứa xâm nhập vào thành phần quần thể, chiếm ưu thế hoặc gần như thuần loài ổn địnhhoặc diễn thế thành trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh như chít Thysanolaena maxima, chè vè Miscanthus sinensisNhững ưu hợp thuộc loại này cần được coi là đối tượng khoanh nuôi rừng, nếu khơng đủ tái sinh của những lồi cây mục đích thì cần trồng dặm bổ sung thêm những lồi cây bản địa có giátrị. Sau khai thác rừng- Ưu hợp Lim xanh + Lim xẹt Erythrophoeum fordii +Peltophorum tonkinensis Ưu hợp này hình thành sau khai thác chọn, phân bố ở Biển Động, An Châu Bắc Giang ,Như Xuân Thanh Hoá, Quỳ Châu Nghệ An v.v… Nguồn gốc ban đầu của ưu hợp này là rừng hỗn lồi lá rộng có lim xanh tham gia vào tổ thành quần thể. Ngồi ra còn có các lồi câykhác như trám Canarium copalierum, Ràng ràng mít Ormosia balansae, Lim xẹt Peltophorum tonkinensis, các loại dẻ Lithocarpus sp, Castanopsis sp, các lồi reCinnamomum, Phoebe, Mí Lysidice rhodostegia, Ngát Gironniera subaequalis, Bứa Garcinia bonii Nếu được bảo vệ và ni dưỡng lâu dài, ưu hợp này có khả năng phục hồi lạitrạng thái rừng ban đầu. Nếu tiếp tục bị khai thác, đất bị thối hố có kết vón đá ong sẽ làm tăng tỉ lệ lồi cây rụng lá trong quần thể.- Ưu hợp Sau sau + Lim xanh Liquidamba formosana + Erythrophoeum fordii Ưu hợp này được phát hiện ở Hữu Lũng Lạng Sơn, Biển Động, An Châu Bắc GiangCó thể coi đây là một trong những vùng trung tâm phân bố của Lim xanh Erythrophoeum fordii Olive ở Việt Nam. Trong những năm 60 của thế kỉ 20, nơi đây đã từng có những cánh rừng Limxanh tự nhiên gần như thuần loài, đường kính to đến 1 – 1,2 m Phùng Ngọc Lan, 1962. Rất tiếc là con người đã xoá đi những di sản thiên nhiên quý báu của thảm thực vật cổ xưa. Nguồn gốccủa ưu hợp này là rừng hỗn giao lá rộng thường xanh. Qua khai thác nhiều lần biến thành trảng cây bụi, trảng cỏ guột. Tại đây, bắt đầu xuất hiện những lồi cây có khả năng chống lửa cao nhưHoắc quang Wendlandia paniculata, Thầu tấu Aporosa sp, sau đó là tái sinh Sau sau Liquidamba formosana và hình thành nên quần thể rừng sau sau thuần lồi, một lồi cây rụng láđiển hình ở vùng Đơng Bắc Việt Nam. Sau sau là lồi cây ưa sáng, tán thưa, độ tàn che của rừng khoảng 0,4 – 0,5 rất thích hợp cho tái sinh của loài lim xanh. Một thế hệ cây Lim xanh mới đượchình thành dưới tán rừng sau sau và tham gia vào tổ thành của rừng sau này. Ngoài ra, còn có các lồi cây hỗn giao lá rộng khác như40Hình số 18. Khai thác phá hoại rừng41 H×nh sè 19. DiƠn thÕ rõng kiĨu phơ khÝ hËu dỴ gai Castanopsis sp ë hunTh¹ch An, tØnh Cao B»ng. theo Trần Ngũ PhơngKiểu phụ khí hậu dẻ gai Castanopsis spcáng lò – kháo bồ đề sau sau mắc niễngKiểu phụ thứ sinh tự nhiênvối thuốctrảng cỏ cây bụitrảng cỏ Kiểu phụ thổ nhỡngthứ sinh nhân tác42Hình số 20. Diễn thế rừng vùng Hữu Lũng sông Thơng, tỉnh Lạng Sơn theo Trần Ngũ PhơngKiểu phụ nguyên sinh hay phơc håi lim xanhlim xanh + dỴ gaisau sau Kiểu phụ phức tạptrảng cây gỗtrảng cây bụitrảng cỏkhỏo Phoebe sp., re Cinnamomum sp., dẻ gai Castanopsis sp., dẻ đá Lithocarpus sp.Những ưu hợp hình thành sau khai thác chọn cần phải được đóng cửa rừng, ni dưỡng để rừng phục hồi lại trạng thái rừng ban đầu.b Tác động tích cực của con người Con người tác động đến kiểu hệ sinh thái rừng này thông qua trồng rừng mới như mỡ, bồđề, bạch đàn, thông v.v… Ngồi ra còn tiến hành tra dặm làm giầu rừng bằng những lồi cây bản địa có giá trị kinh tế xem mục 14. Trồng rừng. Cẩm nang lâm nghiệp3.2.5. Ý nghĩa kinh tế, phòng hộ và khoa họcHệ sinh thái rừng này phân bố tương đối rộng trên lãnh thổ Việt Nam và nằm trong vành đai núi thấp thuộc đối tượng tác động của ngành lâm nghiệp. Trữ lượng rừng nguyên sinh có thểđạt đến 300 – 400 mha. Tổ thành rừng có nhiều lồi cây rừng nhiệt đới có giá trị trong đó có nhiều lồi cây bản địa đặc hữu của Việt Nam, có nhiều loại thực vật, động vật rừng quý hiếm vàlâm sản nhiệt đới ngoài gỗ lớn như dược liệu quý, nhiều loài cây cho tinh dầu, nhựa, chất béo, ta nanh v.v…Đây cũng là đối tượng rừng khai thác gỗ xây dựng và cung cấp nguyên liệu cho công43nghiệp chế biến lâm sản, đặc biệt là nguyên liệu cho công nghiệp giấy sợi. Tuy nhiên, trải qua khai thác nhiều lần, phần lớn rừng hiện còn là rừng thứ sinh nghèo nên cần phải được xúc tiến táisinh, nuôi dưỡng phục hồi rừng. Hệ sinh thái rừng này phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du. Sự tồn tại của hệ sinh tháirừng này giữ vai trò cực kì quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, ni dưỡng nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế lũ lụt cho cả vùng đồng bằng, đô thị và vùng ven biển.Hệ sinh thái rừng này cũng có tính đa dạng sinh học cao. Có nhiều thực vật và động vật rừng quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Nhiều vấn đề khoa học như quy luật tái sinh, diễn thếrừng, quy luật sinh trưởng của cây rừng và rừng nhiệt đới v.v…đang chờ đợi các nhà khoa học nghiên cứu.

Source: https://vvc.vn
Category : Bảo Tồn

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay