25 câu hỏi ôn tập: Xử lý chất thải rắn – Tài liệu text

25 câu hỏi ôn tập: Xử lý chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.48 KB, 19 trang )

Bạn đang đọc: 25 câu hỏi ôn tập: Xử lý chất thải rắn – Tài liệu text

Câu 1 : Tại sao phải chôn lấp CTR đô thị theo công nghệ vệ sinh? Nêu các chỉ tiêu lựa chọn
và thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh? Các tài liệu cần thiết cho công tác thiết kế?

Tại sao phải chôn lấp CTR đô thị theo công nghệ vệ sinh?
Trong các phương pháp xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn, chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn
giản nhất. Phương pháp này được áp dung rộng rãi ở hết các nước trên thế giới. Về thực chất,
chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ đất lên trên.
Chôn lấp hợp vê sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của CTR khi chúng được chôn
nén và phủ lấp bề mặt. CTR trong bãi chôn lấp sẽ bi tan rữa nhờ quá trinh phân huỷ sinh học bên
trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axít hữu cơ, nitơ, các hợp
chất amôn, một số khí như CO2, CH4.Như vậy, về thực chất chôn lấp vệ sinh CTR đô thị vừa là
phương pháp tiêu huỷ sinh hm
ọc, vừa là biện pháp kiểm soát các thống số chất lượng môi
trường trong quá trình phân huỷ chất thải rắn chôn lấp.
Nêu các chỉ tiêu lựa chọn và thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh?
-Quy mô bãi : Quy mô bãi chôn lấp CTR đô thị phụ thuộc vào quy mô cuả đô thị như dân số,
lượng rác phát sinh, đặc điểm rác thải…
-Vi Trí: Vị trí bãi chôn lấp phải gần nơi sản sinh chất thải, nhưng phải có khoảng cách thích hợp
với nhưng vùng dân cư gân nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng dân cư này là loại chất thải(
mức độ độc hại), điều kiện hướng gió, nguy cơ gây hại, nguy cơ gây lụt lộiCần lưu ý là bãi
chôn lấp rất hấp dẫn với chim muông, một nguy cơ tiềm tàng đối với máy bay thấp. Vì vậy, địa
điểm bãi chôn lấp cẩn phải xa các sân bay, là các nơi có các khu vực đất trống vắng, tính kinh tế
không cao.
Vị trí bãi chôn lấp phải nằm trong tầm khoảng cách hợp lý, nguồn phát sinh rác thải.
Điều này tuỳ thuộc vào bãi đất, điều kiện kinh tế, địa hình, xe cộ thu gom rác thải. Đường xá đi
đến nơi thu gom rác thải phải đủ tốt và đủ chịu tải cho nhiều xe tải hạng nặng đi lại trong cả nắm.
Tác động của việc mở rộng giao thông cung cần được xem xét.
– Điạ chất công trình và thuỷ văn:
Điạ chất tốt nhất là có lớp đất đá nền chắc và đông nhất, nên tránh vung đá vôi, tránh các vết nứt
kiến tạo, vùng đất dễ bị rạn nứt. Đất cần phải mịn để làm chậm quá trình rò rỉ. Cần kiểm soát sự
chuyển dịch của mạch nước ngẩm và biết chắc chắn tất cả các giếng sử dụng làm nước uống

trong khu vực.
Khi xem xet cần sử dụng bản đồ điạ chất, thuỷ văn, địa hình đồng thời tham khảo ý kiến của các
cơ quan đia phương đang hoạt động trong lĩnh vực này.
– Những khía canh môi trường:
Quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ tại bãi chôn lấp có thể gây ra một số nguy hại cho môi
trường. Các nguy hại này bao gồm:
+ tạo ra một số vật chủ trung gian gây bênh như ruồi, muỗi, các loại côn trùng cánh và các
loài găm nhẫm.
+ Mang rác rưởi cuổn theo gió gây ô nhiễm cho các khu vực xung quanh.
+ Gây các vụ cháy, nổ
+ Gây ô nhiễm nguồn nước
– Các chỉ tiêu kinh tế
Lựa chọn bãi chôn lấp phế thải còn phải chú ý đến kinh tế, cỗ gắng mọi chi phí có thể được để
đạt được yêu cầu về vốn đầu tư hợp lý nhưng không được giảm nhẹ lợi ích công cộng và hiệu quả
xã hội.

1

Câu 2 : Công nghệ chôn lấp chất thải nguy hại ? Sự khác biệt so với công nghệ chôn lấp
chất thải sinh hoạt ? (2,0 điểm).
– XL triệt để, SXD nhỏ (=1/16 so với SX compast)
-chi phí cao(20 23 USD)->thường áp dụng ở những nước phát triển
– ở các nước đang phát triển chỉ áp dụng nơi quy mô nhỏ để xử lý chất thải nguy hại
* các kỹ thuật mới khác
– nén ép áp lực cao với cao tổng hợp để làm thành tấm

Câu 3 : Cơ chế phân huỷ các chất hưũ cơ trong công nghệ chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt?
Phân tích ưu, nhược điểm và phạm vi ứng dụng của công nghệ này? ( 2,0 điểm).

Cơ chế của quá trình phân hủy chất hưu cơ trong công nghệ chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt diễn
ra nhu sau:
– Giai đoạn 1: diễn ra quá trình phân hủy hiếu khí. Các Polymer ở dạng đa phân tử đựoc VSV
chuyển hóa sang dạng phân tử và tồn tại ở dạng tự do. Các Polyme đơn phân tử sau đó lại được
VSV hấp thụ, sử dụng trong việc tiếp nhận năng lượng để kiến tạo nên tế bào mới.
– Giai đoạn 2: Khi oxy bị các VSV hiếu khí tiêu thụ dần thì các VSV yếm khí bắt đầu xuất hiện
và nhiều quá trình lên men khác nhau được bắt đầu diễn ra trong các ô chôn lấp. Các vi sinh vật
tham gia vào quá trình lên men là nhóm vi sinh vật di dưỡng trong điều kiện cả yếm khí lẫn kị khí
nghiêm ngặt. Các chất hữu cơ dạng đơn giản, các amino axít, đường .. được chuyển hóa thành các
axít béo dễ bay hơi (VFA), alcohols, khí cacbonic và khí nitơ. Các axít béo dễ bay hơi (VFA),
alcohols sau đó lại được chuyển hóa tiếp tục với sự tham gia của cả các vi sinh vật axeton và các
vi sinh vật khủ sunphát.
giai đoạn 3: các vi sinh vật axeton tạo ra axít axetic, khí cacbonic còn các vi khuẩn khử sunphát
thì chỉ tạo ra khí nitơ và khí cacbonic. Các chất này là nguồn nguyên liệu ban đầu của quá trình
lên metan hóa. Các vi khuẩn khử sunphát và vi khuẩn tạo mêtan là những vi khuẩn thuộc nhóm
vinh vật kỵ khí bắt buộc. Có hai nhóm vi sinh vật chủ yếu tham gia vào quá trình tạo metan:
thành phần lớn là các nhóm vi sinh vật tạo metan từ khí nitơ và khí cácbonic, phần nhỏ( gồm 2-3
chủng loại) là những vi sinh vật tạo metan từ axit axetic. Trong tổng lượng khí metan tạo thành từ
bãi chôn lấp thì có tới 70% được tạo thành từ axit axetic.
ưu điểm: tương đối kinh tế, đảm bảo là những khu vực có sẵn đất do đầu tư ban đầu ít so với các
phương pháp khác.
+ Xử lý linh hoạt: có thể tăng lượng rác đổ vào bãi đồng thời chỉ thêm một ít nhân lực hoặc thiết
bị.
+ Sau đóng bãi có thể sử dụng cho những mục đích khác( bãi đỗ xe, sân chơi, sân gôn) -> ở
những nơi có sẵn đất và phát triển chưa nhiều.
Nhược điểm: ở khu vực đông dân cư, đất thích hợp cho bãi rác có thể không có sẵn theo yêu cầu
khoảng cách vận chuyển kinh tế nhất.
+ BCL chất thải hợp vệ sinh sẽ phải thực hiện và đòi hỏi bảo dưỡng, giảm sát định kỳ.
+ Gây ra các tác động rất xấu tới môi trường, đó là mt nước và khí.
Câu 4 : Cơ chế phân huỷ các chất hưũ cơ trong công nghệ chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt

? ( 2,0 điểm).
Cơ chế của quá trình phân hủy chất hưu cơ trong công nghệ chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt diễn
ra nhu sau:

2

– Giai đoạn 1: diễn ra quá trình phân hủy hiếu khí. Các Polymer ở dạng đa phân tử đựoc
VSVchuyển hóa sang dạng phân tử và tồn tại ở dạng tự do. Các Polyme đơn phân tử sau đó lại
được VSV hấp thụ, sử dụng trong việc tiếp nhận năng lượng để kiến tạo nên tế bào mới.
– Giai đoạn 2: Khi oxy bị các VSV hiếu khí tiêu thụ dần thì các VSV yếm khí bắt đầu xuất hiện
và nhiều quá trình lên men khác nhau được bắt đầu diễn ra trong các ô chôn lấp. Các vi sinh vật
tham gia vào quá trình lên men là nhóm vi sinh vật di dưỡng trong điều kiện cả yếm khí lẫn kị khí
nghiêm ngặt. Các chất hữu cơ dạng đơn giản, các amino axít, đường .. được chuyển hóa thành các
axít béo dễ bay hơi(VFA), alcohols, khí cacbonic và khí nitơ. Các axít béo dễ bay hơi (VFA),
alcohols sau đó lại được chuyển hóa tiếp tục với sự tham gia của cả các vi sinh vật axeton và các
vi sinh vật khủ sunphát.
giai đoạn 3: các vi sinh vật axeton tạo ra axít axetic, khí cacbonic còn các vi khuẩn khử sunphát
thì chỉ tạo ra khí nitơ và khí cacbonic. Các chất này là nguồn nguyên liệu ban đầu của quá tr ình
lên metan hóa. Các vi khuẩn khử sunphát và vi khuẩn tạo mêtan là những vi khuẩn thuộc nhóm
vinh vật kỵ khí bắt buộc. Có hai nhóm vi sinh vật chủ yếu tham gia vào quá trình tạo metan:
thành phần lớn là các nhóm vi sinh vật tạo metan từ khí nitơ và khí cácbonic, phần nhỏ( gồm 2-3
chủng loại) là những vi sinh vật tạo metan từ axit axetic. Trong tổng lượng khí metan tạo thành từ
bãi chôn lấp thì có tới 70% được tạo thành từ axit axetic.
Nếu như có tồn tại nhiều sunphat trong các ổ rác chôn lấp thì các vi khuẩn khử sunphat sẽ mang
tính trội hơn vi khuẩn metan và như vậy sẽ không có khí metan tạo thành nếu sunphat vẫn tồn tại.
hàm lượng sunphat có nhiều trong chất thải xây dựng, vì vậy điều này phải được quan tâm tránh
không đổ phế thải vào bãi chôn lấp rác đô thị để tạo điều kiện cho quá trình hình thành khí
metan.
Như vậy, rác thải hữu cơ tại các bãi chôn lấp được phân hủy theo nhiều giai đoạn chuyễn hóa sinh

học khác nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng trong bãi chôn lấp là khí metan, khí cacbonic và
nước .

HT KHI BAI RAC:
Câu 5: Nguôn gốc hình thành của khí bãi rác?

Khí bãi rác là sản phẩm của quá trình phân huỷ các chất hữu cơ có trong bãi chôn lấp.
– Khi oxi bị các vsv hiếu khí tiêu thụ dần thì các vsv yếm khí bắt đầu xuất hiện và nhiều
qtr lên men khác nhau được bắt đầu diễn ra trong các ô chôn lấp.các vsv tham gia vào qtr
lên men là nhóm vsv dị dưỡng trong điều kiện cả yếm khí lẫn kị khí nghiêm ngặt. các chất
hữu cơ dạng đơn giản, các amino axít, đường được chuyển hoá thành các axit béo dễ
bay hơi(VFA), cacbonic và khí nitơ .các acid béo dễ bay hơi (VFA),alcohols sau đó lại
được chuyển hoá tiếp tục với sự tham gia của các vsv axeton và các vsv khử sunfát.
– Các VSV axeton tạo thành các acid axxetic ,khí cacbonic còn các vk khử sunfát thì chỉ
tạo khí nitơ và cacbonic. Các chất này là nguồn nguyên lệu ban đầu của qtr metan hoá.
Các VK khử sunfát và VK tạo metan là những VK thuộc nhóm VSV kị khí bắt buộc. Có
2 nhóm VSV chủ yếu tham gia vào qtr tạo metan: Phần lớn là nhóm cacs VSV metan từ
khí nitơ và khí cacbonic, phần nhỏ (gồm 2-3 chủng loài) là những VSV tạo metan từ acid
axetic. Trong tổng lượng khí metan tạo thành từ bãi chôn lấp thì có tới 70% được tạo
thành từ acid axxetic.
– Nếu như có tồn tại nhiều sunfát trong các ô rác chôn lấp thì các VK khử sunfat sẽ mang
tính trội hơn VK metan và như vậy sẽ không có khí tạo thành nếu sunfat vẫn tồn tại. Hàm
3

lượng sufat có nhiều trong chất thải XD, vì vậy điều này phải được quan tâm tránh không
đổ phế thải vào bãi chôn lấp rác đô thị để tạo điều kiện cho quá trình hình thành khí
metan.
– Như vậy,thành phần của khí ga trong giai đoạn đầu chủ yếu là CO 2, và một số loại khí
khác như N2,O2. Sự có mặt của khí CO2 ở trong bãi chôn lấp tạo điều kiện cho vi sinh vật

kị khí phát triển và từ đó bắt đầu giai đoạn hình thành khí mêtan. Như vậy, khí ga có hai
thành phần chủ yếu là CH4, và CO2 trong đó có khoảng tử 50-60% và CO2 chiếm khoảng
40-50%.
Câu 6 : Thế nào là hệ thống phát tán khí thụ động? Hệ thống thu khí chủ động ? Tại

sao phải kiểm soát khí thải từ bãi rác ? ( 2,0 điểm).

– Hệ thống phân tán khí thụ động là hệ thống dựa trên các quá trình tự nhiên để đưa khí
vào khí quyễn hoặc ngăn cản không cho nó chuyễn động vào các vùng không mong
muốn.
đối với những bãi chôn lấp nhỏ, khối lượng phế thải vừa phải người ta thường thiết kế hệ
thống thoát khí bị động .
Hệ thống này được xây dựng bằng các tường đất sét không thấm nước dày 0,7-1m để
ngăn chặn khí thấm qua. Tường đất sét được đắp từ đáy khoang chứa kéo dài lên tận lớp
đất phủ và luôn được giữ ẩm sao cho nó không bị khô và nứt tạo ra các khe thoát khí. Phí
trong tường có đào rãnh thoát khí, được phủ bằng một lớp sỏi đá. Từ các giếng khoan, khí
được dẫn tới các ránh thoát khí để đưa vào không khí bằng các rãnh nhỏ hơn hoặc ống
nhựa, ống cao su
-Hệ thống thoát khí chủ động là hệ thống được thiết kế có quy mô lớn có những phế thải
được xã ở những nơi gần đó hoặc những nơi mà sự thu hồi khí được xem là có ảnh hưởng.
Câu 7: Thế nào là hệ thống phát tán khí thụ động? Hệ thống thu khí chủ động ?

Phạm vi ứng dụng ? (1,0 điểm).

– Hệ thống phân tán khí thụ động là hệ thống dựa trên các quá trình tự nhiên để đưa khí
vào khí quyễn hoặc ngăn cản không cho nó chuyễn động vào các vùng không mong
muốn.
đối với những bãi chôn lấp nhỏ, khối lượng phế thải vừa phải người ta thường thiết kế hệ
thống thoát khí bị động .
Hệ thống này được xây dựng bằng các tường đất sét không thấm nước dày 0,7-1m để

ngăn chặn khí thấm qua. Tường đất sét được đắp từ đáy khoang chứa kéo dài lên tận lớp
đất phủ và luôn được giữ ẩm sao cho nó không bị khô và nứt tạo ra các khe thoát khí. Phí
trong tường có đào rãnh thoát khí, được phủ bằng một lớp sỏi đá. Từ các giếng khoan, khí
được dẫn tới các ránh thoát khí để đưa vào không khí bằng các rãnh nhỏ hơn hoặc ống
nhựa, ống cao su
-Hệ thống thoát khí chủ động là hệ thống được thiết kế có quy mô lớn có những phế thải
được xã ở những nơi gần đó hoặc những nơi mà sự thu hồi khí được xem là có ảnh hưởng.

4

Câu 8 : Nêu bản chất công nghệ ủ sinh học để xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị. Phạm
vi ứng dụng?

Khái niệm: ủ sinh học có thể coi là qtr ổn đinh sinh hoá các hợp chất hữu cơ để -> chất
mùn với sự thao tác, sản xuất, và kiểm soát 1 cách khoa học, tao điều kiện tối ưu cho các
qtr .
Bản chất:
+ ủ sinh học: là quá trình chuyển hoá sinh học các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học
trong điều kiện không có không khí để -> mùn hữu cơ có thể sử dụng làm tăng độ phi
nhiêu của đất.
+ ủ sinh học ( kị khí ) : là quá trình chuyển hoá sinh hoá các chất dễ bị phân huỷ sinh học
trong điều kiện không có không khí để-> mùn hữu cơ có thể sử dụng làm tăng độ phì
nhiêu của đất .
+ Phân huỷ sinh học( kị khí trong bể digester): là quá trình chuyền hoá sinh học các chất
hữu cơ trong điều kiện không có ôxy cuả không khí để -> sản phẩm cuối cùng là các chất
khí sinh học và cặn sinh học có thể làm tăng độ phì của đất.

Phạm vi ứng dụng:
Câu 9 : Nêu bản chất của công nghệ ủ sinh học chất thải sinh hoạt ở đô thị. Các yếu

tố ảnh hướng tới hiệu suất xử lý ? ( 2,0 điểm).
Bản chất:
+ ủ sinh học: là quá trình chuyển hoá sinh học các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học
trong điều kiện không có không khí để -> mùn hữu cơ có thể sử dụng làm tăng độ phi
nhiêu của đất.
+ ủ sinh học ( kị khí ) : là quá trình chuyển hoá sinh hoá các chất dễ bị phân huỷ sinh học
trong điều kiện không có không khí để-> mùn hữu cơ có thể sử dụng làm tăng độ phì
nhiêu của đất .
+ Phân huỷ sinh học( kị khí trong bể digester): là quá trình chuyền hoá sinh học các chất
hữu cơ trong điều kiện không có ôxy cuả không khí để -> sản phẩm cuối cùng là các chất
khí sinh học và cặn sinh học có thể làm tăng độ phì của đất.
Các yếu tố ảnh hưởng: nhiệt độ, độ ẩm, pH,
T
Câu 10 : Nêu bản chất của công nghệ thiêu đốt rác thải sinh hoạt ở đô thị. Ưu nhược
điểm và phạm vi ứng dụng của công nghệ này ? ( 2,0 điểm).

Công nghệ thiêu đốt thường sử dụng để xử lý các chất thải nguy hại ( nếu có điều kiện thì
có thể XL chất thải sinh hoạt ): dung môi, dầu, hóa chất hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật,
chất thải có thể bị thối rữa, PCBS, hidrocacbon, clo hóa.
a) công nghệ thiêu đốt gồm có 3 hợp phần cơ bản :
– lò đốt
– CTXL khí thải
– CTXL nước thải phát sinh từ các thiết bị XL khí thải .
5

*) lò đốt : thực hiện chức năng là loại bỏ các hợp phần ở dạng rắn thành dạng khí
*) CTXL khí thải : có chức năng là loại bỏ các thành phần khí độc hại trước khi thải ra
môi trường xung quanh: SO2, CO2, HCL, H2SO4
*) CTXL nước thải : có chức năng là xử lý chất lỏng thải ra đạt tiêu chuẩn VS về BVMT

trước khi xả và nguồn theo tiêu chuẩn quóc gia.
b) ưu nhược điểm :
ưu điểm :
-XL triệt để các ô nhiểm ở trạng thái rắn
-Chiếm ít diện tích do XL được toàn bộ lượng chất thải đô thị
Diện tích cần nhỏ hơn nhiều lần so với diện tích của bãi chôn lấp
Lượng tro sau đốt = 5-10% trước đốt
-Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi or các CN cần t 0 và phát
điện
Nhược điểm:
-quá trình đốt rác gồm nhiều loại rác khác nhau, sinh ra khói độc và dễ sinh ra DIOXIN
nếu giải quyết việc XL khói không tốt thì lại gây ô nhiễm MT( phần XL khói là đắt nhất
trong công nghệ thiêu đốt).
-Mỗi lò đốt phải được trang bị 1 hệ thống XL khí thải rất tốn kém nhằm khống chế ô
nhiễm không khí do quá trình đốt rác gây ra.
-Công nghệ dây chuyền phức tạp, đòi hỏi phải có kỹ năng
-Giá thành đầu tư ban đầu lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí XL cao
c) phạm vi ứng dụng : công nghệ thiêu đốt đòi hỏi phải có nền kinh tế đất nước đủ mạnh
để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn
dân do đó công nghệ này thường chỉ áp dụng ở những nước phát triển
Câu 11 : Cơ chế của công nghệ thiêu đốt chất thải nguy hại? Các yếu tố ảnh

hưởng tới hiệu quả xử lý?

-Đốt tại buồng sơ cấp:
Rác thải được nạp vào lò đốt qua cửa dưới ở phía trước buồng sơ cấp, sau đó được
gia nhiệt, qtr bay hơi(nhiệt phân) diễn ra. Sự bay hơi có thể được diễn ra tại nguồn.
Qtr bay hơi không yêu cầu oxy và có thể được thực hiện trong Mtr khí trơ. Tốc độ
bay hơi phụ thuộc vào nhiệt độ. Nếu qtr bay hơi được thực hiện ngay trong tầng
đốt, nhiệt độ đốt tăng, tạo điều kiện cho qtr bay hơi tăng nhanh. Ngược lại, nếu qtr

bay hơi nhanh quá, có thể làm chậm lại nhờ hạn chế tốc độ đốt. Điều cần lưu ý là
không phải tất cả các chất dễ bay hơi có thể đốt đc. Hơi nước có thể bốc hơi, than
và caacbon đen được giữ lại.
– Buồng đốt sơ cấp được bố trí sao cho hơi từ đầu đốt, khí thoát ra do hiện tượng
bay hơi do thay đổi nhiệt độ và do chuyển động dạng xoáy ngang kết hợp với nhau
tạo ra nhiệt và khí cung cấp ổn định cho buồng đốt và nhờ vậy điều khiển tốc độ
cháy của lò đốt.

6

– Các đầu đốt được đặt trong buồng đốt sơ cấp và đảm nhận cả chức năng sơ cấp và
thứ cấp. Sự chuyển nhiệt từ buồng đốt sơ cấp tới buồng đốt thứ cấp được điều
chỉnh cố định tuỳ thuộc vào điều kiện tối ưu.

– Đốt tại buồng đốt thứ cấp :
– Buồng đốt thứ cấp bao gồm 2 buồng(buồng trộn và buồng đốt cuối cùng). Trong
buồng đốt thứ cấp, chủ yếu là qtr đốt cháy hoàn toàn luồng khí tạo thành từ buồng
đốt sơ cấp. Luồng khí này ở dưới dạng các hạt mỏng chứa tỷ lệ % cacbon cao.
Những hạt này có diện tích bề mặt lớn nếu tập trung thành đám. Lượng cacbon
chứa trong hạt sẽ được đốt cháy hoàn toàn khi đi vào buồng trộn. Sau đó, khí thoát
khỏi buồng trộn, qua cửa sổ có màn chắn và vào buồng đốt cuôí cùng. Vận tốc thấp
trong buồng đốt này đảm bảo đủ thời gian để đốt cháy hoàn toàn các thành phần.
– Phía trên buồng sơ cấp, cửa thông lửa và buồng trộn khí là những phần tạo hiệu
ích trong buồng đốt thứ cấp được sinh ra do áp lực âm của cửa thông gió ống khói,
Dòng khí tại điểm thắt trong đường dẫn khí và vận tốc khí tăng nên lương khí thứ
cấp cũng tăng lên.
– Trong qtr đốt, việc cung cấp khí và phân phối nhiệt bên trong lò được điều khiển
tự động hoàn toàn thông qua việc thay đổi luồng khí và áp suất khí. Điều đó đảm
bảo việc đốt cháy trong lò là hoàn toàn ổn định. Vì vậy lò đốt đảm bảo khử hết khói

và tro bụi.
TI SINH, TI CH:
Tái sinh: VL ban đầu gia công -> vật liệu mới có thành phần, tính chất như vật liệu ban
đầu.
Tái chế: là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng được để chế
biền thành các sp mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.Có thể coi hđ
tái chế như hoạt động tái sinh lại chất thải.
Tái sử dụng: các vật liệu có thể thu hồi lại, được sử dụng lại mà không qua gia công chế
biến.
CHT THI NGUY HI:
Câu 12 :. Phân tích những yêu cầu cơ bản trong quản lý chất thải rắn ở Việt nam ?
(3,0 điểm).

– Phải thu gom và vận chuyển hết toàn bộ CTR.
– Phải đảm bảo xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ nhất.
– Phải đảm bảo sức khỏe cho đội ngũ những người lđ trực tiếp tham gia việc XL- quản lýthu gom CTR phù hợp với khả năng kinh phí của thành phố và nhà nước.
– AD các công nghệ và kỹ thuật, các trang thiết bị XLCT tiên tiến phù hợp với điều kiện
trong nước.
– Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có kiến thức, kinh nghiệm và có trách nhiệm
với vấn đề môi trường của nhà nước.
– Phù hợp với cơ chế QL chung của nhà nước theo hướng chấp nhận mở cửa và cạnh tranh
với nhiều thành phần kinh tế.
7

+ Các thành phần tư nhân có thể tổ chức thu gom CTR tại chỗ( cung cấp dv thu gom sơ
cấp) mang tính chất thủ công và XH.
+ Hoạt động thu gom vận chuyển không mang tính XH hóa. Các thành phần tham gia là
nhà nước, công ty tư nhân, cty liên doanh, cty cổ phần.
+ XL chất thải- rác thải không mang tính chất XH hóa, các thành phần nhà nước- tư nhân

tham gia đảm nhân.
+ Hoạt động chôn lấp: tư nhân rất khó tham gia do phải đặt một khoản tiền lớn để dảm
bảo sử dụng đất, đảm bảo kỹ thuật để tránh rò rỉ nước thải, khí, rác thải-> chủ yếu là nhà
nước đảm nhận.
Câu 13 :Trong các nguồn phát sinh chất thải đã nêu, những nguồn nào có khả năng

phát sinh chất thải nguy hại ? Phân tích tại sao ? (2,0 điểm).

1. Nguồn phát sinh CTR đô thị:
-Từ các khu dân cư ( chất thải sinh hoạt): Chất thải thực phẩm giấy gỗ, thuỷ tinh, dẻ rác,
tro lá cây.
-Từ các trung tâm dịch vụ thương mại( chợ, cửa hàng ăn uống, cửa tiệm ):
-Từ các công sở, trường học, công trình công cộng( bệnh viện, cơ quan hành chính): Chất
thải thực phẩm giấy gỗ, thuỷ tinh, dẻ rác, tro lá cây.
-Từ dịch vụ giao thông như bến xe, nhà ga, sân bay.
-Từ khu vui chơi( công viên, bãi tắm): rác sinh hoạt, lá cây
-Từ các hoạt động công nghiệp: CTR công nghiệp, xỉ bùn.
-Từ các hoạt động xây dựng đô thị: gạch ngói, xi măng.
-Từ các công trình Hạ tầng kỹ thuật khác( Nhà máy XL nước, XLNT): bùn thải( sau xử
lý cục bộ)
2.Những nguồn có khả năng phát sinh CT nguy hại:
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và
nông nghiệp,

Giải thích:Chất thải y tế nguy hại : là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có mmột
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây guy hại tới
môi trường và sức khoẻ của cộng đồng. Theo Qui chế quản lý chất thải y tế, các loại chất
thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm
xá và trạm y tế.
Nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:

-Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
-Các loại kim tiêm, ống tiêm

-Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ
-Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân

-Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thuỷ ngân, Cadmi, Arsen,
Xianua..
-Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện

8

Các chất thải nguy hại từ công nghiệp: có tính độc hại cao, tác động xấu đến sức khỏe, do
đó, việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động nông nghiệp: chủ yếu là các loại phân hoá học,
các loại thuốc bảo vệ thực vật,
Các phương pháp xlct nguy hại:
– PP cơ học: Xl cơ học dùng để chuẩn bị chất thải trong quá trình xử lý sơ bộ của pp xử lý
hóa lý hay xử lý nhiệt.
-PP hóa lý: tách CT nguy hại từ pha này sang pha khác, hoặc để tách pha nhằm giảm thể
tích dòng thải chứa chất thải nguy hại. Xử lý hóa lý là PP thông dụng nhất để Xl các CT
vô cơ nguy hại.
– PP sinh học: phân hủy sinh học các chất thải độc hại hữu cơ.
– PP đốt: đốt rác là gđ XL cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất định, không
thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là một gđ ôxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của
oxy trong ko khí trong đó có rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các CTR không
cháy.Các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch thoảt ra ngoài không khí. Tro
sau khi đốt được chôn lấp.

-PP ổn định chất thải nguy hại: ổn định hóa đựoc xem là 1 quá trình cơ bản, đặc biệt là ở
những nước mà việc kiểm soát những bãi chôn rác hay bãi đổ rác còn yếu kém. Các chất
còn lại sau những qúa trình XL hóa học thường có hàm lượng oxy KL nặng cao và có thể
có chứa các Sunfit kim loại. Trong đk Kiềm nhẹ thì những chất này không tan. Nhưng
trong môi trường chung, chúng vẫn có thể tái hòa tan nếu gặp đk trung tính hay axit nhẹ.
-PP chôn lấp tại chỗ- lưu giữ lâu dài: đối với 1 số CT trơ nguy hại như amiăng, chôn lấp
hợp vệ sinh có thể là pp xử lý CT thực tiễn nhất. Nhưng cần phải ngăn ngừa sợi amiăng
phân tán, khuếch tán vào không khí hay nước. tuy nhiên có thể thấy những chất thải này
được che phủ rất hạn chế, và do đó trong mùa khô, khả năng bụi amiăng do gió thổi có
thể gây ra những mối nguy hại đáng kể nguy hại đến sức khỏe.

– Chất thải ( Theo Luật BVMT) :
Vật chất được loại ra trong sinh hoạt, từ quá trình sản xuất, hoặc từ các hoạt động khác.
Chất thải có thể ở dạng rắn, dạng lỏng hoặc ở dạng khác;
– CTR: vật chất ở dạng rắn được loại ra từ hoạt động sinh hoạt, từ các hoạt động sản xuất
hoặc các hoạt động khác.
– Chất thải rắn đô thị: Chất thải rắn phát sinh trong khu vực đô thị mà đô thị phải có trách
nhiệm phải thu gom vận chuyển, xử lý và tiêu huỷ;
– Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hoá chất, dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh
học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm
khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người, động vật và cây cỏ.

9

Câu 14 : Chất thải nguy hại? chất thải không nguy hại? Nêu các nguồn phát

sinh chất thải nguy hại? Đặc tính cơ bản của chất thải nguy hại?

Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hoá chất, dễ gây phản ứng, độc hại, chất

thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất
thải nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người, động vật và cây
cỏ.
Nguồn phát sinh: chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.

+ Chất thải y tế nguy hại : là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có mmột
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây guy
hại tới môi trường và sứac khoẻ của cộng đồng. Theo Qui chế quản lý chất thải y
tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn
trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế.
Nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:

-Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
-Các loại kim tiêm, ống tiêm

-Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ
-Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân

-Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thuỷ ngân, Cadmi,
Arsen, Xianua..

-Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện
+Các chất thải nguy hại từ công nghiệp: có tính độc hại cao, tác động xấu đến
sức khỏe, do đó, việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác
động độc hại đó.
+Các chất thải nguy hại từ các hoạt động nông nghiệp: chủ yếu là các loại phân
hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật,
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần
Đặc tính cơ bản của chất thải nguy hại:

+ Độc: Gây độc hại hay tử vong khi thâm nhập vào cơ thể qua tiêu hoá, hô hấp or
hấp thụ qua da.VD: kim loại nặng như chì, thuỷ ngân, platinmột vài loại thuốc
bảo vệ thực vật; chất ô nhiễm hữu cơ bền vững như sianua, fusan..
+ ăn mòn: axít hoặc kiềm có thể làm tan thịt của cơ thể người và ăn mòn kim
loại.VD như axit sunfuric, HF
+ Dễ cháy: Có thể gây cháy trong những điều kiện nhất định or bùng cháy cùng
lúc.VD xăng, dầu thải, sơn.
10

+ Dễ phản ứng : chất thải phản ứng không ổn định trong điều kiện bỉnh thường,
chúng có thể gây nổ, khí bay hơi độc.VD dinamit
Câu 15 :Hãy nêu các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị ? Trong chất thảI răn sinh

hoạt có chứa chất thải nguy hại không ? Nếu có, chúng là những chất gì ? (1,5 điểm).

Nguồn phát sinh CTR đô thị:
-Từ các khu dân cư ( chất thải sinh hoạt): Chất thải thực phẩm giấy gỗ, thuỷ tinh, dẻ rác,
tro lá cây.
-Từ các trung tâm dịch vụ thương mại( chợ, cửa hàng ăn uống, cửa tiệm ):
-Từ các công sở, trường học, công trình công cộng( bệnh viện, cơ quan hành chính): Chất
thải thực phẩm giấy gỗ, thuỷ tinh, dẻ rác, tro lá cây.
a) Từ dịch vụ giao thông như bến xe, nhà ga, sân bay.
b) Từ khu vui chơi( công viên, bãi tắm): rác sinh hoạt, lá cây
c) Từ các hoạt động công nghiệp: CTR công nghiệp, xỉ bùn.
d) Từ các hoạt động xây dựng đô thị: gạch ngói, xi măng.
e) Từ các công trình Hạ tầng kỹ thuật khác( Nhà máy XL nước, XLNT): bùn thải(
sau xử lý cục bộ)
Trong CTR sinh hoạt có chứa chất thải nguy hại. Chúng bao gồm:
– Các thành phần ni lông, bao bì bằng chất dẻo: chiếm 2,7-8,8%

– Thành phần pin( có chứa thành phần chì và thủy ngân bên trong) hay keo diệt chuột:
chiếm khối lượng không đáng kể nhưng có nguy cơ gây tác hại không nhỏ.
-Các chi tiết điện, điện tử thải chữa những bộ phận như pin, acqui thải ở dạng bẹp, vỡ
chiếm 0,07-1,12%
– Từ các cơ sở dịch vụ: cặn kim loại, dầu mỡ, giấy giẻ có thấm dầu mỡ, mực in photocopy
và các loại vỏ hộp.
QUN Lí CHT THI RN:

Câu 16 : Khi nào phài xây dưng trạm trung chuyển CTR đô thị?Vai trò của trạm

trung chuyển trong hệ thống quản lý của chất thải rắn đô thị?

Khi khoảng cách từ nơi phát sinh đến bãi chôn lấp > 30km thì ta sử dụng trạm
trungchuyển. Còn nếu < 30km thì không cần trạm trung chuyền mà chở thắng đến khu
tách, xử lý và tái chế.
Vai trò: Tối ưu hoá quá trình vận chuyển và chuyên chở CTR, nén ép để giảm thể tích
chất thải( tăng khối lượng chất thải rắn có thể được vận chuyển tới công trình tiếp theo
).VD: Từ HN -> Nam sơn là 55 km cần 1 h thu gom + 3 h đi về -> 8h làm việc được hai
ca căng thẳng và mệt mỏi -> kết quả là làm giảm hiệu suất chuyên chở, mất an toàn ( đi
ban đêm ). Hiên nay thành phố HN đã dự định xd TXL trung tâm tại xã Đông Ngạc _
huyện từ liêm _ HN.

11

Câu 17 : Phân tích những yêu cầu cơ bản trong quản lý chất thải rắn ở Việt nam?

(3,0 điểm).
– Phải thu gom và vận chuyển hết toàn bộ CTR.
– Phải đảm bảo xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ nhất.

– Phải đảm bảo sức khỏe cho đội ngũ những người lđ trực tiếp tham gia việc XL- quản
lý- thu gom CTR phù hợp với khả năng kinh phí của thành phố và nhà nước.
– AD các công nghệ và kỹ thuật, các trang thiết bị XLCT tiên tiến phù hợp với điều
kiện trong nước.
– Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có kiến thức, kinh nghiệm và có trách
nhiệm với vấn đề môi trường của nhà nước.
– Phù hợp với cơ chế QL chung của nhà nước theo hướng chấp nhận mở cửa và cạnh
tranh với nhiều thành phần kinh tế.
+ Các thành phần tư nhân có thể tổ chức thu gom CTR tại chỗ( cung cấp dv thu gom
sơ cấp) mang tính chất thủ công và XH.
+ Hoạt động thu gom vận chuyển không mang tính XH hóa. Các thành phần tham gia
là nhà nước, công ty tư nhân, cty liên doanh, cty cổ phần.
+ XL chất thải- rác thải không mang tính chất XH hóa, các thành phần nhà nước- tư
nhân tham gia đảm nhân.
+ Hoạt động chôn lấp: tư nhân rất khó tham gia do phải đặt một khoản tiền lớn để dảm
bảo sử dụng đất, đảm bảo kỹ thuật để tránh rò rỉ nước thải, khí, rác thải-> chủ yếu là
nhà nước đảm nhận.
Câu 18 : Phân tích chức năng của từng hợp phần của hệ thống quản lý chất thải rắn

đô thị? Khi nào thì hệ thống quản lý chất thải rắn hoạt động có hiệu quả ? ( 2,0
điểm).

Nguồn phát sinh chất thải (1)
Gom nhặt, tách và lưu
giữ tại nguồn (2)
Thu gom(3)

Trung chuyển
(4)

Tách, xử lý
và tái chế(5)
Chôn lấp
Tiêu huỷ cuối
cùng(6)

12

1.nguồn phát sinh: SH từ các hộ gia đình, hoạt động sx, XD và sủa chữa đô thị, các
CTCC( nhà ga, sân bay), bùn cặn từ các MLTN, trung tâm thương mại.
2. Thu gom sơ cấp: toàn bộ hđ thu gom từ nguồn phát sinh-> điểm thu gom nhỏ( điểm
đổ rác)
3. Thu gom vận chuyển( thu gom thứ cấp) : chủ yếu thực hiện cv thu gom vận chuyển
CTR từ điểm nguồn phát sinh hoặc điểm tập trung nhỏ tới trạm trung chuyển trung
tâm, khu vực XL tái chế hoặc bãi chôn lấp.
Khi khoảng cách từ nơi phát sinh đến bãi chôn lấp > 30km thì 3->4. Các trường hợp
khác thì từ 3 có thể tới 5.
4. TRạm trung chuyển trung tâm: thực hiện chức năng tối ưu hoá quá trình vận
chuyển và chuyên chở CTR, nén ép để giảm thể tích CT( tăng thể tích CTR có thể
được vận chuyển tới CT tiếp theo)
Hợp phần này chỉ có khi khoảng cách từ điểm phát sinh -> BCL > 30km.
5. XL ( trạm XLCTR): có thể là xử lý tái chế chất hữu cơ-> phân vi sinh, XL chưng
cất CT, tái chế các vật liệu có thể tái chế được( nhựa, thuỷ tinh)
-> Kết quả là giảm lượng CTR đưa tới BCL.
Vậy TXL có vai trò xử lý, tái chế trước khi đưa tới bãi chôn lấp.
6. Chôn lấp tiêu huỷ cuối cùng:có vai trò chôn lấp- lưu trữ( vĩnh cửu) các CT ko còn
khả năng tái chế.

Câu 19 :Hãy trình bày các hợp phần cơ bản trong hệ thống quản lý chất thải rắn đô

thị ? Phân tích chức năng của từng hợp phần ? ( 2,0 điểm ).

1.nguồn phát sinh: SH từ các hộ gia đình, hoạt động sx, XD và sủa chữa đô thị, các
CTCC( nhà ga, sân bay), bùn cặn từ các MLTN, trung tâm thương mại.
2. Thu gom sơ cấp: toàn bộ hđ thu gom từ nguồn phát sinh-> điểm thu gom nhỏ( điểm
đổ rác)
3. Thu gom vận chuyển( thu gom thứ cấp) : chủ yếu thực hiện cv thu gom vận chuyển
CTR từ điểm nguồn phát sinh hoặc điểm tập trung nhỏ tới trạm trung chuyển trung
tâm, khu vực XL tái chế hoặc bãi chôn lấp.
Khi khoảng cách từ nơi phát sinh đến bãi chôn lấp > 30km thì 3->4. Các trường hợp
khác thì từ 3 có thể tới 5.
4. TRạm trung chuyển trung tâm: thực hiện chức năng tối ưu hoá quá trình vận
chuyển và chuyên chở CTR, nén ép để giảm thể tích CT( tăng thể tích CTR có thể
được vận chuyển tới CT tiếp theo)
Hợp phần này chỉ có khi khoảng cách từ điểm phát sinh -> BCL > 30km.
5. XL ( trạm XLCTR): có thể là xử lý tái chế chất hữu cơ-> phân vi sinh, XL chưng
cất CT, tái chế các vật liệu có thể tái chế được( nhựa, thuỷ tinh)
-> Kết quả là giảm lượng CTR đưa tới BCL.
Vậy TXL có vai trò xử lý, tái chế trước khi đưa tới bãi chôn lấp.
6. Chôn lấp tiêu huỷ cuối cùng:có vai trò chôn lấp- lưu trữ( vĩnh cửu) các CT ko còn
khả năng tái chế.

13

Câu 20: Khi nào phải xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn đô thị ? Vai trò của
trạm trung chuyển trong hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị? ( 2,0 điểm).
Khi khoảng cách từ nơi phát sinh đến bãi chôn lấp > 30km thì ta sử dụng trạm trung
chuyển. Còn nếu < 30km thì không cần trạm trung chuyền mà trở thắng đến khu tách, xử lý và tái chế.
Vai trò: Tối ưu hoá quá trình vận chuyển và chuyên trở CTR, nén ép để giảm thể tích
chất thải( tăng khối lượng chất thải rắn có thể được vận chuyển tới công trình tiếp
theo ).VD: Từ HN -> Nam sơn là 55 km cần 1 h thu gom + 3 h đi về -> 8h làm việc
được hai ca căng thẳng và mệt mỏi -> kết quả là làm giảm hiệu suất chuyển trở, mất
an toàn ( đi ban đêm ). Hiên nay thành phố HN đã dự định xd TXL trung tâm tại xã
Đông Ngạc _ huyện từ liêm _ HN.

Câu 21 : Phân tích nội dung 3 của chiến lược quốc gia về quản lý CTR ở VN?

Nội dung 3 của chiến lược là : Thu gom và vân chuyển (Thu gom thứ cấp)
Chủ yếu thực hiện cv thu gom vận chuyển CTR từ điểm nguồn phát sinh hoặc điểm
tập trung nhỏ tới trạm trung chuyển trung tâm, khu vực XL tái chế hoặc bãi chôn
lấp.
Thu gom:
a) Sơ đồ hoá hệ thống thu gom
* Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động:
+ Kiểu thông thường

Từ cơ
quan bắt
đầu hành
trình làm
việc

Điểm
tập
chung

Về

cq
kết
thúc
ca
làm
việc

Bãi chôn lấp, trạm trung chuyển, or xử

Chở đầy thùng
Chở không đầy thùng

14

Kiểu thay thùng( thay đổi vị trí thùng)

Từ cơ
quan đến
với
thùng
không
bđ hành
Điểm tập chung ( Bãi chôn
lấp, trạm trung chuyển hoặc
xử lý)

Xe với thùng
không về cơ

quan kết thúc
ca làm việc

b) Trình tự vận hành với hệ thống xe thùng cố định

Điểm tập
trung
Xe chở không tải đến hành trình tiếp theo hoặc về
cơ quan kết thúc ca làm việc

Phân tích hệ thống vận chuyển:
– Quá trình vân chuyển bao gồm thao tác cơ bản là : bốc xếp chuyên trở các
thao tác tại điểm tập trung hoạt động ngoài hành trình.
15

+ Bốc xếp: Thời gian để bốc xếp chất thải rắn từ thùng lên xe được tính toán như
sau:
Tbôcxếp= Tđặt thùng không xuống + Tchuyển +Tbốc xếp lên xe
+ Chuyên chở: Thởi gian chuyên trở là thời gian vận chuyển CTR từ các vị trí đặt
các thùng chứa CTR tới điểm tập trung ( Trạm trung chuyển, trạm xử lý hoặc bãi
chôn lấp).
Với hệ thống xe thùng di động(tách rời)
Tchuyên trở= ttừ diểm tập kết – điểm tập chung + tbãi tập chung-điểm tập kết tiếp theo
Với hệ thống xe thùng cố định:
Tchuyên trở= ttừ diểm cuối cùng hành trình-điểm tập chung+ tđiểm tập chung-điểm đầu của hành trình mới
+ Thao tác tại bãi thải: Thời gian thao tác tại bãi thải xác định như sau
Tbãi=tbốc dỡ + tchờ đợi
+ Thời gian hoạt động ngoài hành trình: bao gồm thời gian không hiệu quả ( thời
gian vô ích):

– thời gian tính toán để kiểm tra phương tiện
– thời gian đi từ cơ quan tới vị trí bốc xếp đầu tiên
– thời gian khắc phục do ngoại cảnh gây ra
– thời gian bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
Đây là thời gian bắt buộc phải chi phí. Ngoài ra hoạt động ngoài hành trình còn bao
gồm thời gian không bắt buộc:
– Thời gian kéo dài khi ăn uống, nghỉ ngơi và thời gian chờ đợi, nói
truyện.
Thông thường để tính toán thời gian này người ta sử dụng hệ số ngoài hành trình
W. Hệ số ngoài hành trình W có giá trị dao động tù 0.10-0.25.đa số lấy W = 0.15.
TRM TRUNG CHUYN:
Câu 22: Nêu vai trò của trạm trung chuyển trong hệ thống quản lý chất thải rắn đô
thị?
. Trạm trung chuyển trung tâm: thực hiện chức năng tối ưu hoá quá trình vận chuyển và
chuyên chở CTR, nén ép để giảm thể tích CT( tăng thể tích CTR có thể được vận chuyển
tới CT tiếp theo)
Hợp phần này chỉ có khi khoảng cách từ điểm phát sinh -> BCL > 30km.
Câu 23 : Khi nào phài xây dưng trạm trung chuyển CTR đô thị?Vai trò của trạm

trung chuyển trong hệ thống quản lý của chất thải rắn đô thị?

Khikhoảng cách từ nơi phát sinh đến bãi chôn lấp > 30km thì ta sử dụng trạm trung
chuyển. Còn nếu < 30km thì không cần trạm trung chuyền mà chở thắng đến khu tách, xử
lý và tái chế.
16

Vai trò: Tối ưu hoá quá trình vận chuyển và chuyên chở CTR, nén ép để giảm thể tích
chất thải( tăng khối lượng chất thải rắn có thể được vận chuyển tới công trình tiếp theo
).VD: Từ HN -> Nam sơn là 55 km cần 1 h thu gom + 3 h đi về -> 8h làm việc được hai

ca căng thẳng và mệt mỏi -> kết quả là làm giảm hiệu suất chuyên chở, mất an toàn ( đi
ban đêm ). Hiên nay thành phố HN đã dự định xd TXL trung tâm tại xã Đông Ngạc _
huyện từ liêm _ HN.
SO CAP VA THU CAP:

Câu 24: Thế nào là Hoạt động thu gom sơ cấp ( Thu gom tại chỗ ) ? Hoạt động thu

gom thứ cấp ( Thu gom vận chuyển) ? So sánh sự giống và khác nhau giữa hai loại
hình thu gom trên? ( 2,5 điểm).

thu gom sơ cấp là hoạt động thu gom từ các khu vực phát sinh đến các điểm tập trung(
điểm cẩu rác )
thu gom thứ cấp: là hoạt động thu gom được tính từ các điểm trung chuyển tiếp về trạm
trung chuyển, khu xử lý hay bãi chôn lấp, tiêu hủy cuối cùng.
Giống nhau: thu gom sơ cấp và thứ cấp đều thực hiện thu gom chất thải rắn.
khác nhau:
-phạm vi hoạt động:
+với thu gom sơ cấp phạm vi dịch vụ tuơng đối hẹp từ 14km từ nguồn phát sinh.
+ dịch vụ thu gom thứ cấp rộng trên toàn địa bàn đô thị
-phương thức thu gom:
+Hoạt động thu gom sơ cấp: thủ công, mang tính linh hoạt thích hợp với hộ dân đơn lẻ địa
điểm ở ngõ sâu, không thích hợp với việc thu gom cơ giới.
+Hoạt động thu gom thứ cấp :thích hợp cho việc áp dụng cơ giới
-Hiệu suất thu gom :
+sơ cấp: phụ thuộc vào nguồn nhân lực và điều kiện tại chổ nơi phát sinh chất thải
+thứ cấp: cao phụ thuộc nhăng lực phương tiện xe cộ
-Về mặt xã hội
+hoạt động thu gom sơ cấp có thể phát huy tất cả các thành phần trong xã hội tham gia
vào thu gom rác thải. tính xã hội hóa cao
+hoạt động thứ cấc chỉ các hoạt động công ích liên doanh, cổ phần không thể xã hội hóa

chỉ có thể tư nhân hóa cổ phần hóa
2. Phân tích: Sống trong một xã hội có nhiều chất thải có ý nghĩa gì ?
3. Khái niệm về composting trong công nghệ xử lý chất thải rắn? Phân tích cơ chế của
quá trình ủ hiếu khí ?

17

H THNG XE:

Câu 25: Phân tích hoạt động của hệ xe thung cố định?

Xe không tử
cơ quan đến

Điểm tập
trung

Xe đã đầy thùng CTR

Xe chở không tải đến hành trình tiếp theo or về cơ quan
kết thúc ca làm việc.

-Phân tích hành trình vận chuyển: Tập trung chủ yếu vào thời gian thực hiện qtr vận
chuyển( gồm 4 thao tác):
+ Bốc Xếp
+ Chuyên chở
+ Thao tác tại trạm XL, bãi thải
+ Hoạt động ngoài hành trình
* Bốc xếp:

+ Thời gian bốc xếp được tính từ khi nâng thùng lên -> hạ thùng xuống( đối với bốc xếp
cơ giới và hệ xe thùng cố định ), không được tính là thời gian nâng thung lên đối với
thùng di động.
+ Theo kinh nghiệm, thời gian bốc xếp cơ giới đối với HTXTCĐ là 1->3 phút tuỷ thuộc
vào diện tích được nâng lên
+ Trường hợp bốc xếp thủ công phụ thuộc vào năng lực xem lượng nhân công phục vụ.
* Chuyên chở :
+ Là thời gian vận chuyển CTR từ các vị trí đặt các thùng chứa CTR -> điểm tập trung (
Trạm trung chuyển, TXL, chôn lấp )
+ Với hệ xe thùng di động : Tchuyên chở= tử điểm tập kết -> TC tập trung/ bãi CT/ TXL ->
điểm tập kết tiếp theo
+ Với hệ thống xe thùng cố định Tchuyên chở= tử điểm cuối hành trình -> trung chuyển tập
trung/ BCL/TXL -> điểm cuối của hành trình mới.
* Thao tác tại bãi chôn lấp
Được xác định = thời gian bốc dỡ + thời gian chờ đợi
Tbãi= ttháo dỡ + tchờ đợi
* Thời gian hoạt động ngoài hành trình
+ Bao gồm:
-Thời gian tính toán, kiểm tra phương tiện
-Thời gian từ cơ quan -> vị trí bốc xếp đầu tiên
-Thời gian khắc phục do ngoại cảnh gây ra
18

-Thời gian bảo dưỡng sửa chữa thiết bị
Đây là thời gian bắt buộc phải chi phí. Ngoài hđ ngoài hành trình còn bao gồm thời gian
0 bắt buộc, thời gian kéo dài khi ăn uống nghỉ ngơi và thời gian mọi người nói chuyện.
Thông thường để xét đến thời gian này người ta sử dụng hệ số ngoài hành trình w, có giá
trị dao động từ 0.1- 0.25, đa số lấy = 0.15
+ Thời gian yêu cầu cho một chuyến xe

Tyc= ( Tbốc xếp + Tbãi + a + bn)(w + 1)
Trong đó :
a:hệ số thực nghiêm= 0.06h/chuyến
b:hệ số thực nghiệm =0.042h/
x.khoảng cách vận chuyển cho một chuyến xe
* Chi phí cho hoạt đông thu gom
– ở các nước pt, các chi phí cho việc thu gom CTR được trích từ quĩ phúc lợi đô thi ( Chi
phí công cộng thu tử đóng góp của công đông)
-ở các nước đang pt và ở VN : chi phí này được lấy tử
+ Ngân sách quốc gia

19

trong khu vực. Khi xem xet cần sử dụng map địa chất, thủy văn, địa hình đồng thời tìm hiểu thêm quan điểm của cáccơ quan đia phương đang hoạt động giải trí trong nghành nghề dịch vụ này. – Những khía canh thiên nhiên và môi trường : Quá trình phân hủy những hợp chất hữu cơ tại bãi chôn lấp hoàn toàn có thể gây ra 1 số ít nguy cơ tiềm ẩn cho môitrường. Các nguy cơ tiềm ẩn này gồm có : + tạo ra một số ít vật chủ trung gian gây bênh như ruồi, muỗi, những loại côn trùng nhỏ cánh và cácloài găm nhẫm. + Mang rác rưởi cuổn theo gió gây ô nhiễm cho những khu vực xung quanh. + Gây những vụ cháy, nổ + Gây ô nhiễm nguồn nước – Các chỉ tiêu kinh tếLựa chọn bãi chôn lấp phế thải còn phải chú ý quan tâm đến kinh tế tài chính, cỗ gắng mọi ngân sách hoàn toàn có thể được đểđạt được nhu yếu về vốn góp vốn đầu tư hài hòa và hợp lý nhưng không được giảm nhẹ quyền lợi công cộng và hiệu quảxã hội. Câu 2 : Công nghệ chôn lấp chất thải nguy cơ tiềm ẩn ? Sự độc lạ so với công nghệ tiên tiến chôn lấpchất thải hoạt động và sinh hoạt ? ( 2,0 điểm ). – XL triệt để, SXD nhỏ ( = 1/16 so với SX compast ) – ngân sách cao ( 20 23 USD ) -> thường vận dụng ở những nước tăng trưởng – ở những nước đang tăng trưởng chỉ vận dụng nơi quy mô nhỏ để giải quyết và xử lý chất thải nguy cơ tiềm ẩn * những kỹ thuật mới khác – nén ép áp lực đè nén cao với cao tổng hợp để làm thành tấmCâu 3 : Cơ chế phân hủy những chất hữu cơ trong công nghệ tiên tiến chôn lấp chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt ? Phân tích ưu, điểm yếu kém và khoanh vùng phạm vi ứng dụng của công nghệ tiên tiến này ? ( 2,0 điểm ). Cơ chế của quy trình phân hủy chất hưu cơ trong công nghệ tiên tiến chôn lấp chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt diễnra nhu sau : – Giai đoạn 1 : diễn ra quy trình phân hủy hiếu khí. Các Polymer ở dạng đa phân tử đựoc VSVchuyển hóa sang dạng phân tử và sống sót ở dạng tự do. Các Polyme đơn phân tử sau đó lại đượcVSV hấp thụ, sử dụng trong việc tiếp đón nguồn năng lượng để kiến thiết nên tế bào mới. – Giai đoạn 2 : Khi oxy bị những VSV hiếu khí tiêu thụ dần thì những VSV yếm khí mở màn xuất hiệnvà nhiều quy trình lên men khác nhau được khởi đầu diễn ra trong những ô chôn lấp. Các vi sinh vậttham gia vào quy trình lên men là nhóm vi sinh vật di dưỡng trong điều kiện kèm theo cả yếm khí lẫn kị khínghiêm ngặt. Các chất hữu cơ dạng đơn thuần, những amino axít, đường .. được chuyển hóa thành cácaxít béo dễ bay hơi ( VFA ), alcohols, khí cacbonic và khí nitơ. Các axít béo dễ bay hơi ( VFA ), alcohols sau đó lại được chuyển hóa liên tục với sự tham gia của cả những vi sinh vật axeton và cácvi sinh vật khủ sunphát. tiến trình 3 : những vi sinh vật axeton tạo ra axít axetic, khí cacbonic còn những vi trùng khử sunphátthì chỉ tạo ra khí nitơ và khí cacbonic. Các chất này là nguồn nguyên vật liệu bắt đầu của quá trìnhlên metan hóa. Các vi trùng khử sunphát và vi trùng tạo mêtan là những vi trùng thuộc nhómvinh vật kỵ khí bắt buộc. Có hai nhóm vi sinh vật hầu hết tham gia vào quy trình tạo metan : thành phần lớn là những nhóm vi sinh vật tạo metan từ khí nitơ và khí cácbonic, phần nhỏ ( gồm 2-3 chủng loại ) là những vi sinh vật tạo metan từ axit axetic. Trong tổng lượng khí metan tạo thành từbãi chôn lấp thì có tới 70 % được tạo thành từ axit axetic. ưu điểm : tương đối kinh tế tài chính, bảo vệ là những khu vực có sẵn đất do góp vốn đầu tư khởi đầu ít so với cácphương pháp khác. + Xử lý linh động : hoàn toàn có thể tăng lượng rác đổ vào bãi đồng thời chỉ thêm một chút ít nhân lực hoặc thiếtbị. + Sau đóng bãi hoàn toàn có thể sử dụng cho những mục tiêu khác ( bãi đỗ xe, sân chơi, sân gôn ) -> ởnhững nơi có sẵn đất và tăng trưởng chưa nhiều. Nhược điểm : ở khu vực đông dân cư, đất thích hợp cho bãi rác hoàn toàn có thể không có sẵn theo yêu cầukhoảng cách luân chuyển kinh tế tài chính nhất. + BCL chất thải hợp vệ sinh sẽ phải triển khai và yên cầu bảo trì, giảm sát định kỳ. + Gây ra những tác động ảnh hưởng rất xấu tới thiên nhiên và môi trường, đó là mt nước và khí. Câu 4 : Cơ chế phân hủy những chất hữu cơ trong công nghệ tiên tiến chôn lấp chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt ? ( 2,0 điểm ). Cơ chế của quy trình phân hủy chất hưu cơ trong công nghệ tiên tiến chôn lấp chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt diễnra nhu sau : – Giai đoạn 1 : diễn ra quy trình phân hủy hiếu khí. Các Polymer ở dạng đa phân tử đựocVSVchuyển hóa sang dạng phân tử và sống sót ở dạng tự do. Các Polyme đơn phân tử sau đó lạiđược VSV hấp thụ, sử dụng trong việc đảm nhiệm nguồn năng lượng để kiến thiết nên tế bào mới. – Giai đoạn 2 : Khi oxy bị những VSV hiếu khí tiêu thụ dần thì những VSV yếm khí mở màn xuất hiệnvà nhiều quy trình lên men khác nhau được khởi đầu diễn ra trong những ô chôn lấp. Các vi sinh vậttham gia vào quy trình lên men là nhóm vi sinh vật di dưỡng trong điều kiện kèm theo cả yếm khí lẫn kị khínghiêm ngặt. Các chất hữu cơ dạng đơn thuần, những amino axít, đường .. được chuyển hóa thành cácaxít béo dễ bay hơi ( VFA ), alcohols, khí cacbonic và khí nitơ. Các axít béo dễ bay hơi ( VFA ), alcohols sau đó lại được chuyển hóa liên tục với sự tham gia của cả những vi sinh vật axeton và cácvi sinh vật khủ sunphát. quá trình 3 : những vi sinh vật axeton tạo ra axít axetic, khí cacbonic còn những vi trùng khử sunphátthì chỉ tạo ra khí nitơ và khí cacbonic. Các chất này là nguồn nguyên vật liệu khởi đầu của quá tr ìnhlên metan hóa. Các vi trùng khử sunphát và vi trùng tạo mêtan là những vi trùng thuộc nhómvinh vật kỵ khí bắt buộc. Có hai nhóm vi sinh vật đa phần tham gia vào quy trình tạo metan : thành phần lớn là những nhóm vi sinh vật tạo metan từ khí nitơ và khí cácbonic, phần nhỏ ( gồm 2-3 chủng loại ) là những vi sinh vật tạo metan từ axit axetic. Trong tổng lượng khí metan tạo thành từbãi chôn lấp thì có tới 70 % được tạo thành từ axit axetic. Nếu như có sống sót nhiều sunphat trong những ổ rác chôn lấp thì những vi trùng khử sunphat sẽ mangtính trội hơn vi trùng metan và như vậy sẽ không có khí metan tạo thành nếu sunphat vẫn sống sót. hàm lượng sunphat có nhiều trong chất thải thiết kế xây dựng, thế cho nên điều này phải được chăm sóc tránhkhông đổ phế thải vào bãi chôn lấp rác đô thị để tạo điều kiện kèm theo cho quy trình hình thành khímetan. Như vậy, rác thải hữu cơ tại những bãi chôn lấp được phân hủy theo nhiều quy trình tiến độ chuyễn hóa sinhhọc khác nhau để tạo ra loại sản phẩm ở đầu cuối trong bãi chôn lấp là khí metan, khí cacbonic vànước. HT KHI BAI RAC : Câu 5 : Nguôn gốc hình thành của khí bãi rác ? Khí bãi rác là mẫu sản phẩm của quy trình phân hủy những chất hữu cơ có trong bãi chôn lấp. – Khi oxi bị những vsv hiếu khí tiêu thụ dần thì những vsv yếm khí mở màn Open và nhiềuqtr lên men khác nhau được mở màn diễn ra trong những ô chôn lấp. những vsv tham gia vào qtrlên men là nhóm vsv dị dưỡng trong điều kiện kèm theo cả yếm khí lẫn kị khí khắt khe. những chấthữu cơ dạng đơn thuần, những amino axít, đường được chuyển hóa thành những axit béo dễbay hơi ( VFA ), cacbonic và khí nitơ. những acid béo dễ bay hơi ( VFA ), alcohols sau đó lạiđược chuyển hóa liên tục với sự tham gia của những vsv axeton và những vsv khử sunfát. – Các VSV axeton tạo thành những acid axxetic, khí cacbonic còn những vk khử sunfát thì chỉtạo khí nitơ và cacbonic. Các chất này là nguồn nguyên lệu khởi đầu của qtr metan hóa. Các VK khử sunfát và VK tạo metan là những VK thuộc nhóm VSV kị khí bắt buộc. Có2 nhóm VSV đa phần tham gia vào qtr tạo metan : Phần lớn là nhóm cacs VSV metan từkhí nitơ và khí cacbonic, phần nhỏ ( gồm 2-3 chủng loài ) là những VSV tạo metan từ acidaxetic. Trong tổng lượng khí metan tạo thành từ bãi chôn lấp thì có tới 70 % được tạothành từ acid axxetic. – Nếu như có sống sót nhiều sunfát trong những ô rác chôn lấp thì những VK khử sunfat sẽ mangtính trội hơn VK metan và như vậy sẽ không có khí tạo thành nếu sunfat vẫn sống sót. Hàmlượng sufat có nhiều trong chất thải XD, vì thế điều này phải được chăm sóc tránh khôngđổ phế thải vào bãi chôn lấp rác đô thị để tạo điều kiện kèm theo cho quy trình hình thành khímetan. – Như vậy, thành phần của khí ga trong quá trình đầu hầu hết là CO 2, và một số ít loại khíkhác như N2, O2. Sự xuất hiện của khí CO2 ở trong bãi chôn lấp tạo điều kiện kèm theo cho vi sinh vậtkị khí tăng trưởng và từ đó khởi đầu tiến trình hình thành khí mêtan. Như vậy, khí ga có haithành phần đa phần là CH4, và CO2 trong đó có khoảng chừng tử 50-60 % và CO2 chiếm khoảng40-50 %. Câu 6 : Thế nào là mạng lưới hệ thống phát tán khí thụ động ? Hệ thống thu khí dữ thế chủ động ? Tạisao phải trấn áp khí thải từ bãi rác ? ( 2,0 điểm ). – Hệ thống phân tán khí thụ động là mạng lưới hệ thống dựa trên những quy trình tự nhiên để đưa khívào khí quyễn hoặc ngăn cản không cho nó chuyễn động vào những vùng không mongmuốn. so với những bãi chôn lấp nhỏ, khối lượng phế thải vừa phải người ta thường phong cách thiết kế hệthống thoát khí bị động. Hệ thống này được kiến thiết xây dựng bằng những tường đất sét không thấm nước dày 0,7 – 1 m đểngăn chặn khí thấm qua. Tường đất sét được đắp từ đáy khoang chứa lê dài lên tận lớpđất phủ và luôn được giữ ẩm sao cho nó không bị khô và nứt tạo ra những khe thoát khí. Phítrong tường có đào rãnh thoát khí, được phủ bằng một lớp sỏi đá. Từ những giếng khoan, khíđược dẫn tới những ránh thoát khí để đưa vào không khí bằng những rãnh nhỏ hơn hoặc ốngnhựa, ống cao su-Hệ thống thoát khí dữ thế chủ động là mạng lưới hệ thống được phong cách thiết kế có quy mô lớn có những phế thảiđược xã ở những nơi gần đó hoặc những nơi mà sự tịch thu khí được xem là có ảnh hưởng tác động. Câu 7 : Thế nào là mạng lưới hệ thống phát tán khí thụ động ? Hệ thống thu khí dữ thế chủ động ? Phạm vi ứng dụng ? ( 1,0 điểm ). – Hệ thống phân tán khí thụ động là mạng lưới hệ thống dựa trên những quy trình tự nhiên để đưa khívào khí quyễn hoặc ngăn cản không cho nó chuyễn động vào những vùng không mongmuốn. so với những bãi chôn lấp nhỏ, khối lượng phế thải vừa phải người ta thường phong cách thiết kế hệthống thoát khí bị động. Hệ thống này được kiến thiết xây dựng bằng những tường đất sét không thấm nước dày 0,7 – 1 m đểngăn chặn khí thấm qua. Tường đất sét được đắp từ đáy khoang chứa lê dài lên tận lớpđất phủ và luôn được giữ ẩm sao cho nó không bị khô và nứt tạo ra những khe thoát khí. Phítrong tường có đào rãnh thoát khí, được phủ bằng một lớp sỏi đá. Từ những giếng khoan, khíđược dẫn tới những ránh thoát khí để đưa vào không khí bằng những rãnh nhỏ hơn hoặc ốngnhựa, ống cao su-Hệ thống thoát khí dữ thế chủ động là mạng lưới hệ thống được phong cách thiết kế có quy mô lớn có những phế thảiđược xã ở những nơi gần đó hoặc những nơi mà sự tịch thu khí được xem là có ảnh hưởng tác động. Câu 8 : Nêu thực chất công nghệ tiên tiến ủ sinh học để giải quyết và xử lý chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt ở đô thị. Phạmvi ứng dụng ? Khái niệm : ủ sinh học hoàn toàn có thể coi là qtr ổn đinh sinh hóa những hợp chất hữu cơ để -> chấtmùn với sự thao tác, sản xuất, và trấn áp 1 cách khoa học, tao điều kiện kèm theo tối ưu cho cácqtr. Bản chất : + ủ sinh học : là quy trình chuyển hóa sinh học những chất hữu cơ dễ phân hủy sinh họctrong điều kiện kèm theo không có không khí để -> mùn hữu cơ hoàn toàn có thể sử dụng làm tăng độ phinhiêu của đất. + ủ sinh học ( kị khí ) : là quy trình chuyển hóa sinh hóa những chất dễ bị phân hủy sinh họctrong điều kiện kèm theo không có không khí để -> mùn hữu cơ hoàn toàn có thể sử dụng làm tăng độ phìnhiêu của đất. + Phân hủy sinh học ( kị khí trong bể digester ) : là quy trình chuyền hóa sinh học những chấthữu cơ trong điều kiện kèm theo không có ôxy của không khí để -> loại sản phẩm sau cuối là những chấtkhí sinh học và cặn sinh học hoàn toàn có thể làm tăng độ phì của đất. Phạm vi ứng dụng : Câu 9 : Nêu thực chất của công nghệ tiên tiến ủ sinh học chất thải hoạt động và sinh hoạt ở đô thị. Các yếutố ảnh hướng tới hiệu suất giải quyết và xử lý ? ( 2,0 điểm ). Bản chất : + ủ sinh học : là quy trình chuyển hóa sinh học những chất hữu cơ dễ phân hủy sinh họctrong điều kiện kèm theo không có không khí để -> mùn hữu cơ hoàn toàn có thể sử dụng làm tăng độ phinhiêu của đất. + ủ sinh học ( kị khí ) : là quy trình chuyển hóa sinh hóa những chất dễ bị phân hủy sinh họctrong điều kiện kèm theo không có không khí để -> mùn hữu cơ hoàn toàn có thể sử dụng làm tăng độ phìnhiêu của đất. + Phân hủy sinh học ( kị khí trong bể digester ) : là quy trình chuyền hóa sinh học những chấthữu cơ trong điều kiện kèm theo không có ôxy của không khí để -> loại sản phẩm sau cuối là những chấtkhí sinh học và cặn sinh học hoàn toàn có thể làm tăng độ phì của đất. Các yếu tố tác động ảnh hưởng : nhiệt độ, nhiệt độ, pH, Câu 10 : Nêu thực chất của công nghệ tiên tiến thiêu đốt rác thải hoạt động và sinh hoạt ở đô thị. Ưu nhượcđiểm và khoanh vùng phạm vi ứng dụng của công nghệ tiên tiến này ? ( 2,0 điểm ). Công nghệ thiêu đốt thường sử dụng để giải quyết và xử lý những chất thải nguy cơ tiềm ẩn ( nếu có điều kiện kèm theo thìcó thể XL chất thải hoạt động và sinh hoạt ) : dung môi, dầu, hóa chất hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải hoàn toàn có thể bị thối rữa, PCBS, hidrocacbon, clo hóa. a ) công nghệ tiên tiến thiêu đốt gồm có 3 hợp phần cơ bản : – lò đốt – CTXL khí thải – CTXL nước thải phát sinh từ những thiết bị XL khí thải. * ) lò đốt : thực thi tính năng là vô hiệu những hợp phần ở dạng rắn thành dạng khí * ) CTXL khí thải : có công dụng là vô hiệu những thành phần khí ô nhiễm trước khi thải ramôi trường xung quanh : SO2, CO2, HCL, H2SO4 * ) CTXL nước thải : có tính năng là giải quyết và xử lý chất lỏng thải ra đạt tiêu chuẩn VS về BVMTtrước khi xả và nguồn theo tiêu chuẩn quóc gia. b ) ưu điểm yếu kém : ưu điểm : – XL triệt để những ô nhiểm ở trạng thái rắn-Chiếm ít diện tích quy hoạnh do XL được hàng loạt lượng chất thải đô thịDiện tích cần nhỏ hơn nhiều lần so với diện tích quy hoạnh của bãi chôn lấpLượng tro sau đốt = 5-10 % trước đốt-Năng lượng phát sinh hoàn toàn có thể tận dụng cho những lò hơi, lò sưởi or những CN cần t 0 và phátđiệnNhược điểm : – quy trình đốt rác gồm nhiều loại rác khác nhau, sinh ra khói độc và dễ sinh ra DIOXINnếu xử lý việc XL khói không tốt thì lại gây ô nhiễm MT ( phần XL khói là đắt nhấttrong công nghệ tiên tiến thiêu đốt ). – Mỗi lò đốt phải được trang bị 1 mạng lưới hệ thống XL khí thải rất tốn kém nhằm mục đích khống chế ônhiễm không khí do quy trình đốt rác gây ra. – Công nghệ dây chuyền sản xuất phức tạp, yên cầu phải có kỹ năng-Giá thành góp vốn đầu tư bắt đầu lớn, ngân sách tiêu tốn nguồn năng lượng và ngân sách XL caoc ) khoanh vùng phạm vi ứng dụng : công nghệ tiên tiến thiêu đốt yên cầu phải có nền kinh tế tài chính quốc gia đủ mạnhđể bao cấp cho việc thu đốt rác thải hoạt động và sinh hoạt như thể một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàndân do đó công nghệ tiên tiến này thường chỉ vận dụng ở những nước phát triểnCâu 11 : Cơ chế của công nghệ tiên tiến thiêu đốt chất thải nguy cơ tiềm ẩn ? Các yếu tố ảnhhưởng tới hiệu suất cao giải quyết và xử lý ? – Đốt tại buồng sơ cấp : Rác thải được nạp vào lò đốt qua cửa dưới ở phía trước buồng sơ cấp, sau đó đượcgia nhiệt, qtr bay hơi ( nhiệt phân ) diễn ra. Sự bay hơi hoàn toàn có thể được diễn ra tại nguồn. Qtr bay hơi không nhu yếu oxy và hoàn toàn có thể được triển khai trong Mtr khí trơ. Tốc độbay hơi nhờ vào vào nhiệt độ. Nếu qtr bay hơi được triển khai ngay trong tầngđốt, nhiệt độ đốt tăng, tạo điều kiện kèm theo cho qtr bay hơi tăng nhanh. Ngược lại, nếu qtrbay hơi nhanh quá, hoàn toàn có thể làm chậm lại nhờ hạn chế vận tốc đốt. Điều cần quan tâm làkhông phải tổng thể những chất dễ bay hơi hoàn toàn có thể đốt đc. Hơi nước hoàn toàn có thể bốc hơi, thanvà caacbon đen được giữ lại. – Buồng đốt sơ cấp được sắp xếp sao cho hơi từ đầu đốt, khí thoát ra do hiện tượngbay hơi do đổi khác nhiệt độ và do chuyển động dạng xoáy ngang tích hợp với nhautạo ra nhiệt và khí cung ứng không thay đổi cho buồng đốt và nhờ vậy điều khiển và tinh chỉnh tốc độcháy của lò đốt. – Các đầu đốt được đặt trong buồng đốt sơ cấp và tiếp đón cả công dụng sơ cấp vàthứ cấp. Sự chuyển nhiệt từ buồng đốt sơ cấp tới buồng đốt thứ cấp được điềuchỉnh cố định và thắt chặt tùy thuộc vào điều kiện kèm theo tối ưu. – Đốt tại buồng đốt thứ cấp : – Buồng đốt thứ cấp gồm có 2 buồng ( buồng trộn và buồng đốt sau cuối ). Trongbuồng đốt thứ cấp, hầu hết là qtr đốt cháy trọn vẹn luồng khí tạo thành từ buồngđốt sơ cấp. Luồng khí này ở dưới dạng những hạt mỏng dính chứa tỷ suất % cacbon cao. Những hạt này có diện tích quy hoạnh mặt phẳng lớn nếu tập trung chuyên sâu thành đám. Lượng cacbonchứa trong hạt sẽ được đốt cháy trọn vẹn khi đi vào buồng trộn. Sau đó, khí thoátkhỏi buồng trộn, qua hành lang cửa số có màn chắn và vào buồng đốt ở đầu cuối. Vận tốc thấptrong buồng đốt này bảo vệ đủ thời hạn để đốt cháy trọn vẹn những thành phần. – Phía trên buồng sơ cấp, cửa thông lửa và buồng trộn khí là những phần tạo hiệuích trong buồng đốt thứ cấp được sinh ra do áp lực đè nén âm của cửa thông gió ống khói, Dòng khí tại điểm thắt trong đường dẫn khí và tốc độ khí tăng nên lương khí thứcấp cũng tăng lên. – Trong qtr đốt, việc phân phối khí và phân phối nhiệt bên trong lò được điều khiểntự động trọn vẹn trải qua việc biến hóa luồng khí và áp suất khí. Điều đó đảmbảo việc đốt cháy trong lò là trọn vẹn không thay đổi. Vì vậy lò đốt bảo vệ khử hết khóivà tro bụi. TI SINH, TI CH : Tái sinh : VL bắt đầu gia công -> vật tư mới có thành phần, đặc thù như vật tư banđầu. Tái chế : là hoạt động giải trí tịch thu lại từ chất thải những thành phần hoàn toàn có thể sử dụng được để chếbiền thành những sp mới sử dụng lại cho những hoạt động giải trí hoạt động và sinh hoạt và sản xuất. Có thể coi hđtái chế như hoạt động giải trí tái sinh lại chất thải. Tái sử dụng : những vật tư hoàn toàn có thể tịch thu lại, được sử dụng lại mà không qua gia công chếbiến. CHT THI NGUY HI : Câu 12 :. Phân tích những nhu yếu cơ bản trong quản trị chất thải rắn ở Việt nam ? ( 3,0 điểm ). – Phải thu gom và luân chuyển hết hàng loạt CTR. – Phải bảo vệ giải quyết và xử lý có hiệu suất cao theo nguồn kinh phí đầu tư nhỏ nhất. – Phải bảo vệ sức khỏe thể chất cho đội ngũ những người lđ trực tiếp tham gia việc XL – quản lýthu gom CTR tương thích với năng lực kinh phí đầu tư của thành phố và nhà nước. – AD những công nghệ tiên tiến và kỹ thuật, những trang thiết bị XLCT tiên tiến và phát triển tương thích với điều kiệntrong nước. – Đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị và lao động có kỹ năng và kiến thức, kinh nghiệm tay nghề và có trách nhiệmvới yếu tố thiên nhiên và môi trường của nhà nước. – Phù hợp với chính sách quốc lộ chung của nhà nước theo hướng gật đầu Open và cạnh tranhvới nhiều thành phần kinh tế tài chính. + Các thành phần tư nhân hoàn toàn có thể tổ chức triển khai thu gom CTR tại chỗ ( cung ứng dv thu gom sơcấp ) mang đặc thù bằng tay thủ công và XH. + Hoạt động thu gom luân chuyển không mang tính XH hóa. Các thành phần tham gia lànhà nước, công ty tư nhân, cty liên kết kinh doanh, cty CP. + XL chất thải – rác thải không mang đặc thù XH hóa, những thành phần nhà nước – tư nhântham gia đảm nhân. + Hoạt động chôn lấp : tư nhân rất khó tham gia do phải đặt một khoản tiền lớn để dảmbảo sử dụng đất, bảo vệ kỹ thuật để tránh rò rỉ nước thải, khí, rác thải -> đa phần là nhànước đảm nhiệm. Câu 13 : Trong những nguồn phát sinh chất thải đã nêu, những nguồn nào có khả năngphát sinh chất thải nguy cơ tiềm ẩn ? Phân tích tại sao ? ( 2,0 điểm ). 1. Nguồn phát sinh CTR đô thị : – Từ những khu dân cư ( chất thải hoạt động và sinh hoạt ) : Chất thải thực phẩm giấy gỗ, thủy tinh, dẻ rác, tro lá cây. – Từ những TT dịch vụ thương mại ( chợ, shop nhà hàng siêu thị, cửa tiệm ) : – Từ những văn phòng, trường học, khu công trình công cộng ( bệnh viện, cơ quan hành chính ) : Chấtthải thực phẩm giấy gỗ, thủy tinh, dẻ rác, tro lá cây. – Từ dịch vụ giao thông vận tải như bến xe, nhà ga, trường bay. – Từ khu đi dạo ( khu vui chơi giải trí công viên, bãi tắm ) : rác hoạt động và sinh hoạt, lá cây-Từ những hoạt động giải trí công nghiệp : CTR công nghiệp, xỉ bùn. – Từ những hoạt động giải trí thiết kế xây dựng đô thị : gạch ngói, xi-măng. – Từ những khu công trình Hạ tầng kỹ thuật khác ( Nhà máy XL nước, XLNT ) : bùn thải ( sau xửlý cục bộ ) 2. Những nguồn có năng lực phát sinh CT nguy cơ tiềm ẩn : Nguồn phát sinh ra chất thải nguy cơ tiềm ẩn hầu hết từ những hoạt động giải trí y tế, công nghiệp vànông nghiệp, Giải thích : Chất thải y tế nguy cơ tiềm ẩn : là chất thải có chứa những chất hoặc hợp chất có mmộttrong những đặc tính gây nguy cơ tiềm ẩn trực tiếp hoặc tương tác với những chất khác gây guy hại tớimôi trường và sức khỏe thể chất của hội đồng. Theo Quy chế quản trị chất thải y tế, những loại chấtthải y tế nguy cơ tiềm ẩn được phát sinh từ những hoạt động giải trí trình độ trong những bệnh viện, trạmxá và trạm y tế. Nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện gồm có : – Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật. – Các loại kim tiêm, ống tiêm-Các chi thể cắt bỏ, tổ chức triển khai mô cắt bỏ-Chất thải hoạt động và sinh hoạt từ những bệnh nhân-Các chất thải có chứa những chất có nồng độ cao sau đây : chì, thủy ngân, Cadmi, Arsen, Xianua .. – Các chất thải phóng xạ trong bệnh việnCác chất thải nguy cơ tiềm ẩn từ công nghiệp : có tính ô nhiễm cao, ảnh hưởng tác động xấu đến sức khỏe thể chất, dođó, việc giải quyết và xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động ô nhiễm đó. Các chất thải nguy cơ tiềm ẩn từ những hoạt động giải trí nông nghiệp : hầu hết là những loại phân hóa học, những loại thuốc bảo vệ thực vật, Các giải pháp xlct nguy cơ tiềm ẩn : – PP cơ học : Xl cơ học dùng để sẵn sàng chuẩn bị chất thải trong quy trình giải quyết và xử lý sơ bộ của pp xử lýhóa lý hay giải quyết và xử lý nhiệt. – PP hóa lý : tách CT nguy cơ tiềm ẩn từ pha này sang pha khác, hoặc để tách pha nhằm mục đích giảm thểtích dòng thải chứa chất thải nguy cơ tiềm ẩn. Xử lý hóa lý là PP thông dụng nhất để Xl những CTvô cơ nguy cơ tiềm ẩn. – PP sinh học : phân hủy sinh học những chất thải ô nhiễm hữu cơ. – PP đốt : đốt rác là gđ XL sau cuối được vận dụng cho 1 số ít loại rác nhất định, khôngthể giải quyết và xử lý bằng những giải pháp khác. Đây là một gđ ôxy hóa nhiệt độ cao với sự xuất hiện củaoxy trong ko khí trong đó có rác ô nhiễm được chuyển hóa thành khí và những CTR khôngcháy. Các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch thoảt ra ngoài không khí. Trosau khi đốt được chôn lấp. – PP không thay đổi chất thải nguy cơ tiềm ẩn : không thay đổi hóa đựoc xem là 1 quy trình cơ bản, đặc biệt quan trọng là ởnhững nước mà việc trấn áp những bãi chôn rác hay bãi đổ rác còn yếu kém. Các chấtcòn lại sau những quy trình XL hóa học thường có hàm lượng oxy KL nặng cao và có thểcó chứa những Sunfit sắt kẽm kim loại. Trong đk Kiềm nhẹ thì những chất này không tan. Nhưngtrong thiên nhiên và môi trường chung, chúng vẫn hoàn toàn có thể tái hòa tan nếu gặp đk trung tính hay axit nhẹ. – PP chôn lấp tại chỗ – lưu giữ lâu dài hơn : so với 1 số CT trơ nguy cơ tiềm ẩn như amiăng, chôn lấphợp vệ sinh hoàn toàn có thể là pp giải quyết và xử lý CT thực tiễn nhất. Nhưng cần phải ngăn ngừa sợi amiăngphân tán, khuếch tán vào không khí hay nước. tuy nhiên hoàn toàn có thể thấy những chất thải nàyđược bao trùm rất hạn chế, và do đó trong mùa khô, năng lực bụi amiăng do gió thổi cóthể gây ra những mối nguy cơ tiềm ẩn đáng kể nguy cơ tiềm ẩn đến sức khỏe thể chất. – Chất thải ( Theo Luật BVMT ) : Vật chất được loại ra trong hoạt động và sinh hoạt, từ quy trình sản xuất, hoặc từ những hoạt động giải trí khác. Chất thải hoàn toàn có thể ở dạng rắn, dạng lỏng hoặc ở dạng khác ; – CTR : vật chất ở dạng rắn được loại ra từ hoạt động giải trí hoạt động và sinh hoạt, từ những hoạt động sản xuấthoặc những hoạt động giải trí khác. – Chất thải rắn đô thị : Chất thải rắn phát sinh trong khu vực đô thị mà đô thị phải có tráchnhiệm phải thu gom luân chuyển, giải quyết và xử lý và tiêu hủy ; – Chất thải nguy cơ tiềm ẩn : gồm có những loại hóa chất, dễ gây phản ứng, ô nhiễm, chất thải sinhhọc dễ thối rữa, những chất dễ cháy, nổ hoặc những chất thải phóng xạ, những chất thải nhiễmkhuẩn, lây lan … có rủi ro tiềm ẩn rình rập đe dọa tới sức khỏe thể chất người, động vật hoang dã và cây cối. Câu 14 : Chất thải nguy cơ tiềm ẩn ? chất thải không nguy cơ tiềm ẩn ? Nêu những nguồn phátsinh chất thải nguy cơ tiềm ẩn ? Đặc tính cơ bản của chất thải nguy cơ tiềm ẩn ? Chất thải nguy cơ tiềm ẩn : gồm có những loại hóa chất, dễ gây phản ứng, ô nhiễm, chấtthải sinh học dễ thối rữa, những chất dễ cháy, nổ hoặc những chất thải phóng xạ, những chấtthải nhiễm khuẩn, lây lan … có rủi ro tiềm ẩn rình rập đe dọa tới sức khỏe thể chất người, động vật hoang dã và câycỏ. Nguồn phát sinh : hầu hết từ những hoạt động giải trí y tế, công nghiệp và nông nghiệp. + Chất thải y tế nguy cơ tiềm ẩn : là chất thải có chứa những chất hoặc hợp chất có mmộttrong những đặc tính gây nguy cơ tiềm ẩn trực tiếp hoặc tương tác với những chất khác gây guyhại tới môi trường tự nhiên và sứac khỏe của hội đồng. Theo Quy chế quản trị chất thải ytế, những loại chất thải y tế nguy cơ tiềm ẩn được phát sinh từ những hoạt động giải trí chuyên môntrong những bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện gồm có : – Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật. – Các loại kim tiêm, ống tiêm-Các chi thể cắt bỏ, tổ chức triển khai mô cắt bỏ-Chất thải hoạt động và sinh hoạt từ những bệnh nhân-Các chất thải có chứa những chất có nồng độ cao sau đây : chì, thủy ngân, Cadmi, Arsen, Xianua .. – Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện + Các chất thải nguy cơ tiềm ẩn từ công nghiệp : có tính ô nhiễm cao, ảnh hưởng tác động xấu đếnsức khỏe, do đó, việc giải quyết và xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tácđộng ô nhiễm đó. + Các chất thải nguy cơ tiềm ẩn từ những hoạt động giải trí nông nghiệp : hầu hết là những loại phânhoá học, những loại thuốc bảo vệ thực vật, Chất thải không nguy cơ tiềm ẩn : là những loại chất thải không chứa những chất và những hợpchất có một trong những đặc tính nguy cơ tiềm ẩn trực tiếp hoặc tương tác thành phầnĐặc tính cơ bản của chất thải nguy cơ tiềm ẩn : + Độc : Gây ô nhiễm hay tử trận khi xâm nhập vào khung hình qua tiêu hóa, hô hấp orhấp thụ qua da. VD : sắt kẽm kim loại nặng như chì, thủy ngân, platinmột vài loại thuốcbảo vệ thực vật ; chất ô nhiễm hữu cơ vững chắc như sianua, fusan .. + ăn mòn : axít hoặc kiềm hoàn toàn có thể làm tan thịt của khung hình người và ăn mòn kimloại. VD như axit sunfuric, HF + Dễ cháy : Có thể gây cháy trong những điều kiện kèm theo nhất định or phát cháy cùnglúc. VD xăng, dầu thải, sơn. 10 + Dễ phản ứng : chất thải phản ứng không không thay đổi trong điều kiện kèm theo bỉnh thường, chúng hoàn toàn có thể gây nổ, khí bay hơi độc. VD dinamitCâu 15 : Hãy nêu những nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị ? Trong chất thảI răn sinhhoạt có chứa chất thải nguy cơ tiềm ẩn không ? Nếu có, chúng là những chất gì ? ( 1,5 điểm ). Nguồn phát sinh CTR đô thị : – Từ những khu dân cư ( chất thải hoạt động và sinh hoạt ) : Chất thải thực phẩm giấy gỗ, thủy tinh, dẻ rác, tro lá cây. – Từ những TT dịch vụ thương mại ( chợ, shop siêu thị nhà hàng, cửa tiệm ) : – Từ những văn phòng, trường học, khu công trình công cộng ( bệnh viện, cơ quan hành chính ) : Chấtthải thực phẩm giấy gỗ, thủy tinh, dẻ rác, tro lá cây. a ) Từ dịch vụ giao thông vận tải như bến xe, nhà ga, trường bay. b ) Từ khu đi dạo ( khu vui chơi giải trí công viên, bãi tắm ) : rác hoạt động và sinh hoạt, lá câyc ) Từ những hoạt động giải trí công nghiệp : CTR công nghiệp, xỉ bùn. d ) Từ những hoạt động giải trí kiến thiết xây dựng đô thị : gạch ngói, xi-măng. e ) Từ những khu công trình Hạ tầng kỹ thuật khác ( Nhà máy XL nước, XLNT ) : bùn thải ( sau giải quyết và xử lý cục bộ ) Trong CTR hoạt động và sinh hoạt có chứa chất thải nguy cơ tiềm ẩn. Chúng gồm có : – Các thành phần ni lông, vỏ hộp bằng chất dẻo : chiếm 2,7 – 8,8 % – Thành phần pin ( có chứa thành phần chì và thủy ngân bên trong ) hay keo diệt chuột : chiếm khối lượng không đáng kể nhưng có rủi ro tiềm ẩn gây mối đe dọa không nhỏ. – Các cụ thể điện, điện tử thải chữa những bộ phận như pin, acqui thải ở dạng bẹp, vỡchiếm 0,07 – 1,12 % – Từ những cơ sở dịch vụ : cặn sắt kẽm kim loại, dầu mỡ, giấy giẻ có thấm dầu mỡ, mực in photocopyvà những loại vỏ hộp. QUN Lí CHT THI RN : Câu 16 : Khi nào phài xây dưng trạm trung chuyển CTR đô thị ? Vai trò của trạmtrung chuyển trong mạng lưới hệ thống quản trị của chất thải rắn đô thị ? Khi khoảng cách từ nơi phát sinh đến bãi chôn lấp > 30 km thì ta sử dụng trạmtrungchuyển. Còn nếu < 30 km thì không cần trạm trung chuyền mà chở thắng đến khutách, giải quyết và xử lý và tái chế. Vai trò : Tối ưu hóa quy trình luân chuyển và chuyên chở CTR, nén ép để giảm thể tíchchất thải ( tăng khối lượng chất thải rắn hoàn toàn có thể được luân chuyển tới khu công trình tiếp theo ). VD : Từ HN -> Nam sơn là 55 km cần 1 h thu gom + 3 h đi về -> 8 h thao tác được haica stress và căng thẳng mệt mỏi -> tác dụng là làm giảm hiệu suất chuyên chở, mất bảo đảm an toàn ( điban đêm ). Hiên nay thành phố HN đã dự tính xd TXL TT tại xã Đông Ngạc _huyện từ liêm _ HN. 11C âu 17 : Phân tích những nhu yếu cơ bản trong quản trị chất thải rắn ở Việt nam ? ( 3,0 điểm ). – Phải thu gom và luân chuyển hết hàng loạt CTR. – Phải bảo vệ giải quyết và xử lý có hiệu suất cao theo nguồn kinh phí đầu tư nhỏ nhất. – Phải bảo vệ sức khỏe thể chất cho đội ngũ những người lđ trực tiếp tham gia việc XL – quảnlý – thu gom CTR tương thích với năng lực kinh phí đầu tư của thành phố và nhà nước. – AD những công nghệ tiên tiến và kỹ thuật, những trang thiết bị XLCT tiên tiến và phát triển tương thích với điềukiện trong nước. – Đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị và lao động có kỹ năng và kiến thức, kinh nghiệm tay nghề và có tráchnhiệm với yếu tố thiên nhiên và môi trường của nhà nước. – Phù hợp với chính sách quốc lộ chung của nhà nước theo hướng gật đầu Open và cạnhtranh với nhiều thành phần kinh tế tài chính. + Các thành phần tư nhân hoàn toàn có thể tổ chức triển khai thu gom CTR tại chỗ ( cung ứng dv thu gomsơ cấp ) mang đặc thù thủ công bằng tay và XH. + Hoạt động thu gom luân chuyển không mang tính XH hóa. Các thành phần tham gialà nhà nước, công ty tư nhân, cty liên kết kinh doanh, cty CP. + XL chất thải – rác thải không mang đặc thù XH hóa, những thành phần nhà nước – tưnhân tham gia đảm nhân. + Hoạt động chôn lấp : tư nhân rất khó tham gia do phải đặt một khoản tiền lớn để dảmbảo sử dụng đất, bảo vệ kỹ thuật để tránh rò rỉ nước thải, khí, rác thải -> hầu hết lànhà nước tiếp đón. Câu 18 : Phân tích công dụng của từng hợp phần của mạng lưới hệ thống quản trị chất thải rắnđô thị ? Khi nào thì mạng lưới hệ thống quản trị chất thải rắn hoạt động giải trí có hiệu suất cao ? ( 2,0 điểm ). Nguồn phát sinh chất thải ( 1 ) Gom nhặt, tách và lưugiữ tại nguồn ( 2 ) Thu gom ( 3 ) Trung chuyển ( 4 ) Tách, xử lývà tái chế ( 5 ) Chôn lấpTiêu hủy cuốicùng ( 6 ) 121. nguồn phát sinh : SH từ những hộ mái ấm gia đình, hoạt động giải trí sx, XD và sủa chữa đô thị, cácCTCC ( nhà ga, trường bay ), bùn cặn từ những MLTN, TT thương mại. 2. Thu gom sơ cấp : hàng loạt hđ thu gom từ nguồn phát sinh -> điểm thu gom nhỏ ( điểmđổ rác ) 3. Thu gom luân chuyển ( thu gom thứ cấp ) : hầu hết thực thi cv thu gom vận chuyểnCTR từ điểm nguồn phát sinh hoặc điểm tập trung chuyên sâu nhỏ tới trạm trung chuyển trungtâm, khu vực XL tái chế hoặc bãi chôn lấp. Khi khoảng cách từ nơi phát sinh đến bãi chôn lấp > 30 km thì 3 -> 4. Các trường hợpkhác thì từ 3 hoàn toàn có thể tới 5.4. TRạm trung chuyển TT : thực thi tính năng tối ưu hóa quy trình vậnchuyển và chuyên chở CTR, nén ép để giảm thể tích CT ( tăng thể tích CTR có thểđược luân chuyển tới CT tiếp theo ) Hợp phần này chỉ có khi khoảng cách từ điểm phát sinh -> BCL > 30 km. 5. XL ( trạm XLCTR ) : hoàn toàn có thể là giải quyết và xử lý tái chế chất hữu cơ -> phân vi sinh, XL chưngcất CT, tái chế những vật tư hoàn toàn có thể tái chế được ( nhựa, thủy tinh ) -> Kết quả là giảm lượng CTR đưa tới BCL.Vậy TXL có vai trò giải quyết và xử lý, tái chế trước khi đưa tới bãi chôn lấp. 6. Chôn lấp tiêu hủy ở đầu cuối : có vai trò chôn lấp – tàng trữ ( vĩnh cửu ) những CT ko cònkhả năng tái chế. Câu 19 : Hãy trình diễn những hợp phần cơ bản trong mạng lưới hệ thống quản trị chất thải rắn đôthị ? Phân tích tính năng của từng hợp phần ? ( 2,0 điểm ). 1. nguồn phát sinh : SH từ những hộ mái ấm gia đình, hoạt động giải trí sx, XD và sủa chữa đô thị, cácCTCC ( nhà ga, trường bay ), bùn cặn từ những MLTN, TT thương mại. 2. Thu gom sơ cấp : hàng loạt hđ thu gom từ nguồn phát sinh -> điểm thu gom nhỏ ( điểmđổ rác ) 3. Thu gom luân chuyển ( thu gom thứ cấp ) : hầu hết thực thi cv thu gom vận chuyểnCTR từ điểm nguồn phát sinh hoặc điểm tập trung chuyên sâu nhỏ tới trạm trung chuyển trungtâm, khu vực XL tái chế hoặc bãi chôn lấp. Khi khoảng cách từ nơi phát sinh đến bãi chôn lấp > 30 km thì 3 -> 4. Các trường hợpkhác thì từ 3 hoàn toàn có thể tới 5.4. TRạm trung chuyển TT : triển khai tính năng tối ưu hóa quy trình vậnchuyển và chuyên chở CTR, nén ép để giảm thể tích CT ( tăng thể tích CTR có thểđược luân chuyển tới CT tiếp theo ) Hợp phần này chỉ có khi khoảng cách từ điểm phát sinh -> BCL > 30 km. 5. XL ( trạm XLCTR ) : hoàn toàn có thể là giải quyết và xử lý tái chế chất hữu cơ -> phân vi sinh, XL chưngcất CT, tái chế những vật tư hoàn toàn có thể tái chế được ( nhựa, thủy tinh ) -> Kết quả là giảm lượng CTR đưa tới BCL.Vậy TXL có vai trò giải quyết và xử lý, tái chế trước khi đưa tới bãi chôn lấp. 6. Chôn lấp tiêu hủy sau cuối : có vai trò chôn lấp – tàng trữ ( vĩnh cửu ) những CT ko cònkhả năng tái chế. 13C âu 20 : Khi nào phải thiết kế xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn đô thị ? Vai trò củatrạm trung chuyển trong mạng lưới hệ thống quản trị chất thải rắn đô thị ? ( 2,0 điểm ). Khi khoảng cách từ nơi phát sinh đến bãi chôn lấp > 30 km thì ta sử dụng trạm trungchuyển. Còn nếu < 30 km thì không cần trạm trung chuyền mà trở thắng đến khu tách, giải quyết và xử lý và tái chế. Vai trò : Tối ưu hóa quy trình luân chuyển và chuyên trở CTR, nén ép để giảm thể tíchchất thải ( tăng khối lượng chất thải rắn hoàn toàn có thể được luân chuyển tới khu công trình tiếptheo ). VD : Từ HN -> Nam sơn là 55 km cần 1 h thu gom + 3 h đi về -> 8 h làm việcđược hai ca căng thẳng mệt mỏi và căng thẳng mệt mỏi -> tác dụng là làm giảm hiệu suất chuyển trở, mấtan toàn ( đi đêm hôm ). Hiên nay thành phố HN đã dự tính xd TXL TT tại xãĐông Ngạc _ huyện từ liêm _ HN.Câu 21 : Phân tích nội dung 3 của kế hoạch vương quốc về quản trị CTR ở việt nam ? Nội dung 3 của kế hoạch là : Thu gom và vân chuyển ( Thu gom thứ cấp ) Chủ yếu thực thi cv thu gom luân chuyển CTR từ điểm nguồn phát sinh hoặc điểmtập trung nhỏ tới trạm trung chuyển TT, khu vực XL tái chế hoặc bãi chônlấp. Thu gom : a ) Sơ đồ hóa mạng lưới hệ thống thu gom * Sơ đồ trình tự quản lý và vận hành với mạng lưới hệ thống xe thùng di động : + Kiểu thông thườngTừ cơquan bắtđầu hànhtrình làmviệcĐiểmtậpchungVềcqkếtthúccalàmviệcBãi chôn lấp, trạm trung chuyển, or xửlýChở đầy thùngChở không đầy thùng14Kiểu thay thùng ( biến hóa vị trí thùng ) Từ cơquan đếnvớithùngkhôngbđ hànhĐiểm tập chung ( Bãi chônlấp, trạm trung chuyển hoặcxử lý ) Xe với thùngkhông về cơquan kết thúcca làm việcb ) Trình tự quản lý và vận hành với mạng lưới hệ thống xe thùng cố địnhĐiểm tậptrungXe chở không tải đến hành trình dài tiếp theo hoặc vềcơ quan kết thúc ca làm việcPhân tích mạng lưới hệ thống luân chuyển : – Quá trình vân chuyển gồm có thao tác cơ bản là : bốc xếp chuyên trở cácthao tác tại điểm tập trung chuyên sâu hoạt động giải trí ngoài hành trình dài. 15 + Bốc xếp : Thời gian để bốc xếp chất thải rắn từ thùng lên xe được đo lường và thống kê nhưsau : Tbôcxếp = Tđặt thùng không xuống + Tchuyển + Tbốc xếp lên xe + Chuyên chở : Thởi gian chuyên trở là thời hạn luân chuyển CTR từ những vị trí đặtcác thùng chứa CTR tới điểm tập trung chuyên sâu ( Trạm trung chuyển, trạm giải quyết và xử lý hoặc bãichôn lấp ). Với mạng lưới hệ thống xe thùng di động ( tách rời ) Tchuyên trở = ttừ diểm tập trung – điểm tập chung + tbãi tập chung-điểm tập trung tiếp theoVới mạng lưới hệ thống xe thùng cố định và thắt chặt : Tchuyên trở = ttừ diểm ở đầu cuối hành trình-điểm tập chung + tđiểm tập chung-điểm đầu của hành trình dài mới + Thao tác tại bãi thải : Thời gian thao tác tại bãi thải xác lập như sauTbãi = tbốc dỡ + tchờ đợi + Thời gian hoạt động ngoài hành trình dài : gồm có thời hạn không hiệu suất cao ( thờigian vô ích ) : – thời hạn thống kê giám sát để kiểm tra phương tiện đi lại – thời hạn đi từ cơ quan tới vị trí bốc xếp tiên phong – thời hạn khắc phục do ngoại cảnh gây ra – thời hạn bảo trì, thay thế sửa chữa thiết bịĐây là thời hạn bắt buộc phải ngân sách. Ngoài ra hoạt động giải trí ngoài hành trình dài còn baogồm thời hạn không bắt buộc : – Thời gian lê dài khi ẩm thực ăn uống, nghỉ ngơi và thời hạn chờ đón, nóitruyện. Thông thường để thống kê giám sát thời hạn này người ta sử dụng thông số ngoài hành trìnhW. Hệ số ngoài hành trình dài W có giá trị xê dịch tù 0.10 – 0.25. hầu hết lấy W = 0.15. TRM TRUNG CHUYN : Câu 22 : Nêu vai trò của trạm trung chuyển trong mạng lưới hệ thống quản trị chất thải rắn đôthị ?. Trạm trung chuyển TT : thực thi công dụng tối ưu hóa quy trình luân chuyển vàchuyên chở CTR, nén ép để giảm thể tích CT ( tăng thể tích CTR hoàn toàn có thể được vận chuyểntới CT tiếp theo ) Hợp phần này chỉ có khi khoảng cách từ điểm phát sinh -> BCL > 30 km. Câu 23 : Khi nào phài xây dưng trạm trung chuyển CTR đô thị ? Vai trò của trạmtrung chuyển trong mạng lưới hệ thống quản trị của chất thải rắn đô thị ? Khikhoảng cách từ nơi phát sinh đến bãi chôn lấp > 30 km thì ta sử dụng trạm trungchuyển. Còn nếu < 30 km thì không cần trạm trung chuyền mà chở thắng đến khu tách, xửlý và tái chế. 16V ai trò : Tối ưu hóa quy trình luân chuyển và chuyên chở CTR, nén ép để giảm thể tíchchất thải ( tăng khối lượng chất thải rắn hoàn toàn có thể được luân chuyển tới khu công trình tiếp theo ). VD : Từ HN -> Nam sơn là 55 km cần 1 h thu gom + 3 h đi về -> 8 h thao tác được haica stress và căng thẳng mệt mỏi -> hiệu quả là làm giảm hiệu suất chuyên chở, mất bảo đảm an toàn ( điban đêm ). Hiên nay thành phố HN đã dự tính xd TXL TT tại xã Đông Ngạc _huyện từ liêm _ HN.SO CAP VA THU CAP : Câu 24 : Thế nào là Hoạt động thu gom sơ cấp ( Thu gom tại chỗ ) ? Hoạt động thugom thứ cấp ( Thu gom luân chuyển ) ? So sánh sự giống và khác nhau giữa hai loạihình thu gom trên ? ( 2,5 điểm ). thu gom sơ cấp là hoạt động giải trí thu gom từ những khu vực phát sinh đến những điểm tập trung chuyên sâu ( điểm cẩu rác ) thu gom thứ cấp : là hoạt động giải trí thu gom được tính từ những điểm trung chuyển tiếp về trạmtrung chuyển, khu giải quyết và xử lý hay bãi chôn lấp, tiêu hủy sau cuối. Giống nhau : thu gom sơ cấp và thứ cấp đều thực thi thu gom chất thải rắn. khác nhau : – khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí : + với thu gom sơ cấp khoanh vùng phạm vi dịch vụ tương đối hẹp từ 14 km từ nguồn phát sinh. + dịch vụ thu gom thứ cấp rộng trên toàn địa phận đô thị-phương thức thu gom : + Hoạt động thu gom sơ cấp : thủ công bằng tay, mang tính linh động thích hợp với hộ dân đơn lẻ địađiểm ở ngõ sâu, không thích hợp với việc thu gom cơ giới. + Hoạt động thu gom thứ cấp : thích hợp cho việc vận dụng cơ giới-Hiệu suất thu gom : + sơ cấp : phụ thuộc vào vào nguồn nhân lực và điều kiện kèm theo tại chổ nơi phát sinh chất thải + thứ cấp : cao phụ thuộc vào nhăng lực phương tiện đi lại xe cộ-Về mặt xã hội + hoạt động giải trí thu gom sơ cấp hoàn toàn có thể phát huy toàn bộ những thành phần trong xã hội tham giavào thu gom rác thải. tính xã hội hóa cao + hoạt động giải trí thứ cấc chỉ những hoạt động giải trí công ích liên kết kinh doanh, CP không hề xã hội hóachỉ hoàn toàn có thể tư nhân hóa CP hóa2. Phân tích : Sống trong một xã hội có nhiều chất thải có ý nghĩa gì ? 3. Khái niệm về composting trong công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý chất thải rắn ? Phân tích chính sách củaquá trình ủ hiếu khí ? 17H THNG XE : Câu 25 : Phân tích hoạt động giải trí của hệ xe thung cố định và thắt chặt ? Xe không tửcơ quan đếnĐiểm tậptrungXe đã đầy thùng CTRXe chở không tải đến hành trình dài tiếp theo or về cơ quankết thúc ca thao tác. – Phân tích hành trình dài luân chuyển : Tập trung đa phần vào thời hạn thực thi qtr vậnchuyển ( gồm 4 thao tác ) : + Bốc Xếp + Chuyên chở + Thao tác tại trạm XL, bãi thải + Hoạt động ngoài hành trình dài * Bốc xếp : + Thời gian bốc xếp được tính từ khi nâng thùng lên -> hạ thùng xuống ( so với bốc xếpcơ giới và hệ xe thùng cố định và thắt chặt ), không được tính là thời hạn nâng thung lên đối vớithùng di động. + Theo kinh nghiệm tay nghề, thời hạn bốc xếp cơ giới so với HTXTCĐ là 1 -> 3 phút tủy thuộcvào diện tích quy hoạnh được nâng lên + Trường hợp bốc xếp bằng tay thủ công phụ thuộc vào vào năng lượng xem lượng nhân công Giao hàng. * Chuyên chở : + Là thời hạn luân chuyển CTR từ những vị trí đặt những thùng chứa CTR -> điểm tập trung chuyên sâu ( Trạm trung chuyển, TXL, chôn lấp ) + Với hệ xe thùng di động : Tchuyên chở = tử điểm tập trung -> TC tập trung chuyên sâu / bãi CT / TXL -> điểm tập trung tiếp theo + Với mạng lưới hệ thống xe thùng cố định và thắt chặt Tchuyên chở = tử điểm cuối hành trình dài -> trung chuyển tậptrung / BCL / TXL -> điểm cuối của hành trình dài mới. * Thao tác tại bãi chôn lấpĐược xác lập = thời hạn bốc dỡ + thời hạn chờ đợiTbãi = ttháo dỡ + tchờ đợi * Thời gian hoạt động ngoài hành trình dài + Bao gồm : – Thời gian thống kê giám sát, kiểm tra phương tiện-Thời gian từ cơ quan -> vị trí bốc xếp đầu tiên-Thời gian khắc phục do ngoại cảnh gây ra18-Thời gian bảo trì sửa chữa thay thế thiết bịĐây là thời hạn bắt buộc phải ngân sách. Ngoài hđ ngoài hành trình dài còn gồm có thời gian0 bắt buộc, thời hạn lê dài khi nhà hàng nghỉ ngơi và thời hạn mọi người trò chuyện. Thông thường để xét đến thời hạn này người ta sử dụng thông số ngoài hành trình dài w, có giátrị xê dịch từ 0.1 – 0.25, hầu hết lấy = 0.15 + Thời gian nhu yếu cho một chuyến xeTyc = ( Tbốc xếp + Tbãi + a + bn ) ( w + 1 ) Trong đó : a : thông số thực nghiêm = 0.06 h / chuyếnb : thông số thực nghiệm = 0.042 h / x. khoảng cách luân chuyển cho một chuyến xe * Chi tiêu cho hoạt đông thu gom – ở những nước pt, những ngân sách cho việc thu gom CTR được trích từ quĩ phúc lợi đô thi ( Chiphí công cộng thu tử góp phần của công đông ) – ở những nước đang pt và ở việt nam : ngân sách này được lấy tử + Chi tiêu quốc gia19

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay