PHÂN TÍCH TÀI NGUYÊN HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ – Tài liệu text

PHÂN TÍCH TÀI NGUYÊN HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.81 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI BÁO CÁO
PHÂN TÍCH TÀI NGUYÊN HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP
MẶN TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Ngô Thụy Diễm Trang
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Mai Anh B1309244
Nguyễn Mỷ Âu B1309246
Phạm Thị Diễm Hương B1309271
Trần Thị Cẩm Nhung B1309303
Dương Việt Trinh B1309346
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thời kỳ
đang đẩy mạnh phát triển nền kinh tế, đặc biệt là phát triển nhanh khu vực nông thôn.
Để làm được điều này đòi hỏi chúng ta phải có chiến lược phát triển đúng đắn, kết hợp
với việc khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên có hiệu quả, trong đó bao gồm cả
diện tích mặt nước. Việt Nam có đường bờ biển dài 3260 km, 12 đầm phá. Trong hệ
đầm phá thì dải Rừng ngập mặn ven biển có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh
tế và xã hội. Do vậy, Rừng ngập mặn đóng một vai trò quan trọng đối với môi trường,
thiên nhiên và cuộc sống của hàng triệu người dân nghèo vùng ven biển Việt Nam.
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với những điều kiện tự
nhiên mang lại sự phong phú và đa dạng hệ động thực vật, hệ sinh thái, cùng với đó là
hệ thống các vườn quốc gia, khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển và Rừng ngập mặn
Cần Giờ là một hệ sinh thái đặc biệt khi là hệ sinh thái trung gian giữa hệ sinh thái
nước ngọt và hệ sinh thái nước mặn. Với diện tích hơn 37.000 ha, rừng ngập mặn Cần
Giờ được coi là “lá phổi xanh” của TP.HCM và là nơi lưu giữ nhiều gen động vật,

thực vật quý hiếm. Năm 2000, Rừng ngập mặn Cần Giờ được UNESCO công nhận là
“Khu dự trữ sinh quyển của thế giới”. Tuy nhiên, Rừng ngập mặn chưa được sự quan
tâm đúng mức từ người dân và nhà nước. Tình hình suy thoái môi trường vẫn đang
diễn ra, từng ngày từng giờ rừng ngập mặn vẫn đang bị tàn phá để lấy đất nuôi tôm, để
xây dựng các khu dân cư mới. Vì vậy, nhóm chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là
“Phân tích tài nguyên Hệ sinh thái Rừng ngập mặn Cần Giờ” để khai thác giá trị mà
tài nguyên này đem lại cho đời sống con người và phát triển kinh tế – xã hội, thiên
nhiên, và đưa ra một số giải pháp nhằm bảo vệ tài nguyên này theo hướng bền vững.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.1 Mục tiêu chung:
– Phân tích tài nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ
Chí Minh.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
– Phân tích chức năng, vai trò và giá trị sử dụng của tài nguyên
Rừng ngập mặn đối với đời sống con người và phát triển kinh tế – xã
hội tại Huyện Cần Giờ.
– Phân tích hiện trạng sử dụng của tài nguyên này.
– Phân tích hậu quả của việc suy thoái hay mất đi của tài nguyên này.
– Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi và bảo vệ tài nguyên Rừng ngập
mặn Cần Giờ theo hướng bền vững.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
– Phương pháp tổng hợp, xử lý tài liệu mang tính địa phương và cơ sở lí luận chung.
Phương pháp thống kê, mô tả, đánh giá tổng hợp từ các số liệu thứ cấp.
2
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA TÀI NGUYÊN RỪNG
NGẬP MẶN CẦN GIỜ:
1.1 Vai trò, chức năng của tài nguyên Rừng ngập mặn Cần
Giờ:

• Đối với đời sống người dân:
– Rừng ngập mặn đóng một vai trò quan trọng đối với hàng
triệu người dân nghèo ven biển. Rừng ngập mặn cung cấp cho con
người rất nhiều hàng hóa và dịch vụ môi trường. Từ khi khôi phục
thành công rừng ngập mặn Cần Giờ, công tác tỉa thưa chăm sóc
rừng trồng đã thu được hàng chục ngàn ster cừ củi, góp phần đáng
kể vào việc cung cấp chất đốt, làm nhà ở, lán trại cho nhân dân
trong vùng.
– Rừng ngập mặn có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ
môi trường, là “lá phổi xanh” đối với thành phố, nhưng vai trò của
Rừng ngập mặn còn nhiều hơn, nó còn được ví như những “bức
tường xanh” có tác dụng phòng hộ trước gió và sóng biển. Nhiều cơn
bão lớn đổ bộ vào nước ta nói chung và khu vực phía Nam nói riêng
trong những năm qua, nơi nào Rừng ngập mặn được trồng và bảo vệ
tốt thì các đê biển vùng đó vẫn vững vàng trước sóng gió lớn, trong
đó có Rừng ngập mặn Cần Giờ, dù là đê biển được đắp từ đất nện,
trong khi những tuyến đê biển được xây dựng kiên cố bằng bê tông
hoặc kè đá nhưng Rừng ngập mặn bị chặt phá để chuyển sang nuôi
tôm thì bị tan vỡ.
3
– Ngoài ra, Rừng ngập mặn Cần Giờ còn có tác dụng làm giảm
mạnh độ cao của sóng, sóng biển từ biển Đông giảm mạnh khi đi
qua dải Rừng ngập mặn này, với mức biến đổi từ 75% đến 85%, từ
1,3m xuống 0,2m – 0,3m. Theo một số nghiên cứu rừng trồng 6 tuổi
với chiều rộng 1,5 km đã làm giảm độ cao của sóng từ 1m ở ngoài
khơi xuống còn 0,05m khi vào tới bờ đầm cua và bờ đầm không bị
xói lở. Còn nơi không có Rừng ngập mặn ở gần đó, cùng một khoảng
cách như thế thì độ cao của sóng cách bờ đầm 1,5 km là 1 m, khi
vào đến bờ vẫn còn 0,75 m và bờ đầm bị xói lở. Rừng ngập mặn có
tác dụng làm chậm dòng chảy và phát tán rộng nước triều. Nhờ hệ

thống rễ dày đặc trên mặt đất của các loài cây Thực Vật như: Đước,
Vẹt, Mấm, Bần, đã cản sóng cát tích lũy phù sa cùng mùn bã thực
vật tại chỗ nên chúng có tác dụng làm chậm dòng chảy và thích
nghi với mực nước biển dâng. Nhờ các trụ mầm (cây con) và quả,
hạt có khả năng sống dài ngày trong nước nên cây ngập mặn có thể
phát tán rộng vào đất liền khi nước biển dâng làm ngập các vùng
đất đó.
– Rừng ngập mặn còn có chức năng quan trọng là hạn chế
xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm từ đó duy trì được nguồn nước
sạch cho người dân sinh hoạt trong huyện Cần Giờ cũng như ở các
vùng lân cận. Nhờ có nhiều kênh rạch cùng với hệ rễ cây chằng chịt
trên mặt đất làm giảm cường độ của sóng nên hạn chế dòng chảy
vào nội địa khi triều cường lên và dâng cao.
• Đối với công tác phát triển Kinh Tế – Xã Hội:
4
– Ngoài việc cho gỗ củi, cây rừng ngập mặn còn có thể làm bột
giấy, ván ghép, ván dăm, vỏ cây sản xuất tanin dùng trong thuộc
da, nhuộm vải lưới, làm keo dán, cây phục hồi nhanh và có thể khai
thác lâu dài. Lá cây, nhất là cây mắm có thể làm thức ăn gia súc rất
tốt. Ngoài cây gỗ, còn có cây dừa nước rất quen thuộc với đời sống
người dân trong vùng, lá lợp nhà rất tốt, lợp kỷ có thể ở hơn 10 năm,
bắp dừa làm dây buộc, bện thừng thích hợp với vùng nước mặn.
– Đối với vùng rừng ngập mặn, một nguồn lợi quan trọng khác
phải kể đến là nguồn lợi thủy sản, như đã nói ở trên, rừng Cần Giờ
rất dồi dào tôm cá, có nhiều loài có giá trị kinh tế rất cao như cá mú,
cá chẽm, cá đường, cá dứa, cá ngát, lịch củ, tôm thẻ, tôm sú, cua
gạch soong, nghêu, sò huyết…
– Duy trì nguồn dinh dưỡng cho sự phát triển của các loài sinh
vật trong rừng ngập mặn: hàng năm Rừng ngập mặn cung cấp một
sản lượng rơi rụng khá lớn để làm giàu cho đất rừng và vùng cửa

sông ven biển kế cận. Lượng rơi rụng của bản thân cây rừng khoảng
08 – 20 tấn/ha, trong đó 79,7% là lá (Hồng và cộng sự – 1998), qua
quá trình phân hủy làm nguồn thức ăn hữu cơ cho các loài sinh vật
trong Rừng ngập mặn phát triển. Bảo đảm ổn định và phát triển
nguồn lợi thủy sản cho địa phương, gìn giữ được nguồn gien các loài
động thực vật quý hiếm như: Cóc đỏ, Rái cá, cá Sấu Nhờ có rừng,
với nguồn thức ăn dồi dào và hệ thống rễ cây chằng chịt là môi
trường sống thuận lợi và là nơi sinh đẻ trú ngụ của các loài thủy sản
tôm, cua, cá, nghêu, sò, nhờ đó mà nguồn giống của chúng cũng
nhiều hơn ở những nơi không có rừng. Từ khi rừng được phục hồi,
sản lượng thủy sản khai thác được ngày càng tăng, trong đó nghề
nuôi nghêu, sò, nghề nuôi tôm sú phát triển nhanh, góp phần quan
trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại địa
phương, phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo và cải thiện
đời sống của nhân dân.
– Đặc biệt, nơi đây còn là một địa điểm nghỉ ngơi, giải trí, du
lịch sinh thái cho cư dân trong và ngoài Thành phố. Trong những
năm gần đây, Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành điểm tham
quan, du lịch sinh thái cho người dân, cho du khách trong và ngoài
nước nhờ cảnh quan tươi đẹp, môi trường trong lành. Việc phát triển
du lịch tại địa phương đã góp phần nâng cao đời sống người dân,
khai thác được giá trị của Rừng ngập mặn Cần Giờ.
5
– Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành một nơi thuận lợi để học
tập, nghiên cứu về rừng nhiệt đới và điều đặc biệt là có một khu
rừng rộng lớn, nằm bên cạnh một đô thị lớn thành phố Hồ Chí Minh.
Là địa điểm nghiên cứu khoa học hiện nay, hệ sinh thái rừng ngập
mặn Cần Giờ là nơi được ví như một phòng thí nghiệm tự nhiên to
lớn, là nơi lý tưởng cho các nhà khoa học, sinh viên, học sinh đến
nghiên cứu, học tập. Trong những năm qua, hàng năm Ban quản lý

Rừng phòng hộ đã tiếp đón hàng trăm sinh viên học sinh, các nhà
khoa học trong và ngoài nước đến nghiên cứu, học tập. Những kết
quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã góp
phần phục vụ cho công tác quản lý và phát triển Rừng ngập mặn
Cần Giờ ngày càng bền vững.
– Nhiều loài cây trong rừng ngập mặn có thể làm thuốc như cây ô
rô, cây lức, cây chùm gọng, cây xu, cây quao
– Sau khi rừng được phục hồi, lá và các bộ phận khác của cây
rụng xuống, phân hủy thành chất mùn bả hữu cơ chính là nguồn
thức ăn dồi dào của các loài động vật nước, nghề nuôi nghêu sò, tôm
sú phát triển nhanh từ năm 1993 đến nay chính là kết quả tốt đẹp
của việc khôi phục thành công rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.2 Giá trị kinh tế của tài nguyên Rừng ngập mặn Cần Giờ:
– Giá trị sử dụng:
6
Các sản phẩm trự
c
tiế
p
Các sản phẩm gián

tiế
p
Mục đí
c
h
sử dụng
Sản
phẩm
Nguồn Sản phẩm

Nguy
ê
n
liệ
u
Củi để nấu nướng, sưởi ấm, hun
khói cá, khăn
t
r
ải
giừơng, nung
gạch, than (củi),
c
ồn.
Các loài
cây nước
mặn như:
bần, dừa
nước,
Thức
ă
n,
phân bón
Xây dựng
Gỗ dùng làm giàn giáo và xây dựng c
ác
vật nặng nề (như
cái
cầu), các thanh
nối đường sắt, cột chống hầm mỏ, các

sườn ngang của sàn tàu để trụ chống
sàn tàu, boong tàu; cọc cho
các
toà
nhà, làm sàn nhà, lót ván, vật liệu đóng
tàu, cột trụ hàng rào, ống dẫn nước, vỏ
bào ép với nhựa dính làm vật liệu xây
Các loài
gi
á
p xác
(tôm,
c
ua)
Thức
ă
n
Nghề

Sào cọc cho các bẫy cá, bè cá tannin
(chất tiết từ vỏ cây) để bảo quản
l
ướ
i

Động v
ật
t
hân mềm
(h

à
u, trai,
sò)
Thức
ă
n
Nông
nghi

p
cỏ khô (cho súc vật ăn), phân x
a
nh Ong Mật, s
á
p
Sản xu
ất
gi

y
Nhiều loại giấy khác nhau Các loài
chim
Thức ă
n,
l
ông vũ,
giải
t
r
í

(xem, s
ă
n
b

n)
Thức
ă
n,
dược phẩm,
thức uống.
Đường, rượu, dầu ăn, giấm, …, thức
uống có men,, dượ
c
phẩm từ vỏ cây,
lá và quả.
Động vật
c
ó

Thức ă
n,
bộ lông
thú, g
iải
trí
(xem, s
ă
n
b


n)
Vật dụn
g
gia đình
Bàn ghế, keo, dầu làm đầu, tay cầm
dụng cụ,, đồ chơi,
que. Từ các cây gỗ,
cây có dầu,
Loài bò
s
át
Da, thứ
c
ă
n, giải
t
r
í
7
Sản ph

m
sợi, da
Sợi tổng hợp, thuốc nhuộm quần áo, chất
tanin bảo quản d
a
.
Các h

động vật
khác
(động vật
lưỡng
c
ư,
côn
Thức ăn,
g
iải
t
r
í
.
– Giá trị phi sử dụng:
Tạo bầu không khí trong lành mát mẻ, là máy lọc sinh học khổng lồ cho thiên nhiên, hấp thụ
khí CO2 đồng thời tạo ra khí O2 cho khí quyển điều hòa không khí. Là địa điểm thích hợp cho
người dân nghỉ ngơi, ngoài ra đây còn là một nơi nghiên cứu học tập của sinh viên, nghiên cứu
sinh,
2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ:
– RNM Cần Giờ có 157 loài thực vật thuộc 76 họ. Trong đó có 35 loài cây rừng
ngập mặn thuộc 36 chi, 24 họ. Khu hệ động vật không xương sống, thủy sinh có
70 loài thuộc 44 họ (chủ yếu là các loài cua biển, tôm sú, tôm thẻ bạc, sò
huyết…); khu hệ cá có 137 loài thuộc 39 họ (với các loài cá: ngát, bông lau,
dứa…); khu hệ chim có 130 loài, 47 họ, 17 bộ (bồ nông chân xám, diệc xám,
vạc, già đẫy, giang sen…); khu hệ thú có 19 loài, 13 họ, 7 bộ (mèo rừng, khỉ
đuôi dài, cầy vòi đốm, nhím…); khu hệ lưỡng thê, bò sát có 9 loài lưỡng thê, 31
loài bò sát (kỳ đà nước, hổ mang chúa, trăn gấm, cá sấu hoa cà…). Đặc biệt 11
loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt Nam như tắc kè, kỳ đà nước, trăn đất, trăn
gấm, rắn cạp nong, rắn hổ mang, rắn hổ chúa, vích, cá sấu hoa cà.

– Ngoài ra rừng có nhiều loại cây, chủ yếu là bần trắng, mắm trắng, các quần
hợp đước đôi – bần trắng cùng xu ổi, trang, đưng. Cây nước lợ có bần chua, ô rô,
8
dừa lá, ráng. Đất canh tác nông nghiệp có lúa, khoai mỡ, các loại đậu, dừa, các
loại cây ăn quả.
– Rừng có tác động rất rõ đến khí hậu trong vùng, rừng làm cho khí hậu trở
nên mát mẽ hơn, và mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm ít hơn. Trên thế
giới có rất nhiều thí dụ điển hình về về việc mất rừng ngập mặn kéo theo sự
thay đổi khí hậu trong vùng. Sau khi thảm cây rừng không còn làm cho cường
độ bốc hơi nước tăng cao dẫn đến độ mặn của nước và đất tăng, mặn vào sâu
trong đồng ruộng, có tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp, tốc độ gió tăng
lên đột ngột, gió to gây ra sóng lớn làm xói lở bờ sông, bờ biển mà việc gia cố
bờ sông hoặc di dời khu dân cư tốn rất nhiều tiền của của xã hội và gây bất an
cho đời sống người dân. Vì bị mất rừng mà ở vùng núi thì xảy ra thảm họa lũ
quét, ở đồng bằng xảy ra lũ lụt, sạt lở bờ sông có khi mất cả một khu dân cư lâu
đời thật đáng tiếc.
– So sánh thực tế tại Cần Giờ trước và sau ngày khôi phục thành công rừng,
chúng ta thấy sự thay đổi rất khác biệt về môi trường khí hậu theo chiều hướng
thuận lợi cho đời sống và sản xuất, nay đi vào rừng không khí ấm áp, mát mẽ
dễ chịu, hít thở sảng khoái lồng ngực, đặc biệt là khi vừa từ nội thành ra Cần
Giờ.
– Ở vùng cửa sông, các loài cây mắm, bần mọc dày đặc với hệ thống rễ
chằng chịt tạo điều kiện cho việc lắng tụ phù sa nhanh, hình thành các bãi bồi
mới, các hạt giống và mầm cây từ trong rừng trôi ra được rễ cây giữ lại phát
triển thành rừng làm phong phú thêm quần thể thực vật mới. Kết quả là diện
tích đất được mở rộng cùng với rừng cây mới hình thành. Bên cạnh các lợi ích
truyền thống kể trên, lợi ích về môi trường sinh thái là rất to lớn.
– Rừng Cần giờ được mệnh danh là “lá phổi xanh” của thành phố Hồ Chí Minh,
rừng có tác dụng hấp thụ khí độc hại thải ra từ sản xuất công nghiệp và khói xe
máy, đồng thời trả lại cho môi trường dưỡng khí oxy cần thiết cho quá trình

sống của con người, lọc nước thải từ các quận nội thành đổ về, làm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường của thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận.
– Ngày nay, huyện Cần Giờ với 50% diện tích là rừng, cảnh quan tươi đẹp,
không khí trong lành, mang đậm dấu ấn lịch sử, rất hấp dẫn du khách đến nghỉ
ngơi, tham quan, học tập, nghiên cứu, thưởng ngoạn phong cảnh và thưởng
thức sản vật của rừng ngập mặn.
– RNM Cần Giờ có vị trí địa lý rất đặc biệt, với hệ sinh thái đất ngập nước ven
biển, RNM vừa bị tác động của sông và biển. Hàng năm RNM nhận một lượng
lớn phù sa từ sông Đồng Nai, cùng với ảnh hưởng của biển kế cận và các đợt
thủy triều làm cho hệ động, thực vật nơi đây rất phong phú và đa dạng. Các loại
cây trong rừng trở thành nguồn cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho rất nhiều
loài thủy sinh, cá và các động vật có xương sống khác.
– Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm sú ở Cần Giờ đã trở thành một
trong những thế mạnh kinh tế của huyện. Người dân nơi đây bắt đầu nuôi từ
những năm 1998 – 1999 nhưng cho tới nay “nhãn sinh thái” vẫn còn là một cụm
từ xa lạ với họ. Vậy nên người dân chủ yếu là thuê đất hoặc phá rừng ngập mặn
để nuôi tôm lấy lợi nhuận “nóng” trong vài ba năm, sau đó khi môi trường bị ô
9
nhiễm, lượng tôm bệnh càng nhiều thì họ bỏ đi thuê nơi mới. Chính tập quán
canh tác này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, đặc biệt là môi
trường nước, dù xử lý đến đâu thì vẫn không thể làm nước hết ô nhiễm được.
Nước ô nhiễm nên tôm bệnh, sản lượng thấp hơn, nhiều nhà bị thua lỗ. Vậy nên,
số lượng người dân bỏ mặc ao nuôi trồng ngày càng nhiều. Kết quả khảo sát
cho biết hầu hết các hộ nuôi đều nhận thức được rằng mô hình nuôi tôm hiện
nay mặc dù mang lại siêu lợi nhuận một cách nhanh chóng nhưng cũng để lại
hậu quả không dễ gì khắc phục, môi trường bị tàn phá, sản lượng sẽ bị ảnh
hưởng nặng nề trong tương lai.
3. HẬU QUẢ CỦA VIỆC MẤT ĐI TÀI NGUYÊN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ:
3.1 Nguyên nhân làm suy thoái hệ sinh thái Rừng ngập mặn:
– Chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

– Khai thác nguồn lâm sản quá mức cho phép.
– Cháy rừng.
– Sức ép dân số, nghèo đói.
– Hậu quả của chiến tranh.
– Nhận thức của người dân chưa cao.
– Chính sách của nhà nước chưa hiệu quả
3.2 Hậu quả của việc mất đi tài nguyên Rừng ngập mặn Cần Giờ:
Hai vùng đồng bằng và ven biển nước ta, trong đó có rừng ngập mặn
Cần Giờ và hệ thống đất ngập nước rất giàu có về các loài sinh vật, là những hệ
sinh thái rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương. Vì vậy, khi tài nguyên Rừng ngập mặn
Cần Giờ bị suy thoái hoặc có thể nghiêm trọng hơn là bị mất đi thì sẽ dẫn đến
rất nhiều hậu quả ảnh hưởng đến con người và cũng như đến kinh tế-xã hội, đặc
biệt là môi trường tự nhiên:
– Mực nước biển dâng lên cùng với cường độ của bão tố mỗi năm khi đổ bộ
vào khu vực phía Nam khi không có Rừng ngập mặn phòng hộ sẽ làm thay đổi
thành phần của trầm tích, độ mặn và mức độ ô nhiễm của nước, làm suy thoái
và đe dọa sự sống còn của rừng ngập mặn và các loài sinh vật đa dạng trong
đó, đặc biệt là các loài sinh vật quý hiếm như: Cá Sấu hoa cà, Kỳ đà nước, Khỉ
đuôi dài, Khi mực nước biển dâng cao nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa,
giết chết nhiều loài động, thực vật nước ngọt, ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt
cho sinh hoạt và hệ thống trồng trọt của người dân địa phương Huyện Cần Giờ.
Hệ sinh thái biển sẽ bị tổn thương, các rạng san hô là nơi sinh sống của nhiều
loài sinh vật biển quan trọng, là lá chắn chống xói mòn bờ biển và bảo vệ rừng
ngập mặn như: Tảo, Dài Tiên, Dương Xỉ, Đồng thời mưa nhiều làm cho nước bị
ô nhiễm phù sa và có thể bị ô nhiễm từ các hoá chất nông nghiệp từ cửa sông
đổ ra.
– Biến đổi khí hậu:
+ Nhiệt độ tăng làm nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới
10
kém giá trị kinh tế tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới có giá trị kinh tế cao giảm.

Các thay đổi diễn ra trong các hệ thống vật lý, hệ sinh học và hệ thống kinh tế
xã hội, đe dọa sự phát triển, đe dọa cuộc sống của tất cả các loài, các hệ sinh
thái.
+ Biến đổi khí hậu, với các hệ quả của nó như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng,
xói mòn và sụt lở đất sẽ thúc đẩy cho sự suy thoái Ða dạng sinh học nhanh hơn,
trầm trọng hơn, nhất là những hệ sinh thái rừng nhiệt đới không còn nguyên
vẹn và các loài đang nguy cấp với số lượng cá thể ít, cũng vì thế mà sẽ tăng
nguy cơ diệt chủng của động thực vật, làm biến mất các nguồn gen quí hiếm,
bệnh dịch mới có thể phát sinh.
+ Biến đổi khí hậu làm cho con người có nguy cơ mắc phải nhiều bệnh tật
do mất đi bầu không khí trong sạch do cây rừng mang lại, tăng một số nguy cơ
tử vong đối với người bệnh, thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con người.
+ Gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm cho trái đất nóng nên, khí hậu
thay đổi nhanh chóng.
– Lớp đất màu mỡ bị rửa trôi do không có các bộ rễ của các cây rừng ngập
mặn che chắn, bồi tụ.
– Suy thoái đa dạng sinh học: Tài nguyên rừng bị suy thoái là nguyên nhân
chính dẫn tới sự suy thoái đa dạng sinh học ở nước ta.
+ Suy thoái về loài:
Hiện nay, một số nguồn gen quý hiếm về các loài động, thực vật đang
dần suy giảm không những đối với nước ta mà còn đối với cả thế giới. Vì vậy
nếu Rừng ngập mặn bị suy thoái hay mất đi sẽ làm mất đi nơi cư trú, sinh sống
của nhiều loài động, thực vật đặc biệt là các loài đang có nguy cơ tuyệt chủng
cao như: tắc kè, kỳ đà nước,
+ Suy thoái về di truyền:
Mức độ suy giảm của biến dị di truyền thường đi cùng với nguy cơ đe
11
dọa của loài. Suy thoái di truyền còn thể hiện ở sự mất di truyền của loài phụ,
các xuất xứ, các quần thể quan trọng.
– Mất rừng ngập mặn là mất đi nơi sinh sống, nơi sinh sản, vườn ươm của

nhiều loài động vật dưới nước và trên cạn. Nhiều loài động vật ở trên cạn như
bò sát, khỉ, đặc biệt là chim tụ tập rất đông ở trong vùng rừng ngập mặn nhờ
có nguồn thức ăn phong phú là tôm, cua, cá, sò, trên bãi triều. Khi không còn
rừng thì các động vật trên cũng bỏ đi nơi khác. Ở một số địa phương trong đó
có một bộ phận người dân huyện Cần Giờ, những người nuôi tôm đã thải nước
bẩn có chất độc từ các đầm nuôi tôm ra rừng ngập mặn làm cho cây chết, ô
nhiễm đất và nước, giảm nguồn lợi sinh vật và giống thủy sản tự nhiên, giảm
năng suất nuôi tôm và nhất là ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.
– Rừng ngập mặn bị phá hủy làm tăng diện tích đất hoang, gây ra hiện
tượng xâm nhập mặn sâu vào nội đồng, gây xói lở bờ biển và sông, gây ô nhiễm
môi trường.
– Việc quai đê lấn biển lấy đất rừng ngập mặn trồng lúa, đắp đầm với diện tích lớn cũng thu
hẹp bãi bồi ven sông, ven biển, làm giảm lượng phù sa bồi đắp cho các bãi triều, mất đi bình phong
bảo vệ đê biển.
– Ðất rừng ngập mặn thường có các tầng khử mầu xám xanh. Khi chuyển mục đích sử dụng
đất rừng ngập mặn sang các hoạt động khác khiến đất rừng ngập mặn bị suy thoái làm cho nước bị
chua phèn, bị bỏ hoang không có khả năng canh tác và nuôi trồng thủy sản hoặc phục hồi rất chậm.
– Còn có thể kể đến những hậu quả tai hại khác như gây ô nhiễm đất và nước đầm nuôi trồng
thủy sản, giảm nguồn lợi sinh vật và giống thủy sản tự nhiên, giảm năng suất nuôi tôm và nhất là
ảnh hưởng đến cuộc sống người dân và phân hóa giàu nghèo.
4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHỤC HỒI VÀ BẢO VỆ
TÀI NGUYÊN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ:
– Khôi phục rừng ngập mặn Cần Giờ bị tàn phá bởi chất độc hoá học trong chiến
tranh và bảo tồn để hệ sinh thái này phát triển bền vững là mục tiêu quản lý dựa trên
sự lựa chọn của xã hội.
– Việc quản lý Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được phân quyền
đến cấp thích hợp nhất qua các nghị quyết giao khoán bảo vệ rừng đến các đơn vị
quốc doanh, tập thể và hộ gia đình của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh.
– Trong công tác quản lý, Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ bao
gồm 3 hệ sinh thái theo diễn thế: lúa nước – rừng ngập mặn – thảm cỏ biển. Mọi hoạt

động bảo tồn và phát triển trong khu vực Khu dự trữ sinh quyển đều phải được các
nhà quản lý tính đến mối quan hệ với hệ sinh thái ven biển cùng vùng biển Đông.
– Hiện nay hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ được quản lý trong phạm vi giới
hạn của các chức năng. Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần giờ
kiểm soát được cường độ khai thác tài nguyên thiên nhiên từ khu vực này như gỗ củi,
thuỷ sản, muối v.v
12
– Quản lý theo quy chế Khu dự trữ sinh quyển đồng nghĩa với vai trò con người
là trung tâm, do đó sự thay đổi là điều không tránh khỏi khi cần phát triển. Ngoài ra,
về mặt tự nhiên cũng có sự thay đổi về thời tiết, về lực tương tác sông biển và lực
tương tác giữa các loài với nhau v.v
– Trong các dự án trung và dài hạn, các nhà quản lý liên quan đến hệ sinh thái
rừng ngập mặn Cần giờ luôn cập nhật thông tin từ mọi nguồn: thống kê, hội thảo trao
đổi lấy ý kiến dân cư địa phương và các nhà khoa học để xây dựng và điều chỉnh các
chính sách quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
– Để quản lý tốt hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ. Cán bộ thuộc Ban quản lý
Khu dự trữ sinh quyển nên được đào tạo từ nhiều ngành nghề khác nhau: lâm nghiệp,
thuỷ sản, nông nghiệp, kinh tế, tài chính, môi trường… và trong mối quan hệ với các
đơn vị bên ngoài, Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển có các dự án liên quan đến các
tổ chức: sư phạm, giáo dục, đoàn thể phụ nữ – thanh niên – công đoàn, các tổ chức xã
hội phi chính phủ, các cơ quan nghiên cứu cả khoa học tự nhiên và xã hội … v.v…
– Ðể bảo vệ rừng ngập mặn, cần phải rà soát lại quy hoạch phát triển thủy sản
ven biển và điều chỉnh theo hướng ưu tiên bảo tồn rừng ngập mặn hiện có, phục hồi
rừng ngập mặn bị suy thoái và thậm chí hoàn nguyên một số khu rừng ngập mặn đã sử
dụng thiếu hợp lý.
– Trong các quy hoạch nuôi trồng thủy sản ven biển phải dành đất để trồng các
dải rừng ngập mặn làm vành đai xanh bảo vệ bờ biển, đầm nuôi với diện tích hợp lý
theo quy hoạch nhằm phòng ngừa khi có thiên tai, bão lũ xảy ra.
– Ðặc biệt, cần phải nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và người dân về vai
trò, giá trị của rừng ngập mặn mang lại cho thiên nhiên và con người, nhất là phát

triển thủy sản bền vững.
– Vấn đề cốt yếu để giải quyết cơ bản việc phát triển rừng ngập mặn, nuôi trồng
thủy sản hiệu quả và bền vững là cân nhắc đầy đủ ba yếu tố gồm kinh tế (hiệu quả
kinh tế), xã hội (xóa đói, giảm nghèo), môi trường (an ninh sinh thái) và lồng ghép
chúng vào các kế hoạch sử dụng rừng ngập mặn
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
– Vùng sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là một hệ sinh thái độc đáo nhưng
những nghiên cứu về chúng còn rất ít. Hầu như người ta đều cho rằng, rừng ngập
mặn như một “bãi lầy độc hại” chứa đầy những dịch bệnh, và thường bị loại bỏ
trong chương trình bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Nhưng bây giờ, khi chúng ta đã
hiểu về chúng rõ hơn, thì rừng ngập mặn chính là nguồn tài nguyên ven biển thật sự
quý giá và hữu ích. Các khu rừng ngập mặn được coi là “lá phổi” không thể thiếu
đảm bảo cho hệ sinh thái ven biển phát triển lành mạnh. Vì thế, việc đi sâu nghiên
cứu vị trí vùng sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là vấn đề rất quan trọng và hữu
13
ích.
– Trước nguy cơ tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, cùng với hoạt động sản
suất ngày càng phát triển thì các khu dự trữ sinh quyển có vị trí ngày càng lớn lao,
như một bức tường xanh nuôi sống, che chắn, bảo vệ cuộc sống con người trước sự
nổi giận của thiên nhiên.
– Do vậy cần có những giải pháp bảo vệ và khai thác hiệu quả vùng sinh quyển
Cần Giờ chính là bảo vệ đô thị lớn nhất nước.
2. KIẾN NGHỊ:
Để công tác bảo tồn và phát triển khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ tiến
hành thuận lợi và đạt hiệu quả tốt nhất, đề tài xin có một số kiến nghị sau:
Tăng cường tuyên truyền cho người dân nhận thức ý nghĩa và vai trò quan trọng của
việc bảo tồn và phát triển khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
Cần có thêm nhiều chính sách hỗ trợ của chính phủ, các sở ban ngành hữu quan.

Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cùng cộng đồng trong công tác bảo tồn khu
dự trữ sinh quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ. Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao
trình độ, nhận thức cho cán bộ nhân viên quản lý về vai trò, hậu quả của việc tàn phá
rừng. Từng bước chuyển toàn bộ Huyện Cần Giờ thành khu bảo tồn thiên nhiên.
Xử lý nghiêm ngặt các hành vi chặt, đốt phá rừng trái phép, gây cạn kiệt nguồn tài
nguyên, nguồn gen động vật quý hiếm.
14
Phát động phong trào trồng rừng tạo môi trường sống cho các loài động thực vật.
– Mô hình tôm rừng – 70% rừng, 30% nuôi tôm dưới chân rừng, tôm thả
quãng canh.
=> đem lại kinh tế và mô trường.
Chức năng kinh tế, chức năng sinh thái môi trường, chức năng khác (hỗ trợ).
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />can-gio-va-de-xuat-bien-phap-quan-ly-49972/
2. />viet-nam-33964/
3. />man-can-gio-35CCE4B2.htm
4. />can-gio-20140609104412549.htm
5. />can-gio-20140609104412549.htm

16
thực vật quý và hiếm. Năm 2000, Rừng ngập mặn Cần Giờ được UNESCO công nhận là “ Khu dự trữ sinh quyển của quốc tế ”. Tuy nhiên, Rừng ngập mặn chưa được sự quantâm đúng mức từ người dân và nhà nước. Tình hình suy thoái và khủng hoảng thiên nhiên và môi trường vẫn đangdiễn ra, từng ngày từng giờ rừng ngập mặn vẫn đang bị tàn phá để lấy đất nuôi tôm, đểxây dựng những khu dân cư mới. Vì vậy, nhóm chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu và điều tra là “ Phân tích tài nguyên Hệ sinh thái Rừng ngập mặn Cần Giờ ” để khai thác giá trị màtài nguyên này đem lại cho đời sống con người và tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội, thiênnhiên, và đưa ra một số ít giải pháp nhằm mục đích bảo vệ tài nguyên này theo hướng bền vững và kiên cố. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU : 2.1 Mục tiêu chung : – Phân tích tài nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ tại huyện Cần Giờ, Thành phố HồChí Minh. 2.2 Mục tiêu đơn cử : – Phân tích công dụng, vai trò và giá trị sử dụng của tài nguyênRừng ngập mặn so với đời sống con người và tăng trưởng kinh tế tài chính – xãhội tại Huyện Cần Giờ. – Phân tích thực trạng sử dụng của tài nguyên này. – Phân tích hậu quả của việc suy thoái và khủng hoảng hay mất đi của tài nguyên này. – Từ đó yêu cầu một số ít giải pháp nhằm mục đích hồi sinh và bảo vệ tài nguyên Rừng ngậpmặn Cần Giờ theo hướng vững chắc. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : – Phương pháp tổng hợp, xử lý tài liệu mang tính địa phương và cơ sở lí luận chung. Phương pháp thống kê, miêu tả, nhìn nhận tổng hợp từ những số liệu thứ cấp. CHƯƠNG 2N ỘI DUNG NGHIÊN CỨU1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA TÀI NGUYÊN RỪNGNGẬP MẶN CẦN GIỜ : 1.1 Vai trò, tính năng của tài nguyên Rừng ngập mặn CầnGiờ : • Đối với đời sống người dân : – Rừng ngập mặn đóng một vai trò quan trọng so với hàngtriệu người dân nghèo ven biển. Rừng ngập mặn cung ứng cho conngười rất nhiều sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ thiên nhiên và môi trường. Từ khi khôi phụcthành công rừng ngập mặn Cần Giờ, công tác làm việc tỉa thưa chăm sócrừng trồng đã thu được hàng chục ngàn ster cừ củi, góp thêm phần đángkể vào việc phân phối chất đốt, làm nhà tại, lán trại cho nhân dântrong vùng. – Rừng ngập mặn có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệmôi trường, là ” lá phổi xanh ” so với thành phố, nhưng vai trò củaRừng ngập mặn còn nhiều hơn, nó còn được ví như những ” bứctường xanh ” có công dụng phòng hộ trước gió và sóng biển. Nhiều cơnbão lớn đổ xô vào nước ta nói chung và khu vực phía Nam nói riêngtrong những năm qua, nơi nào Rừng ngập mặn được trồng và bảo vệtốt thì những đê biển vùng đó vẫn vững vàng trước sóng gió lớn, trongđó có Rừng ngập mặn Cần Giờ, dù là đê biển được đắp từ đất nện, trong khi những tuyến đê biển được kiến thiết xây dựng vững chắc bằng bê tônghoặc kè đá nhưng Rừng ngập mặn bị chặt phá để chuyển sang nuôitôm thì bị tan vỡ. – Ngoài ra, Rừng ngập mặn Cần Giờ còn có tính năng làm giảmmạnh độ cao của sóng, sóng biển từ biển Đông giảm mạnh khi điqua dải Rừng ngập mặn này, với mức biến hóa từ 75 % đến 85 %, từ1, 3 m xuống 0,2 m – 0,3 m. Theo 1 số ít nghiên cứu và điều tra rừng trồng 6 tuổivới chiều rộng 1,5 km đã làm giảm độ cao của sóng từ 1 m ở ngoàikhơi xuống còn 0,05 m khi vào tới bờ đầm cua và bờ đầm không bịxói lở. Còn nơi không có Rừng ngập mặn ở gần đó, cùng một khoảngcách như thế thì độ cao của sóng cách bờ đầm 1,5 km là 1 m, khivào đến bờ vẫn còn 0,75 m và bờ đầm bị xói lở. Rừng ngập mặn cótác dụng làm chậm dòng chảy và phát tán rộng nước triều. Nhờ hệthống rễ xum xê trên mặt đất của những loài cây Thực Vật như : Đước, Vẹt, Mấm, Bần, đã cản sóng cát tích góp phù sa cùng mùn bã thựcvật tại chỗ nên chúng có công dụng làm chậm dòng chảy và thíchnghi với mực nước biển dâng. Nhờ những trụ mầm ( cây con ) và quả, hạt có năng lực sống dài ngày trong nước nên cây ngập mặn có thểphát tán rộng vào đất liền khi nước biển dâng làm ngập những vùngđất đó. – Rừng ngập mặn còn có công dụng quan trọng là hạn chếxâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm từ đó duy trì được nguồn nướcsạch cho người dân hoạt động và sinh hoạt trong huyện Cần Giờ cũng như ở cácvùng lân cận. Nhờ có nhiều kênh rạch cùng với hệ rễ cây chằng chịttrên mặt đất làm giảm cường độ của sóng nên hạn chế dòng chảyvào trong nước khi triều cường lên và dâng cao. • Đối với công tác làm việc tăng trưởng Kinh Tế – Xã Hội : – Ngoài việc cho gỗ củi, cây rừng ngập mặn còn hoàn toàn có thể làm bộtgiấy, ván ghép, ván dăm, vỏ cây sản xuất tanin dùng trong thuộcda, nhuộm vải lưới, làm keo dán, cây hồi sinh nhanh và hoàn toàn có thể khaithác vĩnh viễn. Lá cây, nhất là cây mắm hoàn toàn có thể làm thức ăn gia súc rấttốt. Ngoài cây gỗ, còn có cây dừa nước rất quen thuộc với đời sốngngười dân trong vùng, lá lợp nhà rất tốt, lợp kỷ hoàn toàn có thể ở hơn 10 năm, bắp dừa làm dây buộc, bện thừng thích hợp với vùng nước mặn. – Đối với vùng rừng ngập mặn, một nguồn lợi quan trọng khácphải kể đến là nguồn lợi thủy hải sản, như đã nói ở trên, rừng Cần Giờrất dồi dào tôm cá, có nhiều loài có giá trị kinh tế tài chính rất cao như cá mú, cá chẽm, cá đường, cá dứa, cá ngát, lịch củ, tôm thẻ, tôm hùm, cuagạch soong, nghêu, sò huyết … – Duy trì nguồn dinh dưỡng cho sự tăng trưởng của những loài sinhvật trong rừng ngập mặn : hàng năm Rừng ngập mặn phân phối mộtsản lượng rơi rụng khá lớn để làm giàu cho đất rừng và vùng cửasông ven biển kế cận. Lượng rơi rụng của bản thân cây rừng khoảng08 – 20 tấn / ha, trong đó 79,7 % là lá ( Hồng và tập sự – 1998 ), quaquá trình phân hủy làm nguồn thức ăn hữu cơ cho những loài sinh vậttrong Rừng ngập mặn tăng trưởng. Bảo đảm không thay đổi và phát triểnnguồn lợi thủy hải sản cho địa phương, gìn giữ được nguồn gien những loàiđộng thực vật quý và hiếm như : Cóc đỏ, Rái cá, cá Sấu Nhờ có rừng, với nguồn thức ăn dồi dào và mạng lưới hệ thống rễ cây chằng chịt là môitrường sống thuận tiện và là nơi sinh đẻ trú ngụ của những loài thủy sảntôm, cua, cá, nghêu, sò, nhờ đó mà nguồn giống của chúng cũngnhiều hơn ở những nơi không có rừng. Từ khi rừng được phục sinh, sản lượng thủy hải sản khai thác được ngày càng tăng, trong đó nghềnuôi nghêu, sò, nghề nuôi tôm hùm tăng trưởng nhanh, góp thêm phần quantrọng vào việc quy đổi cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính nông nghiệp tại địaphương, tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội, xóa đói giảm nghèo và cải thiệnđời sống của nhân dân. – Đặc biệt, nơi đây còn là một khu vực nghỉ ngơi, vui chơi, dulịch sinh thái cho dân cư trong và ngoài Thành phố. Trong nhữngnăm gần đây, Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành điểm thamquan, du lịch sinh thái cho người dân, cho hành khách trong và ngoàinước nhờ cảnh sắc tươi đẹp, môi trường tự nhiên trong lành. Việc phát triểndu lịch tại địa phương đã góp thêm phần nâng cao đời sống người dân, khai thác được giá trị của Rừng ngập mặn Cần Giờ. – Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành một nơi thuận tiện để họctập, điều tra và nghiên cứu về rừng nhiệt đới gió mùa và điều đặc biệt quan trọng là có một khurừng to lớn, nằm bên cạnh một đô thị lớn thành phố Hồ Chí Minh. Là khu vực điều tra và nghiên cứu khoa học lúc bấy giờ, hệ sinh thái rừng ngậpmặn Cần Giờ là nơi được ví như một phòng thí nghiệm tự nhiên tolớn, là nơi lý tưởng cho những nhà khoa học, sinh viên, học viên đếnnghiên cứu, học tập. Trong những năm qua, hàng năm Ban quản lýRừng phòng hộ đã tiếp đón hàng trăm sinh viên học viên, những nhàkhoa học trong và ngoài nước đến điều tra và nghiên cứu, học tập. Những kếtquả điều tra và nghiên cứu của những nhà khoa học trong và ngoài nước đã gópphần ship hàng cho công tác làm việc quản trị và tăng trưởng Rừng ngập mặnCần Giờ ngày càng bền vững và kiên cố. – Nhiều loài cây trong rừng ngập mặn hoàn toàn có thể làm thuốc như cây ôrô, cây lức, cây chùm gọng, cây xu, cây quao – Sau khi rừng được hồi sinh, lá và những bộ phận khác của câyrụng xuống, phân hủy thành chất mùn bả hữu cơ chính là nguồnthức ăn dồi dào của những loài động vật hoang dã nước, nghề nuôi nghêu sò, tômsú tăng trưởng nhanh từ năm 1993 đến nay chính là tác dụng tốt đẹpcủa việc Phục hồi thành công xuất sắc rừng ngập mặn Cần Giờ. 1.2 Giá trị kinh tế tài chính của tài nguyên Rừng ngập mặn Cần Giờ : – Giá trị sử dụng : Các mẫu sản phẩm trựtiếCác loại sản phẩm giántiếMục đísử dụngSảnphẩmNguồn Sản phẩmNguyliệCủi để nấu nướng, sưởi ấm, hunkhói cá, khănảigiừơng, nunggạch, than ( củi ), ồn. Các loàicây nướcmặn như : bần, dừanước, Thứcn, phân bónXây dựngGỗ dùng làm giàn giáo và thiết kế xây dựng cácvật nặng nề ( nhưcáicầu ), những thanhnối đường tàu, cột chống hầm mỏ, cácsườn ngang của sàn tàu để trụ chốngsàn tàu, boong tàu ; cọc chocáctoànhà, làm sàn nhà, lót ván, vật tư đóngtàu, cột trụ hàng rào, ống dẫn nước, vỏbào ép với nhựa dính làm vật tư xâyCác loàigip xác ( tôm, ua ) ThứcNghềcáSào cọc cho những bẫy cá, bè cá tannin ( chất tiết từ vỏ cây ) để bảo quảnướĐộng vậthân mềm ( hu, trai, sò ) ThứcNôngnghicỏ khô ( cho súc vật ăn ), phân xnh Ong Mật, sSản xuấtgiNhiều loại giấy khác nhau Các loàichimThức ăn, ông vũ, giải ( xem, sn ) Thứcn, dược phẩm, thức uống. Đường, rượu, dầu ăn, giấm, …, thứcuống có men, , dượphẩm từ vỏ cây, lá và quả. Động vậtvúThức ăn, bộ lôngthú, giảitrí ( xem, sn ) Vật dụngia đìnhBàn ghế, keo, dầu làm đầu, tay cầmdụng cụ, , đồ chơi, que. Từ những cây gỗ, cây có dầu, Loài bòátDa, thứn, giảiSản phsợi, daSợi tổng hợp, thuốc nhuộm quần áo, chấttanin dữ gìn và bảo vệ dCác hđộng vậtkhác ( động vậtlưỡngư, cônThức ăn, iải – Giá trị phi sử dụng : Tạo bầu không khí trong lành thoáng mát, là máy lọc sinh học khổng lồ cho vạn vật thiên nhiên, hấp thụkhí CO2 đồng thời tạo ra khí O2 cho khí quyển điều hòa không khí. Là khu vực thích hợp chongười dân nghỉ ngơi, ngoài ra đây còn là một nơi điều tra và nghiên cứu học tập của sinh viên, nghiên cứusinh, 2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ : – RNM Cần Giờ có 157 loài thực vật thuộc 76 họ. Trong đó có 35 loài cây rừngngập mặn thuộc 36 chi, 24 họ. Khu hệ động vật hoang dã không xương sống, thủy sinh có70 loài thuộc 44 họ ( đa phần là những loài cua biển, tôm hùm, tôm thẻ bạc, sòhuyết … ) ; khu hệ cá có 137 loài thuộc 39 họ ( với những loài cá : ngát, bông lau, dứa … ) ; khu hệ chim có 130 loài, 47 họ, 17 bộ ( bồ nông chân xám, diệc xám, vạc, già đẫy, giang sen … ) ; khu hệ thú có 19 loài, 13 họ, 7 bộ ( mèo rừng, khỉđuôi dài, cầy vòi đốm, nhím … ) ; khu hệ lưỡng thê, bò sát có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát ( kỳ đà nước, hổ mang chúa, trăn gấm, cá sấu hoa cà … ). Đặc biệt 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Nước Ta như tắc kè, kỳ đà nước, trăn đất, trăngấm, rắn cạp nong, rắn hổ mang, rắn hổ chúa, vích, cá sấu hoa cà. – Ngoài ra rừng có nhiều loại cây, hầu hết là bần trắng, mắm trắng, những quầnhợp đước đôi – bần trắng cùng xu ổi, trang, đưng. Cây nước lợ có bần chua, ô rô, dừa lá, ráng. Đất canh tác nông nghiệp có lúa, khoai mỡ, những loại đậu, dừa, cácloại cây ăn quả. – Rừng có ảnh hưởng tác động rất rõ đến khí hậu trong vùng, rừng làm cho khí hậu trởnên mát mẽ hơn, và mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm ít hơn. Trên thếgiới có rất nhiều thí dụ nổi bật về về việc mất rừng ngập mặn kéo theo sựthay đổi khí hậu trong vùng. Sau khi thảm cây rừng không còn làm cho cườngđộ bốc hơi nước tăng cao dẫn đến độ mặn của nước và đất tăng, mặn vào sâutrong đồng ruộng, có ảnh hưởng tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp, vận tốc gió tănglên bất ngờ đột ngột, gió to gây ra sóng lớn làm xói lở bờ sông, bờ biển mà việc gia cốbờ sông hoặc sơ tán khu dân cư tốn rất nhiều tiền của của xã hội và gây bất ancho đời sống người dân. Vì bị mất rừng mà ở vùng núi thì xảy ra thảm họa lũquét, ở đồng bằng xảy ra lũ lụt, sụt lún bờ sông có khi mất cả một khu dân cư lâuđời thật đáng tiếc. – So sánh trong thực tiễn tại Cần Giờ trước và sau ngày Phục hồi thành công xuất sắc rừng, tất cả chúng ta thấy sự đổi khác rất độc lạ về thiên nhiên và môi trường khí hậu theo chiều hướngthuận lợi cho đời sống và sản xuất, nay đi vào rừng không khí ấm cúng, mát mẽdễ chịu, hít thở sảng khoái lồng ngực, đặc biệt quan trọng là khi vừa từ nội thành của thành phố ra CầnGiờ. – Ở vùng cửa sông, những loài cây mắm, bần mọc sum sê với mạng lưới hệ thống rễchằng chịt tạo điều kiện kèm theo cho việc lắng tụ phù sa nhanh, hình thành những bãi bồimới, những hạt giống và mầm cây từ trong rừng trôi ra được rễ cây giữ lại pháttriển thành rừng làm đa dạng và phong phú thêm quần thể thực vật mới. Kết quả là diệntích đất được lan rộng ra cùng với rừng cây mới hình thành. Bên cạnh những lợi íchtruyền thống kể trên, quyền lợi về môi trường sinh thái là rất to lớn. – Rừng Cần giờ được ca tụng là “ lá phổi xanh ” của thành phố Hồ Chí Minh, rừng có tính năng hấp thụ khí ô nhiễm thải ra từ sản xuất công nghiệp và khói xemáy, đồng thời trả lại cho thiên nhiên và môi trường dưỡng khí oxy thiết yếu cho quá trìnhsống của con người, lọc nước thải từ những Q. nội thành của thành phố đổ về, làm giảm thiểu ônhiễm môi trường tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận. – Ngày nay, huyện Cần Giờ với 50 % diện tích quy hoạnh là rừng, cảnh sắc tươi đẹp, không khí trong lành, mang đậm dấu ấn lịch sử dân tộc, rất mê hoặc hành khách đến nghỉngơi, thăm quan, học tập, điều tra và nghiên cứu, thưởng ngoạn cảnh sắc và thưởngthức sản vật của rừng ngập mặn. – RNM Cần Giờ có vị trí địa lý rất đặc biệt quan trọng, với hệ sinh thái đất ngập nước venbiển, RNM vừa bị tác động ảnh hưởng của sông và biển. Hàng năm RNM nhận một lượnglớn phù sa từ sông Đồng Nai, cùng với tác động ảnh hưởng của biển kế cận và những đợtthủy triều làm cho hệ động, thực vật nơi đây rất đa dạng và phong phú và phong phú. Các loạicây trong rừng trở thành nguồn cung ứng thức ăn và nơi trú ngụ cho rất nhiềuloài thủy sinh, cá và những động vật hoang dã có xương sống khác. – Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm hùm ở Cần Giờ đã trở thành mộttrong những thế mạnh kinh tế tài chính của huyện. Người dân nơi đây mở màn nuôi từnhững năm 1998 – 1999 nhưng cho tới nay “ nhãn sinh thái ” vẫn còn là một cụmtừ lạ lẫm với họ. Vậy nên người dân hầu hết là thuê đất hoặc phá rừng ngập mặnđể nuôi tôm lấy doanh thu “ nóng ” trong vài ba năm, sau đó khi thiên nhiên và môi trường bị ônhiễm, lượng tôm bệnh càng nhiều thì họ bỏ đi thuê nơi mới. Chính tập quáncanh tác này đã gây ảnh hưởng tác động không nhỏ đến môi trường tự nhiên, đặc biệt quan trọng là môitrường nước, dù giải quyết và xử lý đến đâu thì vẫn không hề làm nước hết ô nhiễm được. Nước ô nhiễm nên tôm bệnh, sản lượng thấp hơn, nhiều nhà bị thua lỗ. Vậy nên, số lượng người dân bỏ mặc ao nuôi trồng ngày càng nhiều. Kết quả khảo sátcho biết hầu hết những hộ nuôi đều nhận thức được rằng quy mô nuôi tôm hiệnnay mặc dầu mang lại siêu lợi nhuận một cách nhanh gọn nhưng cũng để lạihậu quả không dễ gì khắc phục, môi trường tự nhiên bị tàn phá, sản lượng sẽ bị ảnhhưởng nặng nề trong tương lai. 3. HẬU QUẢ CỦA VIỆC MẤT ĐI TÀI NGUYÊN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ : 3.1 Nguyên nhân làm suy thoái và khủng hoảng hệ sinh thái Rừng ngập mặn : – Chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất. – Khai thác nguồn lâm sản quá mức được cho phép. – Cháy rừng. – Sức ép dân số, nghèo nàn. – Hậu quả của cuộc chiến tranh. – Nhận thức của người dân chưa cao. – Chính sách của nhà nước chưa hiệu quả3. 2 Hậu quả của việc mất đi tài nguyên Rừng ngập mặn Cần Giờ : Hai vùng đồng bằng và ven biển nước ta, trong đó có rừng ngập mặnCần Giờ và mạng lưới hệ thống đất ngập nước rất phong phú về những loài sinh vật, là những hệsinh thái rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương. Vì vậy, khi tài nguyên Rừng ngập mặnCần Giờ bị suy thoái và khủng hoảng hoặc hoàn toàn có thể nghiêm trọng hơn là bị mất đi thì sẽ dẫn đếnrất nhiều hậu quả ảnh hưởng tác động đến con người và cũng như đến kinh tế-xã hội, đặcbiệt là thiên nhiên và môi trường tự nhiên : – Mực nước biển dâng lên cùng với cường độ của bão tố mỗi năm khi đổ bộvào khu vực phía Nam khi không có Rừng ngập mặn phòng hộ sẽ làm thay đổithành phần của trầm tích, độ mặn và mức độ ô nhiễm của nước, làm suy thoáivà rình rập đe dọa sự sống còn của rừng ngập mặn và những loài sinh vật phong phú trongđó, đặc biệt quan trọng là những loài sinh vật quý và hiếm như : Cá Sấu hoa cà, Kỳ đà nước, Khỉđuôi dài, Khi mực nước biển dâng cao nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào trong nước, giết chết nhiều loài động, thực vật nước ngọt, ảnh hưởng tác động đến nguồn nước ngọtcho hoạt động và sinh hoạt và mạng lưới hệ thống trồng trọt của người dân địa phương Huyện Cần Giờ. Hệ sinh thái biển sẽ bị tổn thương, những rạng sinh vật biển là nơi sinh sống của nhiềuloài sinh vật biển quan trọng, là lá chắn chống xói mòn bờ biển và bảo vệ rừngngập mặn như : Tảo, Dài Tiên, Dương Xỉ, Đồng thời mưa nhiều làm cho nước bịô nhiễm phù sa và hoàn toàn có thể bị ô nhiễm từ những hóa chất nông nghiệp từ cửa sôngđổ ra. – Biến đổi khí hậu : + Nhiệt độ tăng làm nguồn thủy, món ăn hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới10kém giá trị kinh tế tài chính tăng lên, những loài cá cận nhiệt đới có giá trị kinh tế tài chính cao giảm. Các biến hóa diễn ra trong những mạng lưới hệ thống vật lý, hệ sinh học và mạng lưới hệ thống kinh tếxã hội, rình rập đe dọa sự tăng trưởng, rình rập đe dọa đời sống của tổng thể những loài, những hệ sinhthái. + Biến đổi khí hậu, với những hệ quả của nó như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, xói mòn và sụt lở đất sẽ thôi thúc cho sự suy thoái và khủng hoảng Đa dạng sinh học nhanh hơn, trầm trọng hơn, nhất là những hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa không còn nguyênvẹn và những loài đang nguy cấp với số lượng thành viên ít, cũng do đó mà sẽ tăngnguy cơ diệt chủng của động thực vật, làm biến mất những nguồn gen quí hiếm, bệnh dịch mới hoàn toàn có thể phát sinh. + Biến đổi khí hậu làm cho con người có rủi ro tiềm ẩn mắc phải nhiều bệnh tậtdo mất đi bầu không khí trong sáng do cây rừng mang lại, tăng 1 số ít nguy cơtử vong so với người bệnh, biến hóa đặc tính trong nhịp sinh học của con người. + Gây ra hiện tượng kỳ lạ hiệu ứng nhà kính, làm cho toàn cầu nóng nên, khí hậuthay đổi nhanh gọn. – Lớp đất phì nhiêu bị rửa trôi do không có những bộ rễ của những cây rừng ngậpmặn che chắn, bồi tụ. – Suy thoái đa dạng sinh học : Tài nguyên rừng bị suy thoái và khủng hoảng là nguyên nhânchính dẫn tới sự suy thoái và khủng hoảng đa dạng sinh học ở nước ta. + Suy thoái về loài : Hiện nay, 1 số ít nguồn gen quý và hiếm về những loài động, thực vật đangdần suy giảm không những so với nước ta mà còn so với cả quốc tế. Vì vậynếu Rừng ngập mặn bị suy thoái và khủng hoảng hay mất đi sẽ làm mất đi nơi cư trú, sinh sốngcủa nhiều loài động, thực vật đặc biệt quan trọng là những loài đang có rủi ro tiềm ẩn tuyệt chủngcao như : tắc kè, kỳ đà nước, + Suy thoái về di truyền : Mức độ suy giảm của biến dị di truyền thường đi cùng với rủi ro tiềm ẩn đe11dọa của loài. Suy thoái di truyền còn biểu lộ ở sự mất di truyền của loài phụ, những nguồn gốc, những quần thể quan trọng. – Mất rừng ngập mặn là mất đi nơi sinh sống, nơi sinh sản, vườn ươm củanhiều loài động vật hoang dã dưới nước và trên cạn. Nhiều loài động vật hoang dã ở trên cạn nhưbò sát, khỉ, đặc biệt quan trọng là chim tụ tập rất đông ở trong vùng rừng ngập mặn nhờcó nguồn thức ăn đa dạng và phong phú là tôm, cua, cá, sò, trên bãi triều. Khi không cònrừng thì những động vật hoang dã trên cũng bỏ đi nơi khác. Ở một số ít địa phương trong đócó một bộ phận người dân huyện Cần Giờ, những người nuôi tôm đã thải nướcbẩn có chất độc từ những đầm nuôi tôm ra rừng ngập mặn làm cho cây chết, ônhiễm đất và nước, giảm nguồn lợi sinh vật và giống thủy hải sản tự nhiên, giảmnăng suất nuôi tôm và nhất là tác động ảnh hưởng đến đời sống người dân. – Rừng ngập mặn bị tàn phá làm tăng diện tích quy hoạnh đất hoang, gây ra hiệntượng xâm nhập mặn sâu vào nội đồng, gây xói lở bờ biển và sông, gây ô nhiễmmôi trường. – Việc quai đê lấn biển lấy đất rừng ngập mặn trồng lúa, đắp đầm với diện tích quy hoạnh lớn cũng thuhẹp bãi bồi ven sông, ven biển, làm giảm lượng phù sa bồi đắp cho những bãi triều, mất đi bình phongbảo vệ đê biển. – Đất rừng ngập mặn thường có những tầng khử mầu xám xanh. Khi chuyển mục tiêu sử dụngđất rừng ngập mặn sang những hoạt động giải trí khác khiến đất rừng ngập mặn bị suy thoái và khủng hoảng làm cho nước bịchua phèn, bị bỏ phí không có năng lực canh tác và nuôi trồng thủy hải sản hoặc hồi sinh rất chậm. – Còn hoàn toàn có thể kể đến những hậu quả tai hại khác như gây ô nhiễm đất và nước đầm nuôi trồngthủy sản, giảm nguồn lợi sinh vật và giống thủy hải sản tự nhiên, giảm hiệu suất nuôi tôm và nhất làảnh hưởng đến đời sống người dân và phân hóa giàu nghèo. 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHỤC HỒI VÀ BẢO VỆTÀI NGUYÊN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ : – Khôi phục rừng ngập mặn Cần Giờ bị tàn phá bởi chất độc hóa học trong chiếntranh và bảo tồn để hệ sinh thái này tăng trưởng vững chắc là tiềm năng quản trị dựa trênsự lựa chọn của xã hội. – Việc quản trị Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được phân quyềnđến cấp thích hợp nhất qua những nghị quyết giao khoán bảo vệ rừng đến những đơn vịquốc doanh, tập thể và hộ mái ấm gia đình của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh. – Trong công tác làm việc quản trị, Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ baogồm 3 hệ sinh thái theo diễn thế : lúa nước – rừng ngập mặn – thảm cỏ biển. Mọi hoạtđộng bảo tồn và tăng trưởng trong khu vực Khu dự trữ sinh quyển đều phải được cácnhà quản lý tính đến mối quan hệ với hệ sinh thái ven biển cùng vùng biển Đông. – Hiện nay hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ được quản trị trong khoanh vùng phạm vi giớihạn của những công dụng. Ban quản trị Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần giờkiểm soát được cường độ khai thác tài nguyên vạn vật thiên nhiên từ khu vực này như gỗ củi, thủy hải sản, muối v.v 12 – Quản lý theo quy định Khu dự trữ sinh quyển đồng nghĩa tương quan với vai trò con ngườilà TT, do đó sự đổi khác là điều không tránh khỏi khi cần tăng trưởng. Ngoài ra, về mặt tự nhiên cũng có sự biến hóa về thời tiết, về lực tương tác sông biển và lựctương tác giữa những loài với nhau v.v – Trong những dự án Bất Động Sản trung và dài hạn, những nhà quản trị tương quan đến hệ sinh tháirừng ngập mặn Cần giờ luôn update thông tin từ mọi nguồn : thống kê, hội thảo chiến lược traođổi lấy quan điểm dân cư địa phương và những nhà khoa học để kiến thiết xây dựng và kiểm soát và điều chỉnh cácchính sách quản trị ngày càng hiệu suất cao hơn. – Để quản trị tốt hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ. Cán bộ thuộc Ban quản lýKhu dự trữ sinh quyển nên được đào tạo và giảng dạy từ nhiều ngành nghề khác nhau : lâm nghiệp, thủy hải sản, nông nghiệp, kinh tế tài chính, kinh tế tài chính, môi trường tự nhiên … và trong mối quan hệ với cácđơn vị bên ngoài, Ban quản trị Khu dự trữ sinh quyển có những dự án Bất Động Sản tương quan đến cáctổ chức : sư phạm, giáo dục, đoàn thể phụ nữ – người trẻ tuổi – công đoàn, những tổ chức triển khai xãhội phi chính phủ, những cơ quan điều tra và nghiên cứu cả khoa học tự nhiên và xã hội … v.v … – Để bảo vệ rừng ngập mặn, cần phải thanh tra rà soát lại quy hoạch tăng trưởng thủy sảnven biển và kiểm soát và điều chỉnh theo hướng ưu tiên bảo tồn rừng ngập mặn hiện có, phục hồirừng ngập mặn bị suy thoái và khủng hoảng và thậm chí còn hoàn nguyên 1 số ít khu rừng ngập mặn đã sửdụng thiếu hài hòa và hợp lý. – Trong những quy hoạch nuôi trồng thủy hải sản ven biển phải dành đất để trồng cácdải rừng ngập mặn làm vành đai xanh bảo vệ bờ biển, đầm nuôi với diện tích hợp lýtheo quy hoạch nhằm mục đích phòng ngừa khi có thiên tai, bão lũ xảy ra. – Đặc biệt, cần phải nâng cao nhận thức cho cán bộ quản trị và người dân về vaitrò, giá trị của rừng ngập mặn mang lại cho vạn vật thiên nhiên và con người, nhất là pháttriển thủy hải sản bền vững và kiên cố. – Vấn đề cốt yếu để xử lý cơ bản việc tăng trưởng rừng ngập mặn, nuôi trồngthủy sản hiệu suất cao và vững chắc là xem xét khá đầy đủ ba yếu tố gồm kinh tế tài chính ( hiệu quảkinh tế ), xã hội ( xóa đói, giảm nghèo ), môi trường tự nhiên ( bảo mật an ninh sinh thái ) và lồng ghépchúng vào những kế hoạch sử dụng rừng ngập mặnCHƯƠNG 3K ẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ1. KẾT LUẬN : – Vùng sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là một hệ sinh thái độc lạ nhưngnhững điều tra và nghiên cứu về chúng còn rất ít. Hầu như người ta đều cho rằng, rừng ngậpmặn như một “ bãi lầy ô nhiễm ” chứa đầy những dịch bệnh, và thường bị loại bỏtrong chương trình bảo vệ sức khỏe thể chất hội đồng. Nhưng giờ đây, khi tất cả chúng ta đãhiểu về chúng rõ hơn, thì rừng ngập mặn chính là nguồn tài nguyên ven biển thật sựquý giá và hữu dụng. Các khu rừng ngập mặn được coi là “ lá phổi ” không hề thiếuđảm bảo cho hệ sinh thái ven biển tăng trưởng lành mạnh. Vì thế, việc đi sâu nghiêncứu vị trí vùng sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là yếu tố rất quan trọng và hữu13ích. – Trước rủi ro tiềm ẩn tác động ảnh hưởng của biến hóa khí hậu toàn thế giới, cùng với hoạt động giải trí sảnsuất ngày càng tăng trưởng thì những khu dự trữ sinh quyển có vị trí ngày càng lớn lao, như một bức tường xanh nuôi sống, che chắn, bảo vệ đời sống con người trước sựnổi giận của vạn vật thiên nhiên. – Do vậy cần có những giải pháp bảo vệ và khai thác hiệu suất cao vùng sinh quyểnCần Giờ chính là bảo vệ đô thị lớn nhất nước. 2. KIẾN NGHỊ : Để công tác làm việc bảo tồn và tăng trưởng khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ tiếnhành thuận tiện và đạt hiệu suất cao tốt nhất, đề tài xin có 1 số ít đề xuất kiến nghị sau : Tăng cường tuyên truyền cho người dân nhận thức ý nghĩa và vai trò quan trọng củaviệc bảo tồn và tăng trưởng khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. Cần có thêm nhiều chủ trương tương hỗ của chính phủ nước nhà, những sở ban ngành hữu quan. Khuyến khích những doanh nghiệp tham gia cùng hội đồng trong công tác làm việc bảo tồn khudự trữ sinh quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ. Thường xuyên tổ chức triển khai giảng dạy nâng caotrình độ, nhận thức cho cán bộ nhân viên cấp dưới quản trị về vai trò, hậu quả của việc tàn phárừng. Từng bước chuyển hàng loạt Huyện Cần Giờ thành khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên. Xử lý khắt khe những hành vi chặt, đốt phá rừng trái phép, gây hết sạch nguồn tàinguyên, nguồn gen động vật hoang dã quý và hiếm. 14P hát động trào lưu trồng rừng tạo môi trường tự nhiên sống cho những loài động thực vật. – Mô hình tôm rừng – 70 % rừng, 30 % nuôi tôm dưới chân rừng, tôm thảquãng canh. => đem lại kinh tế tài chính và mô trường. Chức năng kinh tế tài chính, tính năng sinh thái môi trường tự nhiên, tính năng khác ( tương hỗ ). 15T ÀI LIỆU THAM KHẢO1. / > can-gio-va-de-xuat-bien-phap-quan-ly-49972 / 2. / > viet-nam-33964 / 3. / > man-can-gio-35CCE4B2. htm4. / > can-gio-20140609104412549. htm5. / > can-gio-20140609104412549. htm16

Source: https://vvc.vn
Category : Bảo Tồn

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay