Trao đổi vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái – Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường – Lecttr

Chuỗi thức ăn trên cạn và dưới nước

Chuỗi thức ăn

Khái niệm

– Là dãy những loài sinh vật có quan hệ với nhau về mặt dinh dưỡng .

  • Mỗi loài trong chuỗi thức ăn là một mắt xích. 
  • Mắt xích này vừa là thức ăn của mắt xích đứng sau, vừa có nguồn là thức ăn là mắt xích đứng trước. 

Ví dụ: Cỏ -> Châu chấu -> Ếch -> Rắn. 

Phân loại chuỗi thức ăn

– Các loại chuỗi thức ăn dưới đây đều có điểm chung sau:

  • Mắt xích phía sau có mắt xích lớn hơn mắt xích phía trước.
  • Số lượng mắt xích phía sau ít hơn mắt xích phía trước

Chuỗi thức ăn khởi đầu bằng sinh vật tự dưỡng

– Ở chuỗi thức ăn này, khởi đầu là sinh vật tự dưỡng ( thực vật ), tiếp đến là sinh vật ăn sinh vật tự dưỡng và những loài động vật hoang dã ăn động vật hoang dã .

Ví dụ: Tảo lam -> Trùng cỏ -> Cá diếc -> Chim bói cá. 

Chuỗi thức ăn phế liệu 

– Chuỗi thức ăn này mở màn bằng sinh vật phân giải, sau đó là động vật hoang dã ăn động vật hoang dã .

Ví dụ: Law khô -> Giun đát -> Ếch đồng -> Rắn hổ mang. 

Chuỗi thức ăn trên cạn và dưới nước

Chuỗi thức ăn trên cạn

– Chuỗi thức ăn thường ngắn .

  • Môi trường trên cạn không ổn định. 
  • Sinh vật tiêu tốn nhiều năng lượng cho việc trao đổi chất.

– Hiệu suất sinh thái thường thấp .

  • Thực vật chứa nhiều chất khó tiêu hóa (như cellulose).
  • Động vật ăn thịt tiêu tốn nhiều năng lượng cho hoạt động săn mồi. 

Chuỗi thức ăn dưới nước

– Chuỗi thức ăn thường dài .

  • Môi trường dưới nước ổn định.
  • Sinh vật ít tiêu tốn năng lượng cho việc trao đổi chất.

– Hiệu suất sinh thái cao .

  • Mắt xích đầu tiên thường là thực vật phù du -> dễ tiêu hóa -> hiệu suất sử dụng thức ăn cao.
  • Động vật thường tiêu tốn ít năng lượng cho hoạt động săn mồi.

Lưới thức ăn 

  • Là tập hợp các chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái, có những mắt xích chung.
  • Một loài không những là mắt xích của một chuỗi thức ăn mà còn tham gia vào hình thành lưới thức ăn.
  • Quần xã sinh vật càng đa dạng -> lươi thức ăn càng phức tạp. 

Bậc dinh dưỡng

Trong một lưới thức ăn, các loài có chung mức dinh dưỡng hợp thành một bậc dinh dưỡng. 

– Bậc dinh dưỡng cấp 1 ( sinh vật tiêu thụ ) : thường là những sinh vật có năng lực tự dưỡng, như tảo, cây xanh, …
– Bậc dinh dưỡng cấp 2 ( sinh vật tiêu thụ bậc 1 ) : gồm những loài động vật hoang dã ăn thực vật và những loài kí sinh trên thực vật .
– Bậc dinh dưỡng cấp 3 ( sinh vật tiêu thụ bậc 2 ) : gồm những loài động vật hoang dã ăn sinh vật tiêu thụ bậc 1 .
– Bậc dinh dưỡng cấp 4 ( sinh vật tiêu thụ bậc 3 ) : gồm những loài động vật hoang dã ăn động vật hoang dã ( ăn sinh vật tiêu thụ bậc 2 ), ..

– Bậc dinh dưỡng ở đầu cuối là bậc dinh dưỡng cao nhất .
– Sinh vật phân giải : gồm vi trùng, nấm, những sinh vật ăn xác chết khác, ..

Tháp sinh thái  

Có 3 loại tháp sinh thái : tháp sinh khối, tháp số lượng và tháp năng lượng .

Tháp số lượng

Xây dựng dựa trên số lượng thành viên ở mỗi bậc dinh dưỡng .

  • Ưu điểm: dễ xây dựng.
  • Nhược điểm: ít có giá trị vì kích thước cá thể của các bậc dinh dưỡng khác nhau, không đồng nhất -> so sánh khó chính xác.

Tháp sinh khối 

Xây dựng dựa trên khối lượng tổng số của toàn bộ những sinh vật trên một đơn vị chức năng diện tích quy hoạnh / thể tích .

  • Ưu điểm: giá trị cao hơn tháp số lượng.
  • Nhược điêm: thành phần hóa học và giá trị năng lượng của chất sống trong các bậc dinh dưỡng khác nhau; không chú ý thời gian trong việc tích lũy sinh khối ở mỗi bậc dinh dưỡng.

Tháp năng lượng 

Xây dựng dựa trên năng lượng được tích góp trên một đơn vị chức năng diện tích quy hoạnh / thể tích .

  • Ưu điểm: là tháp hoàn thiện nhất.
  • Nhược điểm: xây dựng tháp khá phức tạp, mất nhiều thời gian, công sức.

Source: https://vvc.vn
Category custom BY HOANGLM with new data process: Bảo Tồn

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay