I.THẾ NÀO LÀ NƯỚC SẠCH, NƯỚC HỢP VỆ SINH:
Nước thì chẳng xa lạ gì với tất cả mọi người chúng ta khi ngày nào chúng ta cũng dùng cho mọi sinh hoạt, từ ăn uống, tắm giặt, vệ sinh… Tuy nhiên nguồn nước mà ta đang dùng liệu có sạch, có hợp vệ sinh không? Rất nhiều người trong chúng ta đánh giá 1 nguồn nước là sạch hay không bằng chính cảm nhận chủ quan của mình mà không theo bất cứ 1 cơ sở khoa học nào khác, điều đó hoàn toàn không đúng.
( Ảnh minh họa )
Vậy nước sạch là gì:
Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2009. Như vậy, 1 nguồn nước cấp được công nhận là nước sạch phải đảm bảo tất cả các chỉ tiêu theo QCVN này.
Bảng giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 2-2009/BYT
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giới hạn cho phép
|
Giám sát
|
I |
II |
1 |
Màu sắc ( * ) |
TCU |
15 |
15 |
A
|
2 |
Mựi vị ( * ) |
– |
không có mùi vị lạ
|
không có mùi vị lạ |
A
|
3 |
Độ đục ( * ) |
NTU |
5 |
5 |
A
|
4 |
Clo dư |
mg / l |
0.3 – 0.5 |
– |
A
|
5 |
PH |
– |
6.0 – 8.5 |
6.0 – 8.5 |
A
|
6 |
Hàm lượng Amoni ( * ) |
mg / l |
3 |
3 |
A
|
7 |
Hàm lượng Sắt tổng số ( Fe2 + + Fe3 + ) ( * ) |
mg/l
|
0.5 |
0.5 |
B
|
8 |
Chỉ số Pecmanganat |
mg / l |
4 |
4 |
A
|
9 |
Độ cứng tính theo CaCO3 ( * ) |
mg / l |
350 |
– |
B
|
10 |
Hàm lượng Clorua ( * ) |
mg / l |
300 |
– |
A
|
11 |
Hàm lượng Florua |
mg / l |
1.5 |
– |
B
|
12 |
Hàm lượng Asen tổng số |
mg / l |
0.1 |
0.5 |
B
|
13 |
Coliform tổng số |
Con / 100 ml |
50 |
150 |
A
|
14 |
E. coli hoặc Coliform chịu nhiệt |
Con / 100 ml |
0 |
20 |
A
|
Như vậy, tổng thể những nguồn nước cấp nào không bảo vệ những chỉ tiêu hoặc không có tác dụng, văn bản xác nhận bảo vệ chất lượng theo tiêu chuẩn QCVN 02 : 2009 / BYT thì đều không phải là nước sạch
Các nguồn nước sạch phổ biến là: Nước máy, nước uống đóng chai, nước qua các hệ thống lọc đã được công bố chất lượng.
Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
II. VAI TRÒ CỦA NƯỚC SẠCH TRONG CUỘC SỐNG
Nước giữ một vai trò đặc biệt trong đời sống sinh tồn và phát triển của con người. Nước sạch là sự sống, con người, động, thực vật sẽ không tồn tại nếu thiếu nước. Nước giúp duy trì cân bằng của bầu khí quyển đem lại cho con người bầu không khí trong lành.
1. Vai trò của Nước sạch đối với Sức khỏe con người
Nước là một trong những thành phần cơ bản của sự sống. Để đảm bảo sức khỏe tốt, nước cần được bổ sung hàng ngày nhằm thay thế lượng nước mất qua nước tiểu, qua đường thở, qua da. Khi thiếu nước, nhẹ thì cơ thể sẽ bị khát, mệt mỏi, phản ứng chậm nặng thì có thể gây hạ huyết áp, nhịp tim tăng có thể gây tử vong. Trong cơ thể nước thể hiện 4 vai trò chính:
* Là dung môi của các phản ứng hóa học trong cơ thể:
Không có dung môi nước rất ít các phản ứng hóa học có thể xảy ra, các chức năng sống của cơ thể sẽ không thể điều hòa và thực hiện được. Nhờ đó mà các chất hóa học của cơ thể sống có thể tồn tại và linh động thực hiện các chức năng cho cuộc sống.
Nước trong mạch máu giúp cho máu có dạng lỏng và hòa tan các chất dinh dưỡng, vận chuyển chúng đến các mô và tế bào của cơ thể. Những chất thừa sinh ra trong quá trình chuyển hóa, như carbon, ure…cũng được hòa tan trong nước của máu và được vận chuyển đến phổi và thận để bài tiết ra ngoài.
* Là chất phản ứng:
Nước là một chất phản ứng tham gia trực tiếp vào các phản ứng khác nhau của cơ thể nước.
* Là chất bôi trơn:
Nước có tác dụng là chất bôi trơn quan trọng của cơ thể, đặc biệt là nơi tiếp xúc các đầu nối, tạo nên sự linh động tại đầu xương và sụn, màng phổi, cơ hoành, miệng…
* Điều hòa nhiệt độ:
Nước có một vai trò quan trọng trong việc phân phối hơi nóng của cơ thể thông qua việc phân phối nhiệt độ cơ thể. Nhiệt độ sinh ra thường vượt quá nhu cầu duy trì nhiệt độ của cơ thể, nhiệt độ thừa sẽ được tỏa ra ngoài qua đường hô hấp và qua da.
* Ngoài ra nước còn cung cấp nguồn chất khoáng cho cơ thể:
Nước mà chúng ta sử dụng hàng ngày thường chứa một lượng đáng kể các chất khoáng: Canxi, Magie, Natri, Đồng, Flo. Tỷ lệ các chất khoáng này phụ thuộc vào nguồn nước và các nhà sản xuất
2. Vai trò của nước sạch trong sản xuất công nghiệp
Nước dùng cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Nước sạch góp một phần tạo ra các sản phẩm chất lượng, an toàn vệ sinh. Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nếu không có nước thì toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp đều ngừng hoạt động và không tồn tại.
Trên đây là một số giá trị điển hình để chứng tỏ rằng vai trò của nước vô cùng to lớn đối với chúng ta. Nước là nguồn tài nguyên vô giá nhưng không vô tận, vì vậy đối với người dân chúng ta phải biết sử dụng nguồn nước sạch một cách hiệu quả và tiết kiệm.
III. CÔNG SUẤT CẤP NƯỚC HIỆN NAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BÌNH ĐỊNH
Để đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch của người dân và phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Công ty cổ phần Cấp thoát nước Bình Định đã không ngừng phát triển, mở rộng mạng lưới cấp nước để đáp ứng nhu cầu dùng nước của nhân dân thành phố Quy Nhơn nói riêng và nhân dân tỉnh Bình Định nói chung. Với công suất ban đầu là 2000m3/ng.đ do chế độ cũ để lại từ năm 1976, trải qua nhiều lần cải tạo nâng cấp, hiện nay công suất của hệ thống cấp nước thành phố Quy Nhơn là 54.300m3/ng.đ và mạng lưới đang được mở rộng đến các vùng xa như xã đảo Nhơn Hải, …
Thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 104/2000/QĐ-TTG ngày 25 tháng 8 năm 2000 về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020. Năm 2006 Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định trước đây nay là Công ty cổ phần cấp thoát nước Bình Định đã tiến hành triển khai dự án cấp nước sạch cho 9 thị trấn trong tỉnh gồm: Tuy Phước (huyện Tuy Phước), Bình Định, Đập Đá, Gò Găng (huyện An Nhơn), Ngô Mây (huyện Phù Cát), Bình Dương (huyện Phù Mỹ), Bồng Sơn, Tam Quan (huyện Hoài Nhơn) và Tăng Bạt Hổ (huyện Hoài Ân). Đến nay tổng công suất của 9 thị trấn đạt 10.650m3/ng.đ và hiện đang được khảo sát nâng công suất nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng nước ngày càng cao của người dân, giúp ổn định và từng bước thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
( Nguồn : Phòng kỹ thuật )