Tổng quan về chất thải y tế và phương pháp xử lý chất thải y tế
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.83 KB, 92 trang )
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………………………..1
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………………….3
CHƯƠNG I…………………………………………………………………………………………………………….4
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ 4
I.1. Định nghĩa và các đặc trưng của chất thải y tế……………………………………………………4
I.1.1. Định nghĩa chất thải y tế……………………………………………………………………………4
I.1.2. Phân loại chất thải y tế: …………………………………………………………………………….4
I.1.3. Nguồn phát sinh……………………………………………………………………………………….6
I.1.4. Thành phần chất thải y tế…………………………………………………………………………..7
I.2.Tác hại của chất thải rắn y tế…………………………………………………………………………….7
I.2.1. Đối với sức khỏe………………………………………………………………………………………7
I.2.2. Đối với môi trường…………………………………………………………………………………..9
I.3. Phương pháp quản lý và xử lý chất thải y tế …………………………………………………….10
I.3.1. Quản lý chất thải y tế………………………………………………………………………………10
I.3.2. Xử lý chất thải y tế ………………………………………………………………………………..12
I.4. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế…………………………………………………………15
I.4.1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế trên thế giới ………………………………..15
I.4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam……………………………….16
I.4.3. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Thái Nguyên…………………………..18
CHƯƠNG II …………………………………………………………………………………………………………20
HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN………………………………………………………………..20
II.1. Giới thiệu về bệnh viện ………………………………………………………………………………..20
II.2. Chức năng của bệnh viện ……………………………………………………………………………..20
II.3. Quy mô cơ và cơ cấu tổ chức của bệnh viện……………………………………………………21
II.4. Tình hình hoạt động y tế của bệnh viện trong những năm gần đây …………………….22
II.5 Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn y tế của bệnh viện……………………………..23
II.5.1. Nguồn phát sinh ……………………………………………………………………………………23
II.5.2. Lượng thải ……………………………………………………………………………………………24
II.5.3. Thành phần rác thải của bệnh viện…………………………………………………………..24
II.6. Hiện trạng thu gom và xử lý …………………………………………………………………………25
II.7. Dự báo về phát sinh chất thải rắn của bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Tỉnh Thái
Nguyên……………………………………………………………………………………………………………..26
CHƯƠNG III ………………………………………………………………………………………………………..27
CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH ĐỐT RÁC THẢI Y TẾ………………………………………27
III.1. Lý thuyết quá trình đốt………………………………………………………………………………..27
III.1.1. Lý thuyết quá trình cháy của chất rắn……………………………………………………..27
III.1.2. Động học quá trình đốt chất thải…………………………………………………………….28
III.2. Lý thuyết quá trình xử lý khói thải ……………………………………………………………….31
III.2.1. Sự hình thành các chất thải……………………………………………………………………31
III.2.2. Xử lý khói thải …………………………………………………………………………………….32
CHƯƠNG IV………………………………………………………………………………………………………..36
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI…………………………36
IV.1. Lựa chọn phương pháp xử lý rác thải bệnh viện …………………………………………….36
IV.2. Các loại lò đốt chất thải y tế ………………………………………………………………………..37
IV.3. So sánh và lựa chọn công nghệ đốt ………………………………………………………………39
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
2
IV.4. Công nghệ thiêu đốt chất thải rắn y tế………………………………………………………….40
CHƯƠNG V …………………………………………………………………………………………………………42
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ LÒ ĐỐT CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI CHO BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN ………………………………………………………….42
V.1. Công suất và thành phần chất thải y tế nguy hại cần xử lý………………………………..42
V.2. Thiết kế lò đốt chất thải y tế nguy hại…………………………………………………………….43
V.2.1. Cân bằng vật chất………………………………………………………………………………….43
V.2.2. Cân bằng nhiệt lượng…………………………………………………………………………….49
V.2.3. Tính lượng vật chất ra khỏi lò đốt……………………………………………………………54
V.2.4. Kích thước lò đốt ………………………………………………………………………………….54
V.2.6. Thể xây lò ……………………………………………………………………………………………63
CHƯƠNG VI………………………………………………………………………………………………………..65
XỬ LÝ Ô NHIỄM KHÍ………………………………………………………………………………………….65
VI.1. Thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm trong khói thải………………………………..65
VI.2. Thiết bị trao đổi nhiệt …………………………………………………………………………………66
VI.3. Hệ thống xử lý bụi – Xyclon ……………………………………………………………………….72
VI.4. Tháp hấp thụ ……………………………………………………………………………………………..75
VI.5. Ống khói …………………………………………………………………………………………………..77
VI.6. Quạt cấp không khí vào lò…………………………………………………………………………..77
VI.7. Bơm dung dịch Ca(OH)
2
5%……………………………………………………………………….79
VI.8. Quạt hút ……………………………………………………………………………………………………82
VI.9. Dự toán chi phí cho công trình …………………………………………………………………….87
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………………..89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………………90
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
3
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá tại các thành
phố và các khu đô thị Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ và đang có xu hướng tiếp tục
tăng mạnh mẽ trong những năm tới. Cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá và
đô thị hoá, nhiều loại chất thải khác nhau sinh từ các hoạt động của con người có xu
hướng tăng lên về số lượ
ng, từ nước cống, rác sinh hoạt, phân, chất thải công
nghiệp đến các chất thải độc hại như rác y tế. Nếu ta không có phương pháp đúng
đắn để phân huỷ lượng chất thải này thì sẽ gây ô nhiễm môi trường do vượt quá khả
năng phân huỷ của tự nhiên.
Chất thải rắn y tế (CTRYT) là loại chất thải nguy hại. Trong thành phần
CTRYT có các loại chất thải nguy hại như: chất thải lâm sàng nhóm A,B,C,D,E.
Các loại chất thải này đặc biệt là chất thải nhiễm khuẩn nhóm A, chất thải phẫu
thuật nhóm E có chứa nhiều mầm bệnh, vi khuẩn gây bệnh có thể thâm nhập vào cơ
thể con người bằng nhiều con đường và nhiều cách khác nhau. Các vật sắc nhọn
như kim tiêm… dễ làm trày xước da, gây nhiễm khuẩn. Đồng thời, trong thành
phần chất thải y tế còn có các loại hoá chất và dược phẩm có tính độc hại nh
ư: độc
tính di truyền, tính ăn mòn da, gây phản ứng, gây nổ. Nguy hiểm hơn các loại trên
là chất thải phóng xạ phát sinh từ việc chuẩn bệnh bằng hình ảnh như: chiếu chụp
X-quang, trị liệu…
Cho đến nay, chôn lấp vẫn là biện pháp xử lý chất thải rắn phổ biến nhất đối
với nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ưu điểm chính của công nghệ
chôn lấp ít tốn kém và có thể xử lý nhiều loại chất thải rắn khác nhau so với công
nghệ khác. Tuy nhiên hình thức chôn lấp lại gây ra những hình thức ô nhiễm khác
như ô nhiễm nước, mùi hôi, ruồi nhặng, côn trùng…Hơn nữa, công nghệ chôn lấp
không thể áp dụng để xử lý triệt để các loại chất thải y tế, độc hại. Ngoài ra trong
quá trình đô thị hoá như hiên nay, quỹ đất ngày càng thu hẹp, dẫn đến khó khăn
trong việ
c lựa chọn vị trí làm bãi chôn lấp rác.
Vì vậy, áp dụng một số biện pháp xử lý rác khác song song với chôn lấp là
một nhu cầu rất thiết thực. Công nghệ đốt chất thải rắn, một trong những công nghệ
thay thế, ngày càng trở nên phổ biến và được ứng dụng rộng rãi đặc biệt với loại
hình chất thải rắn y tế và độc hại. Công nghệ đốt chất thải rắn s
ẽ ít tốn kém hơn nếu
đi kèm với biện pháp khai thác tận dụng năng lượng phát sinh trong quá trình.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
I.1. Định nghĩa và các đặc trưng của chất thải y tế
I.1.1. Định nghĩa chất thải y tế
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm
sóc, xét nghiệm, nghiên cứu…CTYT nguy hại là chất thải có các thành phần như:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận, cơ quan; bơm, kim tiêm, vật sắc nhọn,
dược phẩm, hóa chất, chất phóng x
ạ…thường ở dạng rắn, lỏng, khí. CTYT được
xếp là chất thải nguy hại, cần có phương thức lưu giữ, xử lý, thải bỏ đặc biệt, có quy
định riêng; gây nguy hại sức khỏe, an toàn môi trường hay gây cảm giác thiếu thẩm
mỹ.
Rác sinh hoạt y tế là chất thải không xếp vào chất thải nguy hại, không có
khả năng gây độc, không cần lưu giữ, xử lý đặc biệt; là chất thả
i phát sinh từ các
khu vực bệnh viện: giấy, plastic, thực phẩm, chai lọ…
Rác y tế (RYT) là phần chất thải y tế ở dạng rắn, không tính chất thải dạng
lỏng và khí, được thu gom và xử lý riêng.
I.1.2. Phân loại chất thải y tế:
I.1.2.1. Chất thải lâm sàng
Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ đủ
gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…bao gồm các vật
liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của người bệnh như gạc, bông, găng tay,
bột bó gãy xương, dây truyền máu…
Nhóm B: là các vật sắc nhọn: bơm tiêm, lưỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ
và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có được sử dụng
hay không sử dụng.
Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng
tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…
Nhóm D: chất thải dược phẩm, dược phẩm quá hạn, bị nhiễm khuẩn, dược
phẩm bị đổ, không còn nhu cầu sử dụng và thuốc gây độc tế bào.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
5
Nhóm E: là các mô cơ quan người – động vật, cơ quan người bệnh, động vật,
mô cơ thể (nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai…
I.1.2.2. Chất thải phóng xạ
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán
hoá, hoá trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng và khí.
Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các v
ật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,
chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc
sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…
Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát
sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài
tiết, n
ước súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ…
Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất
phóng xạ…
I.1.2.3.Chất thải hoá học
Chất thải hoá học bao gồm các hoá chất có thể không gây nguy hại như
đường, axit béo, axit amin, một số loại muối… và hoá chất nguy hại như
Formaldehit, hoá chất quang học, các dung môi, hoá chất dùng để tiệt khuẩn y tế và
dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hoá chất dùng trong tẩ
y uế, thanh trùng…
Chất thải hoá học nguy hại gồm:
Formaldehit: Đây là hoá chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó được
sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử khuẩn
các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải phẫu bệnh,
lọc máu, ướp xác…
Các chất quang hoá: Các dung dịch dùng
để cố định phim trong khoa
Xquang.
Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của
halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane; Các hợp
chất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat…
Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn
như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
6
I.1.2.4. Các bình chứa khí nén có áp suất
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy,
CO
2
, bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần… Đa số các bình
chứa khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu
hủy đúng cách.
I.1.2.5.Chất thải sinh hoạt
Nhóm chất thải này có đặc điểm chung như chất thải sinh hoạt thông thường
từ hộ gia đình gồm giấy loại, vài loại, vật liệu đóng gói thức ăn còn thừa, thực phẩm
thải b
ỏ và chất thải ngoại cảnh như lá, hoa quả rụng…
I.1.3. Nguồn phát sinh
Xác định nguồn phát sinh chất thải có quan hệ chặt chẽ tới việc quản lý
chung vì trong nhiều trường hợp nếu xử lý ngay ở đầu nguồn hiệu quá sẽ cao hơn.
Căn cứ vào sự phân loại ở trên có thể thấy chất thải bệnh viện gồm 2 phần
chính: Phần không độc hại (chiếm khoảng 85%) t
ổng số chất thải bệnh viện) loại
chất thải này chỉ cần xử lý như những chất thải công cộng và sinh hoạt khác. Phần
còn lại (chiếm 15%) là những chất thải độc hại nguy hiểm, cần có biện pháp xử lý
thích hợp.
Hình 1.1. Nguồn phát sinh chất thải bệnh viện
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
7
I.1.4. Thành phần chất thải y tế
Thành phần vật lý:
Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải…
Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh.
Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng.
Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm.
Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng.
Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm.
Thành phần tách ra từ cơ thể: Máu mủ từ băng gạc, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ.
Thành phần hóa học:
Vô cơ: Hóa chất, thuốc thử…
Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc….
Thành phần sinh học:
Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ…
I.2.Tác hại của chất thải rắn y tế
I.2.1. Đối với sức khỏe
Các loại hình rủi ro:
Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương.
Khả năng gây rủi ro từ chất thải y tế có thể do một hoặc nhiều đặc trưng cơ bản sau:
Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân nguy hại có
trong rác thải y tế.
Các loại hóa chất dược phẩm có thành phần độc, tế
bào nguy hiểm.
Các chất chứa đồng vị phóng xạ.
Vật sắc nhọn có thể gây tổn thương.
Chất thải có yếu tố ảnh hưởng tâm lý xã hội.
Những đối tượng có thể tiếp xúc với nguy cơ:
Tất cả mọi cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm trong các cơ sở y tế, những người làm
nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi
nhiễm với chất thải do hậu quả của sự bất cẩn và tắc trách trong khâu quản lý và
kiểm soát chấ
t thải.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
8
Nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn:
Các vật thể trong thành phần chất thải y tế chứa đựng một lượng lớn các tác
nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B. Các tác nhân
này có thể thâm nhập vào cơ thể người thông qua các cách thức sau:
Qua da, qua một vết thương, trầy xước hoặc vết cắn trên da do vật sắc nhọn
gây tổn thương.
Qua niêm mạc, màng nhầy.
Qua đường hô hấp do hít phải.
Qua
đường tiêu hóa do nuốt, ăn phải.
Nguy cơ từ các chất thải gây độc tế bào:
Đối với nhân viên y tế do nhu cầu công việc phải tiếp xúc và xử lý loại chất
thải gây độc tế bào mà mức độ ảnh hưởng và chịu tác động từ các rủi ro tiềm tàng
sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như tính chất, liều lượng gây độc của chất độc và
khoảng thời gian tiếp xúc. Quá trình tiếp xúc với các chất độc có trong công tác y tế
có thể xảy ra trong lúc chuẩn bị hoặc trong quá trình
điều trị bằng các thuốc đặc biệt
hoặc bằng phương pháp hóa trị liệu. Những phương thức tiếp xúc chính là hít phải
hóa chất có tính nhiễm độc ở dạng bụi hoặc hơi qua đường hô hấp, bị hấp thụ qua
da do tiếp xúc trực tiếp, qua đường tiêu hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc.
Độc tính đối với tế bào của nhiều loại thuốc chống ung th
ư là tác động đến
các chu kỳ đặc biệt của tế bào, nhằm vào các quá trình tổng hợp AND hoặc quá
trình phân bào nguyên phân. Nhiều loại thuốc có độc tính cao và gây nên hậu quả
hủy hoại cục bộ sau khi tiếp xúc trực tiếp với da hoặc măt. Chúng cũng có thể gây
ra chóng mặt buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da.
Nguy cơ từ chất thải phóng xạ:
Loại bệnh và hội chứng gây ra do chất thải phóng xạ được xác định bởi loại
chất thải đối tượng và phạm vi tiếp xúc. Nó có thể là hội chứng đau đầu, hoa mắt,
chóng mặt và nôn nhiều một cách bất thường. Chất thải phóng xạ, cũng như chất
thải dược phẩm, là một loại độc hại tới tế bào, gen. Tiếp xúc với các nguồn phóng
xạ có hoạ
t tính cao ví dụ như nguồn phóng xạ của các thiết bị chuẩn đoán như máy
Xquang, máy chụp cắt lớp… có thể gây ra một loạt các tổn thương chẳng hạn như
phá hủy các mô, nhiều khi gây ra bỏng cấp tính.
Các nguy cơ từ những loại chất thải có chứa các đồng vị có hoạt tính thấp có
thể phát sinh do việc nhiễm xạ trên bề mặt của các vật chứa, do phương thức hoặc
khoảng thời gian lưu giữ của loại chất thải này. Các nhân viên y tế hoặc những
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
9
người làm nhiệm vụ thu gom và vận chuyển rác khi phải tiếp xúc với chất thải có
chứa các loại đồng vị phóng xạ này là những người có nguy cơ cao.
Tính nhạy cảm xã hội:
Bên cạnh việc lo ngại đối với những mối nguy cơ gây bệnh của chất thải rắn
y tế tác động lên sức khỏe, cộng đồng thường cũng rất nhạy cảm với những ấn
tượng tâm lý, ghê sợ đặc biệt là khi nhìn thấy loại chất thải thuộc về giải phẫu, các
bộ phận cơ thể bị cắt bỏ trong phẫu thuật nh
ư chi, dạ dày, các loại khối u, rau thai,
bào thai, máu…
I.2.2. Đối với môi trường
Đối với môi trường đất:
Khi chất thải y tế được chôn lấp không đúng cách thì các vi sinh vật gây
bệnh, hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho việc tái sử
dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn…
Đối với môi trường không khí:
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom,
vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa
chất vào không khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX,
NO
X
, Đioxin, furan… từ lò đốt và CH
4
, NH
3
, H
2
S… từ bãi chôn lấp. Các khí này
nếu không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng
dân cư xung quanh.
Đối với môi trường nước:
Nước thải bệnh viện chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác nhân gây
bệnh các khả lây nhiễm cao như Samonella, coliform, tụ cầu, liên cầu… Nếu không
được xử lý trước khi thải bỏ vào hệ thống thoát nước chung của thành phố thì có thể
gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc
biệt là chất thải y tế
được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
10
I.3. Phương pháp quản lý và xử lý chất thải y tế
I.3.1. Quản lý chất thải y tế
I.3.1.1. Giảm thiểu tại nguồn
Chọn nhà cung cấp hậu cần cho bệnh viện mà sản phẩm của họ ít phế thải
hay giảm lượng chất thải rắn y tế nguy hại phải xử lý đặc biệt.
Sử dụng các biện pháp khử trùng tẩy uế cơ lý học nhi
ều hơn các biện pháp
hóa học sẽ giảm thiểu chất thải nguy hại.
Giảm thiểu chất thải, nhất là trong công tác hộ lý và khử trùng tẩy uế.
I.3.1.2. Quản lý và kiểm soát ở bệnh viện
Tập trung quản lý thống nhất các loại thuốc, hóa chất nguy hại
Giám sát sự luân chuyển lưu hành hóa chất, dược chất ngay từ khâu nhận,
nhập kho, sử dụng và tiêu hủ
y thải bỏ.
I.3.1.3. Quản lý kho hóa chất, dược chất
Thường xuyên nhập hàng từng lượng nhỏ hơn là nhập quá nhiều một đợt dễ
dẫn tới thừa hay quá hạn.
Sử dụng các lô hàng cũ trước, hàng mới dùng sau
Sử dụng toàn bộ thuốc, dược chất vật tư trong kiện rồi mới chuyển sang kiện
mới.
Thường xuyên kiểm tra hạ
n sử dụng của các loại thuốc, dược chất, vật tư tiêu
hao ngay từ khi nhập hàng cũng như trong quá trình sử dụng.
I.3.1.4. Thu gom, phân loại và vận chuyển
Tách – Phân loại:
Điểm mấu chốt của biện pháp này là phân loại và tách ngay từ đầu một cách
chính xác chất thải y tế nguy hại và chất thải rắn thông thường. Việc tách và phân
loại chính xác chất thải y tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tiếp theo như
quá trình vận chuyển và lưu tại trạm hay nơi trung chuyển và quá trình vận chuyển
tới nơi tiêu hủy và quá trình tiêu hủy.
Việc tách và phân loại chất th
ải rắn y tế đòi hỏi phải có thùng chứa, túi lót
thùng chứa dây thắt túi, hộp nhốt vật sắc nhọn. Yêu cầu mầu sắc phải thống nhất để
dễ quản lý chất thải y tế đã được phân loại thu gom trong suốt quá trình lưu thông.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
11
Bảng 1.1. Yêu cầu mầu sắc, đánh dấu nhãn thùng và túi đựng chất thải y tế
Loại chất thải Màu và đánh dấu nhãn Loại thùng,túi
Chất thải lây nhiễm cao Vàng, ký hiệu nhiễm
khuẩn cao
Thùng nhựa, túi nhựa bền
chắc chắn
Chất thải lây nhiễm, bệnh
phẩm, giải phẫu
Vàng, có logo nhiễm
khuẩn
Thùng nhựa, túi nhựa bền
Vật sắc nhọn Vàng, đề chữ vật sắc
nhọn
Túi nhựa bền, hoặc hộp
giấy, chai nhựa
Chất thải y tế có động vị
phóng xạ
Vàng nâu, logo có bức xạ
theo quy đinh
Hộp chì, kim loại có dán
nhãn bức xạ
Chất thải y tế thông
thường
Đen, như túi đựng rác
sinh hoạt
Túi nilon, thùng nhựa,
kim loại
Thu gom tại phòng khoa
Hộ lý và nhân viên y tế phân loại, tách chất thải y tế ngay trong quá trình
thực hành nghiệp vu chuyên môn kỹ thuật như thay băng, tiêm truyền. Hoạt động
này phải duy trì thường xuyên liên tục.
Nhân viên chuyên trách thu gom chất thải y tế từ các buồng chuyên môn tập
trung về thùng lưu chứa trung chuyển, vận chuyển về khu lưu trung chuyển chất
thải y tế nguy hại bệnh viện. Cần chú ý:
Chất thải phải được thu gom hàng ngày và chuyển về n
ơi lưu, trung chuyển
chất thải của bệnh viện.
Thùng túi đã chứa đầy chất thải, khi vận chuyển đi phải có nhãn ghi rõ chất
thải từ khoa, bệnh viện, ngày giờ.
Phải có ngay thùng, túi chứa rác đặt ngay vào vị trí khi đã chuyển thùng cũ đi.
Lưu chứa:
Khu trung chuyển lưu chứa chất thải y tế có thể xây dựng riêng hoặc có thể
kết hợp với nhà xưởng lắp đặt lò đốt nếu được trang bị để tiêu hủy tại chỗ. Nhà
xưởng lò đốt và lưu chất chải rắn y tế nguy hại, xử lý thùng thu gom có diện tích
bao che (đối với tuyến tỉnh) từ 40 – 50 m
2
.
Tường dày 110 mm, có cửa lưới thép
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
12
Cột thép chữ I 200
Phần trên tường bao quanh lắp lưới B40 khung thép cao 2200 mm
Mái lợp tôn ausman. Nền lát gạch chống trơn, dễ rửa.
Thời gian lưu chứa như sau:
Tốt nhất là vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại đi xử lý ngay trong ngày.
Vận chuyển chất thải đi xử lý trong vòng 48 h đối với mùa đông
Vận chuyển chất thải
đi xử lý trong vòng 24 h đối với mùa hè.
I.3.2. Xử lý chất thải y tế
I.3.2.1. Các phương pháp chính để xử lý chất thải y tế
Thiêu đốt ở nhiệt độ cao
Khử trùng
Chôn lấp hợp vệ sinh
Đóng rắn
Xử lý bằng phương pháp thiêu đốt ở nhiệt độ cao:
Thiêu đốt ở nhiệt độ cao là phương pháp thành công nhất đảm bảo phá hủy
các đặc tính độc hại của chất thải y tê, giảm thiểu thể tích rác đến 95% và tiêu diệt
hoàn toàn vi khuẩn gây bệnh ở nhiệt độ (1050 – 1100
o
C). Phương pháp này đáp ứng
tất cả các tiêu chí về tiêu hủy an toàn ngoại trừ việc phát thải các khí thải cần được
xử lý.
Xử lý chất thải y tế bằng phương pháp khử trùng:
Theo phương pháp này, các chất thải có khả năng lây nhiễm trước khi thải ra
môi trường như chất thải sinh hoạt thông thường phải đem đi khử trùng. Ở các nước
phát triển, việc khử trùng còn được coi là công đoạn đầu của việc thu gom chất thải
y tế nhằm hạn chế khả năng gây tai nạn của chất thải.
Khử trùng bằng hóa chất: Hóa chất thường dùng là Clo, hypoclorit. Đ
ây là
phương pháp đơn giản và rẻ tiền, nhưng có nhược điểm là không tiêu diệt được hết
lượng vi khuẩn trong rác nếu thời gian tiếp xúc ngắn. Ngoài ra, một số vi khuẩn có
khả năng bền vững với hóa chất xử lý, hoặc clo chỉ là chất khử trùng hữu hiệu khi
không có các chất hữu cơ… Do vậy, hiệu quả của phương pháp khử trùng không
cao.
Khử trùng bằng nhiệt và áp su
ất cao: Đây là phương pháp khử trùng hiệu quả
cao nhưng thiết bị để xử lý đắt tiền và đòi hỏi chế độ vận hành, bảo dưỡng cao
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
13
Xử lý bằng phương pháp chôn lấp:
Đây là phương pháp phổ biến được dùng ở nhiều nơi nhất là ở các nước đang
phát triển. Chất thải sau khi được chuyển đến bãi chôn lấp thành từng ô có lớp phủ,
lớp lót trên và dưới ô chôn lấp để ngăn ngừa chất thải phát tán theo gió hoặc ngấm
vào lòng đất.
Xử lý bằng phương pháp đóng rắn:
Quá trình đóng rắn chất thải cùng với chất cố định xi măng, vôi. Thông
thường người ta trộn hỗn hợp rác y tế nguy hại 65%, vôi 15%, xi măng 15%, nước
5%. Hỗn hợp này được nén thành khối, trong một số trường hợp nó được dùng làm
vật liệu xây dựng.
Trong thực hành tại bệnh viện, đối với một số chất thải y tế có dạng sắc nhọn
như kim tiêm, lưỡi dao mổ
, kim khâu… Người ta cũng thường áp dụng phương
pháp thu gom và nhốt chờ xử lý.
I.3.2.2. Xử lý một số loại rác thải y tế
Xử lý chất thải lâm sàng:
Chất thải nhóm A : áp dụng 1 trong các phương pháp sau:
– Thiêu đốt là phương pháp tốt nhất cho chất thải lây nhiễm nhưng khí thải
phải đạt tiêu chuẩn môi trường.
– Chôn lấp hợp vệ sinh: phải chôn tại bãi chôn lấp riêng, có hệ thống chống
thấm tốt và che phủ tức thời.
– Khử trùng chất thải lây nhiễm: Bằng xử lý nhiệt, vi sóng, hóa chất
Chất thải nhóm B:
– Không
được đốt trong lò
– Nên dùng phương pháp chôn lấp
– Có thể thu hồi các phần kim loại
– Đóng rắn
Chất thải nhóm C:
– Có thể xử lý giống như chất thải nhóm A
Chất thải nhóm D:
– Thiêu đốt cùng với chất thải nhiễm khuẩn nếu có lò đốt
– Chôn lấp: trước khi đem chôn lấp phải đóng rắn chất thải
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
14
Chất thải nhóm E:
– Thiêu đốt cùng với chất thải nhiễm khuẩn nếu có lò đốt
– Chôn lấp ở nghĩa địa hoặc nơi quy định. Tại một số địa phương, theo tập tục
văn hóa, người nhà bệnh nhân có có thể tự mang rau thai, bào thai, chi và các phần
cắt bỏ của cơ thể người đi chôn, với điều kiện các cơ sở y tế phải đảm b
ảo các chất
thải được đựng trong các túi nilon màu vàng và đóng gói, bao bọc cẩn thận trước
khi giao cho người nhà bệnh nhân.
Xử lý chất thải phóng xạ:
Tất cả các công đoạn của quy trình quản lý phải tuân theo hướng dẫn về xử
lý chất thải phóng xạ. Thực hiện theo các quy định của pháp lệnh an toàn và kiểm
soát bức xạ ngày 25/6/1996, nghị định số 50/cấp nhà nước ngày 16/7/1998 của
chính phủ quy định về việc thi hành Pháp lện an toàn và kiểm soát bức xạ và các
quy định hiện hành của nhà nước.
Xử lý chất thải hóa chất:
Hóa chất hóa học không độc hại: có thể áp dụng 1 trong 2 phương pháp sau
– Tái sử dụng
– Tiêu hủy như chất thải sinh hoạt
Hóa chất hóa học nguy hại:
– Nguyên tắc:
+ Những hóa chất hóa học nguy hại có tính chất khác nhau không được trôn
lẫn với nhau để tiêu hủy
+ Không được đốt chất thải có chứa halogen vì sẽ gây ô nhiễm khí
+ Không được chôn lấp với khối lượng lớn vì sẽ gây ô nhi
ễm tới nước ngầm
– Phương pháp tiêu hủy:
+ Trả lại nơi sản xuất
+ Thiêu đốt
+ Chôn lấp: trước khi chôn lấp phải trơ hóa đóng rắn
Xử lý các bình có áp suất
Không để lẫn bình chứa khí có áp suất vào chất thải lâm sàng để thiêu đốt vì
có nguy cơ gây nổ. Áp dụng 1 trong các phương pháp sau để xử lý:
– Trả lại nơi sản xuất
– Tái sử dụng
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
15
I.4. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế
I.4.1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế trên thế giới
Trên thế giới, quản lý rác thải bệnh viện được nhiều quốc gia quan tâm và
tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính sách quy
định, đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất thải này. Các hiệp ước
quốc tế, các nguyên tắc, pháp luật và quy định về chất thải nguy hại, trong đó có cả
chất thải bệnh viện cũng đ
ã được công nhận và thực hiện trên hầu hết các quốc gia
trên thế giới.
Công ước Basel: Được ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận chuyển
các chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y tế. Công ước
này đưa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy hại từ các quốc gia
không có điều kiện và công ngh
ệ thích hợp sang các quốc gia có điều kiện vật chất
kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt.
Nguyên tắc pollutor pay: Nêu rõ mọi người, mọi cơ quan làm phát sinh chất thải
phải chụi trách nhiệm về pháp luật và tài chính trong việc đảm bảo an toàn và giữ
cho môi trường trong sạch.
Nguyên tắc proximitry: Quy định rằng việc xử lý chất thải nguy hại cần được
tiế
n hành ngay tại nơi phát sinh càng sớm càng tốt. Tránh tình trạng chất thải bị lưu
giữ trong thời gian dài gây ô nhiễm môi trường.
Xử lý chất thải bệnh viện, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và khoa học công
nghệ, nhiều nước trên thế giới đã có những biện pháp khác nhau để xử lý loại rác
thải nguy hại này.
Các nước phát triển
Hiện tại trên thế giới ở hầu hết các qu
ốc gia phát triển, trong các bệnh viện,
cơ sở chăm sóc sức khỏe, hay những công ty đặc biệt xử lý phế thải đều có thiết lập
hệ thống xử lý loại phế thải y tế. Đó là các loại lò đốt ở nhiệt độ cao tùy theo loại
phế thải từ 1000
o
C đến trên 4000
o
C. Tuy nhiên phương pháp này hiện nay vẫn còn
đang tranh cãi về việc xử lý khí bụi sau khi đốt đã được thải hồi vào không khí.
Các phế thải y tế trong khi đốt, thải hồi vào không khí có nhiều hạt bụi li ti
và các hóa chất độc hại phát sinh trong quá trình thiêu đốt như axit clohidric,
đioxin/furan, và một số kim loại độc hại như thủy ngân, chì hoặc asen, cadmi. Do
đó, tại Hoa kỳ vào năm 1996, đã bắt đầu có các điều luật về khí thải của lò
đốt và
yêu cầu khí thải phải được giảm thiểu bằng hệ thống lọc hóa học và cơ học tùy theo
loại phế thải.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
16
Ngoài ra còn có phương pháp khác để giải quyết vấn đề này đã được các
quốc gia lưu tâm đến vì phương pháp đốt đã gây ra nhiều bất lợi do lượng khí độc
hại phát sinh thải vào không khí, do đó các nhà khoa học hiện đang áp dụng một
phương pháp mới. Đó là phương pháp nghiền nát phế thải và xử lý dưới nhiệt độ và
áp suất cao để tránh việc phóng thích khí thải.
Dựa theo phương pháp này rác thải y tế nguy hại đượ
c chuyển qua một máy
nghiền nát. Phế thải đã được nghiền xong sẽ được chuyển qua một phòng hơi có
nhiệt độ 138
o
C và áp suất 3,8 bar. Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất trên là điều kiện
tối ưu cho hơi nước bão hòa. Phế thải được xử lý trong vòng 40 – 60 phút. Sau cùng
phế thải rắn đã được xử lý sẽ được chuyển đến các bãi rác thông thường vì đã đạt
được tiêu chuẩn tiệt trùng. Phương pháp này còn có ưu điểm là làm giảm được khối
lượng phế thải vì được nghiền nát, chi phí ít tốn kém h
ơn lò đốt, cũng như không
tạo ra khí thải vào không khí.
Tại các nước đang phát triển
Đối với các nước đang phát triển, việc quản lý môi trường nói chung vẫn còn
rất lơ là, nhất là đối với phế thải bệnh viện. Tuy nhiên trong khoảng 5 năm trở lại
đây, các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc đã bắt đầu chú ý đến việc bảo vệ môi
trường, và có nhiều tiến b
ộ trong việc xây dựng các lò đốt ở bệnh viện. Đặc biệt ở
Ấn Độ từ năm 1998, chính phủ đã ban hành luật về “Phế thải y tế: Lập thủ tục và
Quản lý”. Trong bộ luật này có ghi rõ rang phương pháp tiếp nhận phế thải, phân
loại phế thải, cùng việc xử lý và di dời đến các bãi rác… Do đó, vấn đề phế thải y tế
độc hại của quốc gia này đ
ã được cải thiện rất nhiều.
I.4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam
Hiện nay, ngành y tế có 11657 cơ sở khám chữa bệnh với 136542 giường
bệnh, trong đó 843 bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, khối y tế tư nhân có 17701 cơ
sở y tế từ phòng khám tới bệnh viện tư hoạt động. Số lượng và mạng lưới y tế như
vậy là lớn so với các nước trong khu vực
,
song vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường,
xử lý chất thải tại các cơ sở từ trung ương tới địa phương còn quá yếu, hầu hết chưa
có hệ thống xử lý chất thải hoặc rác thải, một vài nơi tuy có hoạt động nhưng chưa
đạt yêu cầu kỹ thuật.
Với mạng lưới y tế như vậy, lượng rác thải rắn y tế phát sinh trên toàn quố
c
là 11800 tấn/ngày. Trong đó có khoảng 900 tấn chất thải y tế nguy hại.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
17
Bảng 1.2. Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại ở các bệnh viện của một số tỉnh
thành phố
Tỉnh, thành phố Khối lượng rác
YTNH (T/năm)
Tỉnh, thành phố Khối lượng rác
YTNH (T/năm)
Hải Phòng 547 Tp Hồ Chí Minh 4730
Phú Thọ 70 Đồng Nai 180
Cần Thơ 110 Bình Dương 368
Hà Nội 410 Bà Rịa – Vũng Tàu 288
Quảng Ninh 190 Thái Nguyên 215
Hưng yên 73 Hải Dương 132
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường, 2003 của các tỉnh thành trên cả
nước
Quản lý rác:
92,5% số bệnh viện có thu gom rác thường kỳ, 14% số bệnh viện có phân
loại rác y tế để xử lý. Tuy nhiên phân loại rác từ khoa phòng khám và điều trị bệnh
nhân chưa trở thành phổ biến.
Hầu hết chất thải rắn ở các bệnh viện không được xử lý trước khi chôn lấp
hoặc đốt. Một số ít bệnh viện có lò đốt rác y tế song quá cũ, hoặc đốt lộ thiên gây ô
nhiễm môi tr
ường.
Phân loại chất thải y tế:
Đa số các bệnh viện thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn nhưng việc
phân loại còn phiến diện và kém hiệu quả do nhân viên chưa được đào tạo.
Thu gom chất thải y tế:
Theo quy định, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt đều được các hộ lý và y
công thu gom hàng ngày ngay tại khoa phòng. Các đối tượng khác như bác sĩ, y tá
còn chưa được huấn luyện để tham gia vào hoạt động quản lý chất thải y tế. Tình
trạng chung là các bệnh viện không có đủ áo bảo hộ và các phương tiện bảo hộ khác
cho nhân viên trực tiếp tham gia vào thu gom, vận chuyển và tiêu hủy chất thải.
Lưu trữ chất thả
i y tế:
Hầu hết các điểm tập trung rác đều nằm trong khuôn viên bệnh viện, vệ sinh
không đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều côn trùng
xâm nhập ảnh hưởng đến môi trường bệnh viên. Một số điểm tập trung rác không
có mái che, không có rào bảo vệ, vị trí gần nơi đi lại, những người không có nhiệm
vụ dễ xâm nhập.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
18
Vận chuyển chất thải ngoài cơ sở y tế:
Nhân viên của công ty môi trường đô thị đến thu gom các túi chất thải của bệnh
viện, hiện chưa có xe chuyên dụng để chuyên chở chất thải bệnh viện. Cả nhân viên
bệnh viện lẫn nhân viên công ty môi trường đô thị đều chưa được đào tạo, hướng
dẫn về nguy cơ có liên quan đến thu gom, vận chuyển và tiêu hủy chất thải.
I.4.3. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế
tại Thái Nguyên
Thái Nguyên có 19 bệnh viện, 13 phòng khám đa khoa, 1 trung tâm điều
dưỡng, 1 trại phong, 2 nhà hộ sinh, 177 trạm y tế xã phường, với tổng số 3882
giường bệnh. Với lượng cơ sở khám chữa bệnh trên, năm 2006 lượng rác thải phát
sinh trên toàn thành phố là 9846 kg/ngày đêm.
Bảng 1.3. Lượng chất thải phát sinh từ các bệnh viện ở thành phố Thái Nguyên
Lượng chất thải rắn phát sinh
TT Loại bệnh viện Tổng số bệnh
viện
Tổng lượng
(T/năm)
Tỷ lệ nguy hại
(%)
1 Đa khoa cấp TW 1 BV: 550
giường
182 23,0
2 Bệnh viện của tỉnh 9 BV: 1190
giường
466 28,5
3 Bệnh viện của
huyện
9 BV: 485
giường
441 12,0
Tổng số 19 bệnh viện: 2225 giường 1089 21,2
(Nguồn: Dự án QLMT tỉnh Thái Nguyên, hợp phần chất thải y tế DANIDA)
Trong thời gian gần đây, tình hình quản lý và xử lý rác thải y tế ở thành phố
đã được quan tâm đầu tư đúng mức. Phần lớn các bệnh viện đều được trang bị
thùng rác để phân loại chất thải. Tuy nhiên, phần lớn rác thải y tế vẫn được tập
trung trong khuôn viên bệnh viện. Do khu vực này chất thải lưu trữ lâu ngày, không
đượ
c vệ sinh thường xuyên, nên múi hôi thối bốc lên tạo điều kiện cho vi sinh vật
gây bệnh phát tán.
Hiện nay, hầu hết lượng rác thải trên thành phố Thái Nguyên đều được thu
gom bởi công ty môi trường đô thị. Chất thải bệnh viện sau khi được thu gom tới
khu tập trung sẽ được công ty Môi trường đô thị thu gom tiếp trong khoảng thời
gian 1 – 2 ngày một lần và được vận chuyển đến bãi rác của thành phố để xử lý. Tạ
i
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
19
đây rác thải sinh hoạt được chôn lấp, chất thải rắn y tế sẽ được thiêu đốt tại lò đốt
đặt ở bãi rác.
Hiện có 1 lò đốt chất thải y tế đặt tại bệnh viện Gang thép, công suất của lò
đốt là 50 kg/h. Tuy nhiên, lò đốt này chỉ được thiết kế hoạt động gián đoạn, không
có hệ thống gạt tro tự động, tần suất 2 lần 1 tuần.
Mới đây, thành phố
đã được trang bị thêm 1 lò đốt Hoval đặt tại khu xử lý
rác Tân Cương, công suất thực tế là 20 – 40 kg/ngày (công suất thiết kế là 400
kg/ngày), tần suất hoạt động 2 ngày/lần.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
20
CHƯƠNG II
HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
II.1. Giới thiệu về bệnh viện
Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên được thành lập từ năm 1953,
là bệnh viện trực thuộc bộ y tế. Đây là một bệnh viện được kế thừa và phát triển từ
bệnh viện khu tự trị Việt Bắc.
Trong hơn năm thập kỷ qua, trong quá trình phát triển của mình, để có đủ
điều kiện làm tốt công tác khám chữa bệnh, nghiên c
ứu khoa học, đào tạo… ở khu
vực có nhiều khu công nghiệp tập trung và đông dân cư của các dân tộc miền núi
phía bắc, được sự quan tâm của bộ y tế và các vụ có liên quan, bệnh viện đã từng
bước được đầu tư xây dựng và cải tạo. Từ những nhà tạm cấp 4 mái tranh vách nứa
đến nay bệnh viện đã có được kết cấu công trình mái bằng khung cột bê tong cốt
thép, quy mô ngày càng được mở
rộng khang trang.
II.2. Chức năng của bệnh viện
Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên trực thuộc bộ y tế có chức
năng nhiệm vụ:
Khám và điều trị cho cán bộ, nhân dân các dân tộc Thái Nguyên, các huyện
của các tỉnh lân cận (Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Giang, Cao Bằng…).
Là Tuyến cuối tiếp nhận các bệnh nhân nặng của các bệnh viện trong tỉnh và
các bệnh viện ngành đóng trong khu vự
c.
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ y tế thuộc các tỉnh Lào Cai, Yên
Bái,Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng.
Là cơ sở thực hành chính của Trường Đại Học Y Khoa Thái Nguyên.
Đào tạo bác sĩ chuyên khoa cấp I.
Nghiên cứu khoa học: Mô hình bệnh tật, sức khỏe môi trường khu vực miền
núi phía bắc.
Tuyên Truyền Giáo dục sức khỏe y tế cho các tỉnh miền núi phía bắc.
Thự
c hiện các chương trình y tế: ARI (nhiễm trùng hô hấp), SDD (suy dinh
dưỡng), chống mù lòa, tiêu chảy, sốt rét, bướu cổ.
Thực hiện kinh tế y tế.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
21
II.3. Quy mô cơ và cơ cấu tổ chức của bệnh viện
Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên hoạt động với quy mô hiện tại
là 560 giường bệnh, là bệnh viện khu vực phục vụ cho cán bộ và nhân dân tỉnh Thái
Nguyên và các tỉnh miền núi phía bắc đất nước. Bệnh viện có nhiều cán bộ, y bác sĩ
có năng lực về chuyên môn. Với quy hoạch phát triển mạng lưới bệnh viện giai
đoạn 2005 -2010
đã được phê duyệt theo quyết định số 1047/QĐ – BYT, bệnh viện
sẽ có quy mô trên 700 giường bệnh vào năm 210 và một số chuyên khoa mới: Đơn
vị thận nhân tạo, khoa nội tiết, phẫu thuật thần kinh, dinh dưỡng chữa bệnh….
Với tổng số công nhân viên chức là 517 người, trong đó nữ có 477 người với
cơ cấu tổ chức bộ máy bệnh viện như sau:
Đảng ủy Giám đốc
Công đoàn, đoàn
thanh niên
Các khoa cận lâm sàng:
– Khoa huyết học TM
– Khoa sinh hóa
– Khoa vi sinh
– Khoa giải phẫu bệnh
– Khoa thăm dò chức
năng
– Khoa Xquang
– Khoa chống nhiễm
khuẩn
– Khoa dược
– Khoa dinh dưỡng
Các khoa cận lâm sàng:
– Khoa khám bệnh
– Khoa hồi sức cấp cứu
– Khoa nội
– Khoa truyền nhiễm
– Khoa da liễu
– Khoa thần kinh
– Khoa tâm thần
– Khoa đông y
– Khoa nhi
– Khoa ngoại
– Khoa gây mê hồi sức
– Khoa chấn thương
– Khoa sản
– Khoa tai mũi họng
– Khoa răng hàm mặt
– Khoa mắt
– Khoa vật lý trị liệu
– Khoa y học hạt nhân
– Khoa u bướu
Các phòng chức
năng:
– Phòng kế hoạch
– Phòng hành
chính quản trị
– Phòng tái chính
kế toán
– Phòng vật tư
TBYT
– Phòng y tá điều
dưỡng
– Phòng tổ chức
cán bộ – bảo vệ
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
22
II.4. Tình hình hoạt động y tế của bệnh viện trong những năm gần đây
Thống kê số liệu cơ bản về tình hình hoạt động của bệnh viện Đa Khoa
Trung Ương Thái Nguyên được thể hiện trong bảng 2.1:
Bảng 2.1. Số liệu cơ bản về hoạt động chuyên môn của bệnh viện Đa Khoa
Trung Ương Thái Nguyên:
STT Thực hiện 2000 2001 2002 2003 2004
1 Giường bệnh kế hoạch 560 560 560 560 560
2 Tổng số lần khám bệnh 189701 170193 191108 192048 167484
3 TS bệnh nhân ĐT
ngoại trú
889 630 821 981 648
4 TS Bệnh nhân ĐT nội
trú
20830 20060 22660 23450 22085
5 Tổng số ngày điều trị 22095 220547 225769 227338 224998
6 Ngày điều trị trung
bình
11 10,09 10 9,7 9,6
7 Ngày sử dụng
giường/tháng
34,2 32,8 33,6 33,8 31,5
8 Tỷ lệ tử vong (%) 1,4 1,3 1,2 1,2 1,2
9 Tổng số phẫu thuật 4458 4273 4373 4487 5085
10 Phẫu thuật cấp cứu 2610 2515 2596 2735 2350
11 Mổ đình sản 37 29 28 36 63
12 Nạo phá thai 813 667 648 632 476
13 Đặt vòng 214 85 74 205 152
14 Số lượng máu (lít) 314 410 430 709 403
15 Tổng số xét nghiệm 299532 293762 359706 378354 422819
Số lần chiếu 16251 14012 10730 16 Xquang
Số lần chụp 53712 52036 57110 54347 52494
Đồng vị
phóng xạ
42 64 88 94 17 Tổng
số lần
thăm
dò
Siêu âm 6272 15457 13966 12474 13928
Trực tràng 1491 2035 1397 1348
Bang quang 2 6 29 34
18 Tổng
số lần
soi
Dạ dày 1630 6780 4928 4230
4921
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
23
II.5 Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn y tế của bệnh viện
II.5.1. Nguồn phát sinh
Rác thải tại bệnh viện được phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh, sinh
hoạt hàng ngày của bệnh nhân, người thân phục vụ, cán bộ y tế. Nhìn chung, rác
thải bệnh viện thường phát sinh từ những hoạt động chủ yếu sau:
Các chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn, từ các quá trình khám
chữ
a bệnh:
– Các chất nhiễm khuẩn bao gồm: những vật liệu thấm máu, thấm dịch và các
chất bài tiết của người bệnh, như băng, gạc, bông, găng tay, tạp dề, áo choàng, bột
bó, đồ vải, các túi hậu môn nhân tạo, dây truyền máu, các ông thông, dây và túi
dung dịch dẫn lưu.
– Tất cả các vật sắc nhọn bao gồm bơm tiêm, kim tiêm, lưỡi dao cán mổ, cưa,
các mảnh thủy tinh vỡ và mọi v
ật liệu có thể gây ra vết cắt hoặc chọc thủng, cho dù
chúng có thể bị nhiễm khuẩn hay không.
– Các chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, phát sinh từ các phòng thí nghiệm,
bao gồm: Găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi sinh thiết, xét
nghiệm, nuôi cấy, túi PE đựng máu…
– Chất thải dược phẩm, bao gồm: Dược phẩm quá hạn, dược phẩm bị nhiễm
khuẩn, dược phẩm bị đổ, dượ
c phẩm không còn nhu cầu sử dụng, thuốc gây độc tế
bào.
– Các mô và cơ quan người – Động vật, bao gồm tất cả các mô cơ thể (dù
nhiễm khuẩn hay không), các cơ quan, chân tay, rau thai, bào thai, xác súc vật…
– Chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, hóa trị liệu và
nghiên cứu bao gồm đủ các thể loại trên nhưng với mức nhiễm phóng xạ khác nhau.
– Các chất hóa học nguy hại: Formaldehyde (được s
ử dụng trong khoa giải
phẫu bệnh, lọc máu, ướp xác và bảo quản các mẫu xét nghiệm), các hóa chất hóa
học hỗn hợp (các dung dịch làm sạch và khử khuẩn như phenol, dầu mỡ, các dung
dịch làm vệ sinh…).
Các chất thải sinh hoạt của bệnh nhân, thân nhân, cán bộ nhân viên y tế tại
bệnh viện: Giấy vụn, vỏ đồ hộp, thức ăn thừa, rau, vỏ trái cây….
Chất thải từ
hoạt động chung của bệnh viện như lá cây, giấy loại…
Trong số các loại chất thải rắn trên thì chất thải phát sinh từ các hoạt động
chuyên môn được coi là chất thải y tế độc hại thường chiếm khoảng 10% tổng
lượng rác thải bệnh viện.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
24
II.5.2. Lượng thải
Lượng rác thải phát sinh trong bệnh viện tỷ lệ thuận với số giường bệnh
trong bệnh viện và có thể được tính theo kết quả khảo sát thực tế, kinh nghiệm và
công thức thực nghiệm. Số giường bệnh là N thì lượng người trong bệnh viện là 4N,
với trung bình mỗi người thải ra khoảng 0,75 kg/ngày đêm thì lượng rác thải hàng
ngày là 3N kg/ngày đêm.
Với tổng số giường bệnh là 560 gi
ường thì lượng rác thải của bệnh viện Đa
Khoa Trung Ương Thái Nguyên là:
560 giường x 3 kg/giường.ngày đêm = 1680 kg/ngày đêm
Trong đó lượng rác thải y tế chiếm 10% lượng rác thải bệnh viện tức là 168
kg/ngày đêm.
II.5.3. Thành phần rác thải của bệnh viện
Thành phần của rác thải bình thường (chất thải sinh hoạt của bệnh
nhân, thân nhân, các cán bộ nhân viên y tế tại bệnh viện.).
Bảng 2.2. Thành phần rác thải sinh ho
ạt bình thường của bệnh viện
TT Thành phần Tỷ lệ khối lượng (%)
1 Rác hữu cơ 70
2 Nhựa chất dẻo 3
3 Các chất khác 10
4 Rác vô cơ 17
5 Độ ẩm 65 – 69
Thành phần của rác thải y tế (Các chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên
môn, từ các quá trình khám chữa bệnh).
Bảng 2.3. Thành phần rác thải y tế
TT Thành phần Tỷ lệ khối lượng (%)
1 Các chất hữu cơ các loại 53,2
2 Giấy các loại 3
3 Thủy tinh 3,2
4 Kim loại 0,7
5 Bông băng, thạch cao 8,8
6 Plastic 10,1
7 Chất rắn khác 21
Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy hại cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên –
Phạm Văn Kiên – CNMT – K48
Viện khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) – ĐHBKHN
Tel:(844)8681686 – Fax:(844)8693551
25
II.6. Hiện trạng thu gom và xử lý
Với lượng rác thải ước tính 1680 kg/ngày đêm, trong đó lượng rác thải y tế
độc hại chiếm 10% (168 kg). Nếu lượng rác thải này không được thu gom và xử lý
triệt để thì sẽ tác động nghiêm trọng đến môi trường.
Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên với quy mô 560 giường bệnh
lượng phát sinh rác hàng ngày khá lớn, đặc biệt là lượng rác thải y tế độc hại. Để
đảm bảo vệ sinh môi trườ
ng trong bệnh viện cũng như môi trường xung quanh,
trong bệnh viện có một tổ công nhân vệ sinh chuyên trách việc quét dọn, thu gom
rác thải. Tất cả các loại rác thải của bệnh viện được phân loại ngay tại phòng bệnh
theo đúng quy cách của bộ y tế. Sơ đồ phân loại và thu gom rác thải của bệnh viện
được thể hiện trên hình sau:
Hình 2.1. Sơ đồ thu gom chất thải của bệnh viện
Quy trình phân loại, thu gom và xử lý ch
ất thải rắn tại bệnh viện Đa Khoa
Trung Ương Thái Nguyên: Quá trình phân loại chất thải sinh hoạt và chất thải y tế
được thực hiện ngay tại phòng bệnh với quy định rác thải sinh hoạt cho vào các túi
màu xanh, rác thải y tế độc hại được phân làm 2 loại, đối với rác thải mềm cho vào
Chất thải sinh hoạt
Túi màu xanh
Xe gom chất thải
sinh hoạt
Vận chuyển đến
nhà chứa rác
Chôn lấp tại bãi
rác của thành phố
Chất thải y tế
Vật cứng: Bỏ trong
hộp cứng
Mềm: Túi
màu vàng
Thùng đựng chất thải
độc hại (màu đen)
Vận chuyển đến nhà
chứa rác
Đốt tại lò đốt chất
thải rắn y tế
II. 2. Chức năng của bệnh viện …………………………………………………………………………….. 20II. 3. Quy mô cơ và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của bệnh viện …………………………………………………… 21II. 4. Tình hình hoạt động giải trí y tế của bệnh viện trong những năm gần đây ……………………. 22II. 5 Hiện trạng thu gom và giải quyết và xử lý chất thải rắn y tế của bệnh viện …………………………….. 23II. 5.1. Nguồn phát sinh …………………………………………………………………………………… 23II. 5.2. Lượng thải …………………………………………………………………………………………… 24II. 5.3. Thành phần rác thải của bệnh viện ………………………………………………………….. 24II. 6. Hiện trạng thu gom và giải quyết và xử lý ………………………………………………………………………… 25II. 7. Dự báo về phát sinh chất thải rắn của bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Tỉnh TháiNguyên …………………………………………………………………………………………………………….. 26CH ƯƠNG III ……………………………………………………………………………………………………….. 27C Ơ SỞ LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH ĐỐT RÁC THẢI Y TẾ ……………………………………… 27III. 1. Lý thuyết quy trình đốt ……………………………………………………………………………….. 27III. 1.1. Lý thuyết quy trình cháy của chất rắn …………………………………………………….. 27III. 1.2. Động học quy trình đốt chất thải ……………………………………………………………. 28III. 2. Lý thuyết quy trình giải quyết và xử lý khói thải ………………………………………………………………. 31III. 2.1. Sự hình thành những chất thải …………………………………………………………………… 31III. 2.2. Xử lý khói thải ……………………………………………………………………………………. 32CH ƯƠNG IV. ………………………………………………………………………………………………………. 36L ỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI ………………………… 36IV. 1. Lựa chọn giải pháp giải quyết và xử lý rác thải bệnh viện ……………………………………………. 36IV. 2. Các loại lò đốt chất thải y tế ……………………………………………………………………….. 37IV. 3. So sánh và lựa chọn công nghệ tiên tiến đốt ……………………………………………………………… 39T hiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 8693551IV. 4. Công nghệ thiêu đốt chất thải rắn y tế …………………………………………………………. 40CH ƯƠNG V ………………………………………………………………………………………………………… 42T ÍNH TOÁN THIẾT KẾ LÒ ĐỐT CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI CHO BỆNH VIỆNĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN …………………………………………………………. 42V. 1. Công suất và thành phần chất thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cần giải quyết và xử lý ……………………………….. 42V. 2. Thiết kế lò đốt chất thải y tế nguy cơ tiềm ẩn ……………………………………………………………. 43V. 2.1. Cân bằng vật chất …………………………………………………………………………………. 43V. 2.2. Cân bằng nhiệt lượng ……………………………………………………………………………. 49V. 2.3. Tính lượng vật chất ra khỏi lò đốt …………………………………………………………… 54V. 2.4. Kích thước lò đốt …………………………………………………………………………………. 54V. 2.6. Thể xây lò …………………………………………………………………………………………… 63CH ƯƠNG VI. ………………………………………………………………………………………………………. 65X Ử LÝ Ô NHIỄM KHÍ …………………………………………………………………………………………. 65VI. 1. Thành phần và nồng độ những chất ô nhiễm trong khói thải ……………………………….. 65VI. 2. Thiết bị trao đổi nhiệt ………………………………………………………………………………… 66VI. 3. Hệ thống giải quyết và xử lý bụi – Xyclon ………………………………………………………………………. 72VI. 4. Tháp hấp thụ …………………………………………………………………………………………….. 75VI. 5. Ống khói ………………………………………………………………………………………………….. 77VI. 6. Quạt cấp không khí vào lò ………………………………………………………………………….. 77VI. 7. Bơm dung dịch Ca ( OH ) 5 % ………………………………………………………………………. 79VI. 8. Quạt hút …………………………………………………………………………………………………… 82VI. 9. Dự toán ngân sách cho khu công trình ……………………………………………………………………. 87K ẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………………….. 89T ÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………………… 90T hiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 8693551M Ở ĐẦUTrong những năm gần đây, vận tốc đô thị hóa, công nghiệp hóa tại những thànhphố và những khu đô thị Nước Ta đã ngày càng tăng can đảm và mạnh mẽ và đang có xu thế tiếp tụctăng can đảm và mạnh mẽ trong những năm tới. Cùng với sự tăng trưởng của công nghiệp hóa vàđô thị hóa, nhiều loại chất thải khác nhau sinh từ những hoạt động giải trí của con người có xuhướng tăng lên về số lượng, từ nước cống, rác hoạt động và sinh hoạt, phân, chất thải côngnghiệp đến những chất thải ô nhiễm như rác y tế. Nếu ta không có giải pháp đúngđắn để phân hủy lượng chất thải này thì sẽ gây ô nhiễm môi trường tự nhiên do vượt quá khảnăng phân hủy của tự nhiên. Chất thải rắn y tế ( CTRYT ) là loại chất thải nguy cơ tiềm ẩn. Trong thành phầnCTRYT có những loại chất thải nguy cơ tiềm ẩn như : chất thải lâm sàng nhóm A, B, C, D, E.Các loại chất thải này đặc biệt quan trọng là chất thải nhiễm khuẩn nhóm A, chất thải phẫuthuật nhóm E có chứa nhiều mầm bệnh, vi trùng gây bệnh hoàn toàn có thể xâm nhập vào cơthể con người bằng nhiều con đường và nhiều cách khác nhau. Các vật sắc nhọnnhư kim tiêm … dễ làm trày xước da, gây nhiễm khuẩn. Đồng thời, trong thànhphần chất thải y tế còn có những loại hóa chất và dược phẩm có tính ô nhiễm như : độctính di truyền, tính ăn mòn da, gây phản ứng, gây nổ. Nguy hiểm hơn những loại trênlà chất thải phóng xạ phát sinh từ việc chuẩn bệnh bằng hình ảnh như : chiếu chụpX-quang, trị liệu … Cho đến nay, chôn lấp vẫn là giải pháp giải quyết và xử lý chất thải rắn phổ cập nhất đốivới nhiều nước trên quốc tế trong đó có Nước Ta. Ưu điểm chính của công nghệchôn lấp ít tốn kém và hoàn toàn có thể giải quyết và xử lý nhiều loại chất thải rắn khác nhau so với côngnghệ khác. Tuy nhiên hình thức chôn lấp lại gây ra những hình thức ô nhiễm khácnhư ô nhiễm nước, mùi hôi, ruồi nhặng, côn trùng nhỏ … Hơn nữa, công nghệ tiên tiến chôn lấpkhông thể vận dụng để giải quyết và xử lý triệt để những loại chất thải y tế, ô nhiễm. Ngoài ra trongquá trình đô thị hóa như hiên nay, quỹ đất ngày càng thu hẹp, dẫn đến khó khăntrong việc lựa chọn vị trí làm bãi chôn lấp rác. Vì vậy, vận dụng một số ít giải pháp giải quyết và xử lý rác khác song song với chôn lấp làmột nhu yếu rất thiết thực. Công nghệ đốt chất thải rắn, một trong những công nghệthay thế, ngày càng trở nên phổ cập và được ứng dụng thoáng rộng đặc biệt quan trọng với loạihình chất thải rắn y tế và ô nhiễm. Công nghệ đốt chất thải rắn sẽ ít tốn kém hơn nếuđi kèm với giải pháp khai thác tận dụng nguồn năng lượng phát sinh trong quy trình. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 8693551CH ƯƠNG ITỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬLÝ CHẤT THẢI Y TẾI. 1. Định nghĩa và những đặc trưng của chất thải y tếI. 1.1. Định nghĩa chất thải y tếChất thải y tế ( CTYT ) là chất thải từ những hoạt động giải trí khám chữa bệnh, chămsóc, xét nghiệm, nghiên cứu và điều tra … CTYT nguy cơ tiềm ẩn là chất thải có những thành phần như : máu, dịch khung hình, chất bài tiết, những bộ phận, cơ quan ; bơm, kim tiêm, vật sắc nhọn, dược phẩm, hóa chất, chất phóng xạ … thường ở dạng rắn, lỏng, khí. CTYT đượcxếp là chất thải nguy cơ tiềm ẩn, cần có phương pháp lưu giữ, giải quyết và xử lý, thải bỏ đặc biệt quan trọng, có quyđịnh riêng ; gây nguy cơ tiềm ẩn sức khỏe thể chất, bảo đảm an toàn thiên nhiên và môi trường hay gây cảm xúc thiếu thẩmmỹ. Rác hoạt động và sinh hoạt y tế là chất thải không xếp vào chất thải nguy cơ tiềm ẩn, không cókhả năng gây độc, không cần lưu giữ, giải quyết và xử lý đặc biệt quan trọng ; là chất thải phát sinh từ cáckhu vực bệnh viện : giấy, plastic, thực phẩm, chai lọ … Rác y tế ( RYT ) là phần chất thải y tế ở dạng rắn, không tính chất thải dạnglỏng và khí, được thu gom và giải quyết và xử lý riêng. I. 1.2. Phân loại chất thải y tế : I. 1.2.1. Chất thải lâm sàngNhóm A : chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, tỷ lệ đủgây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi trùng, virus, ký sinh trùng, nấm … gồm có những vậtliệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của người bệnh như gạc, bông, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền máu … Nhóm B : là những vật sắc nhọn : bơm tiêm, lưỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡvà mọi vật tư hoàn toàn có thể gây ra những vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có được sử dụnghay không sử dụng. Nhóm C : chất thải rủi ro tiềm ẩn lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm : găngtay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu … Nhóm D : chất thải dược phẩm, dược phẩm quá hạn, bị nhiễm khuẩn, dượcphẩm bị đổ, không còn nhu yếu sử dụng và thuốc gây độc tế bào. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 8693551N hóm E : là những mô cơ quan người – động vật hoang dã, cơ quan người bệnh, động vật hoang dã, mô khung hình ( nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn ), chân tay, nhau thai, bào thai … I. 1.2.2. Chất thải phóng xạTại những cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ những hoạt động giải trí chuẩn đoánhoá, hóa trị liệu, và điều tra và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm : dạng rắn, lỏng và khí. Chất thải phóng xạ rắn gồm có : Các vật tư sử dụng trong những xét nghiệm, chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo lãnh, giấy thấm, gạcsát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ … Chất thải phóng xạ lỏng gồm có : Dung dịch có chứa chất phóng xạ phátsinh trong quy trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, những chất bàitiết, nước súc rửa những dụng cụ có chất phóng xạ … Chất thải phóng xạ khí gồm có : Các chất khí thoát ra từ kho chứa chấtphóng xạ … I. 1.2.3. Chất thải hóa họcChất thải hóa học gồm có những hóa chất hoàn toàn có thể không gây nguy cơ tiềm ẩn nhưđường, axit béo, axit amin, 1 số ít loại muối … và hóa chất nguy cơ tiềm ẩn nhưFormaldehit, hóa chất quang học, những dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế vàdung dịch làm sạch, khử khuẩn, những hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng … Chất thải hóa học nguy cơ tiềm ẩn gồm : Formaldehit : Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó đượcsử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, dữ gìn và bảo vệ bệnh phẩm hoặc khử khuẩncác chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong những khoa giải phẫu bệnh, lọc máu, ướp xác … Các chất quang hóa : Các dung dịch dùngđể cố định và thắt chặt phim trong khoaXquang. Các dung môi : Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm những hợp chất củahalogen như metyl clorit, chloroform, những thuốc mê bốc hơi như halothane ; Các hợpchất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat … Các chất hóa học hỗn hợp : Bao gồm những dung dịch làm sạch và khử khuẩnnhư phenol, dầu mỡ và những dung môi làm vệ sinh … Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 8693551I. 1.2.4. Các bình chứa khí nén có áp suấtNhóm này gồm có những bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy, CO, bình gas, bình khí dung, những bình chứa khí sử dụng một lần … Đa số những bìnhchứa khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy rủi ro tiềm ẩn tai nạn đáng tiếc cao nếu không được tiêuhủy đúng cách. I. 1.2.5. Chất thải sinh hoạtNhóm chất thải này có đặc thù chung như chất thải hoạt động và sinh hoạt thông thườngtừ hộ mái ấm gia đình gồm giấy loại, vài loại, vật tư đóng gói thức ăn còn thừa, thực phẩmthải bỏ và chất thải ngoại cảnh như lá, hoa quả rụng … I. 1.3. Nguồn phát sinhXác định nguồn phát sinh chất thải có quan hệ ngặt nghèo tới việc quản lýchung vì trong nhiều trường hợp nếu giải quyết và xử lý ngay ở đầu nguồn hiệu quá sẽ cao hơn. Căn cứ vào sự phân loại ở trên hoàn toàn có thể thấy chất thải bệnh viện gồm 2 phầnchính : Phần không ô nhiễm ( chiếm khoảng chừng 85 % ) tổng số chất thải bệnh viện ) loạichất thải này chỉ cần giải quyết và xử lý như những chất thải công cộng và hoạt động và sinh hoạt khác. Phầncòn lại ( chiếm 15 % ) là những chất thải ô nhiễm nguy hại, cần có giải pháp xử lýthích hợp. Hình 1.1. Nguồn phát sinh chất thải bệnh việnThiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 8693551I. 1.4. Thành phần chất thải y tếThành phần vật lý : Bông vải sợi : Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải … Giấy : Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ Tolet. Nhựa : Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng. Thủy tinh : Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm. Nhựa : Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng. Kim loại : Dao kéo mổ, kim tiêm. Thành phần tách ra từ khung hình : Máu mủ từ băng gạc, bộ phận khung hình bị cắt bỏ. Thành phần hóa học : Vô cơ : Hóa chất, thuốc thử … Hữu cơ : Đồ vải sợi, phần khung hình, thuốc …. Thành phần sinh học : Máu, bệnh phẩm, bộ phận khung hình bị cắt bỏ … I. 2. Tác hại của chất thải rắn y tếI. 2.1. Đối với sức khỏeCác mô hình rủi ro đáng tiếc : Việc tiếp xúc với những chất thải y tế hoàn toàn có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương. Khả năng gây rủi ro đáng tiếc từ chất thải y tế hoàn toàn có thể do một hoặc nhiều đặc trưng cơ bản sau : Chất thải y tế tiềm ẩn những yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân nguy cơ tiềm ẩn cótrong rác thải y tế. Các loại hóa chất dược phẩm có thành phần độc, tếbào nguy hại. Các chất chứa đồng vị phóng xạ. Vật sắc nhọn hoàn toàn có thể gây tổn thương. Chất thải có yếu tố ảnh hưởng tác động tâm ý xã hội. Những đối tượng người dùng hoàn toàn có thể tiếp xúc với rủi ro tiềm ẩn : Tất cả mọi cá thể tiếp xúc với chất thải y tế nguy cơ tiềm ẩn là những người cónguy cơ tiềm tàng, gồm có những người làm trong những cơ sở y tế, những người làmnhiệm vụ luân chuyển những chất thải y tế và những người trong hội đồng bị phơinhiễm với chất thải do hậu quả của sự thiếu cẩn trọng và tắc trách trong khâu quản trị vàkiểm soát chất thải. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 8693551N guy cơ từ chất thải truyền nhiễm và những vật sắc nhọn : Các vật thể trong thành phần chất thải y tế tiềm ẩn một lượng lớn những tácnhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B. Các tác nhânnày hoàn toàn có thể xâm nhập vào khung hình người trải qua những phương pháp sau : Qua da, qua một vết thương, trầy xước hoặc vết cắn trên da do vật sắc nhọngây tổn thương. Qua niêm mạc, màng nhầy. Qua đường hô hấp do hít phải. Quađường tiêu hóa do nuốt, ăn phải. Nguy cơ từ những chất thải gây độc tế bào : Đối với nhân viên cấp dưới y tế do nhu yếu việc làm phải tiếp xúc và giải quyết và xử lý loại chấtthải gây độc tế bào mà mức độ ảnh hưởng tác động và chịu tác động ảnh hưởng từ những rủi ro đáng tiếc tiềm tàngsẽ nhờ vào vào những yếu tố như đặc thù, liều lượng gây độc của chất độc vàkhoảng thời hạn tiếp xúc. Quá trình tiếp xúc với những chất độc có trong công tác làm việc y tếcó thể xảy ra trong lúc chuẩn bị sẵn sàng hoặc trong quá trìnhđiều trị bằng những thuốc đặc biệthoặc bằng phương pháp hóa trị liệu. Những phương pháp tiếp xúc chính là hít phảihóa chất có tính nhiễm độc ở dạng bụi hoặc hơi qua đường hô hấp, bị hấp thụ quada do tiếp xúc trực tiếp, qua đường tiêu hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc. Độc tính so với tế bào của nhiều loại thuốc chống ung thư là ảnh hưởng tác động đếncác chu kỳ luân hồi đặc biệt quan trọng của tế bào, nhằm mục đích vào những quy trình tổng hợp AND hoặc quátrình phân bào nguyên phân. Nhiều loại thuốc có độc tính cao và gây nên hậu quảhủy hoại cục bộ sau khi tiếp xúc trực tiếp với da hoặc măt. Chúng cũng hoàn toàn có thể gâyra chóng mặt buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da. Nguy cơ từ chất thải phóng xạ : Loại bệnh và hội chứng gây ra do chất thải phóng xạ được xác lập bởi loạichất thải đối tượng người dùng và khoanh vùng phạm vi tiếp xúc. Nó hoàn toàn có thể là hội chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt và nôn nhiều một cách không bình thường. Chất thải phóng xạ, cũng như chấtthải dược phẩm, là một loại ô nhiễm tới tế bào, gen. Tiếp xúc với những nguồn phóngxạ có hoạt tính cao ví dụ như nguồn phóng xạ của những thiết bị chuẩn đoán như máyXquang, máy chụp cắt lớp … hoàn toàn có thể gây ra một loạt những tổn thương ví dụ điển hình nhưphá hủy những mô, nhiều khi gây ra bỏng cấp tính. Các rủi ro tiềm ẩn từ những loại chất thải có chứa những đồng vị có hoạt tính thấp cóthể phát sinh do việc nhiễm xạ trên mặt phẳng của những vật chứa, do phương pháp hoặckhoảng thời hạn lưu giữ của loại chất thải này. Các nhân viên cấp dưới y tế hoặc nhữngThiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 8693551 người làm trách nhiệm thu gom và luân chuyển rác khi phải tiếp xúc với chất thải cóchứa những loại đồng vị phóng xạ này là những người có rủi ro tiềm ẩn cao. Tính nhạy cảm xã hội : Bên cạnh việc quan ngại so với những mối rủi ro tiềm ẩn gây bệnh của chất thải rắny tế tác động lên sức khỏe thể chất, hội đồng thường cũng rất nhạy cảm với những ấntượng tâm ý, ghê sợ đặc biệt quan trọng là khi nhìn thấy loại chất thải thuộc về giải phẫu, cácbộ phận khung hình bị cắt bỏ trong phẫu thuật như chi, dạ dày, những loại khối u, rau thai, bào thai, máu … I. 2.2. Đối với môi trườngĐối với môi trường tự nhiên đất : Khi chất thải y tế được chôn lấp không đúng cách thì những vi sinh vật gâybệnh, hóa chất ô nhiễm hoàn toàn có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho việc tái sửdụng bãi chôn lấp gặp khó khăn vất vả … Đối với môi trường tự nhiên không khí : Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu giải quyết và xử lý sau cuối đều gây ranhững ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường tự nhiên không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom, luân chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóachất vào không khí. Ở khâu giải quyết và xử lý ( đốt, chôn lấp ) phát sinh ra những khí ô nhiễm HX, NO, Đioxin, furan … từ lò đốt và CH, NH, HS … từ bãi chôn lấp. Các khí nàynếu không được tịch thu và giải quyết và xử lý sẽ gây ảnh hưởng tác động xấu tới sức khỏe thể chất của cộng đồngdân cư xung quanh. Đối với môi trường tự nhiên nước : Nước thải bệnh viện chứa nhiều hóa chất ô nhiễm, phóng xạ, tác nhân gâybệnh những khả lây nhiễm cao như Samonella, coliform, tụ cầu, liên cầu … Nếu khôngđược giải quyết và xử lý trước khi thải bỏ vào mạng lưới hệ thống thoát nước chung của thành phố thì có thểgây ra thực trạng ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước. Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặcbiệt là chất thải y tếđược chôn lấp chung với chất thải hoạt động và sinh hoạt hoàn toàn có thể gây ô nhiễmnguồn nước ngầm. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355110I. 3. Phương pháp quản trị và giải quyết và xử lý chất thải y tếI. 3.1. Quản lý chất thải y tếI. 3.1.1. Giảm thiểu tại nguồn Chọn nhà sản xuất phục vụ hầu cần cho bệnh viện mà mẫu sản phẩm của họ ít phế thảihay giảm lượng chất thải rắn y tế nguy cơ tiềm ẩn phải giải quyết và xử lý đặc biệt quan trọng. Sử dụng những giải pháp khử trùng tẩy uế cơ lý học nhiều hơn những biện pháphóa học sẽ giảm thiểu chất thải nguy cơ tiềm ẩn. Giảm thiểu chất thải, nhất là trong công tác làm việc hộ lý và khử trùng tẩy uế. I. 3.1.2. Quản lý và trấn áp ở bệnh viện Tập trung quản trị thống nhất những loại thuốc, hóa chất nguy cơ tiềm ẩn Giám sát sự luân chuyển lưu hành hóa chất, dược chất ngay từ khâu nhận, nhập kho, sử dụng và tiêu hủy thải bỏ. I. 3.1.3. Quản lý kho hóa chất, dược chất Thường xuyên nhập hàng từng lượng nhỏ hơn là nhập quá nhiều một đợt dễdẫn tới thừa hay quá hạn. Sử dụng những lô hàng cũ trước, hàng mới dùng sau Sử dụng hàng loạt thuốc, dược chất vật tư trong kiện rồi mới chuyển sang kiệnmới. Thường xuyên kiểm tra hạn sử dụng của những loại thuốc, dược chất, vật tư tiêuhao ngay từ khi nhập hàng cũng như trong quy trình sử dụng. I. 3.1.4. Thu gom, phân loại và vận chuyểnTách – Phân loại : Điểm mấu chốt của giải pháp này là phân loại và tách ngay từ đầu một cáchchính xác chất thải y tế nguy cơ tiềm ẩn và chất thải rắn thường thì. Việc tách và phânloại đúng mực chất thải y tế tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho những quy trình tiếp theo nhưquá trình luân chuyển và lưu tại trạm hay nơi trung chuyển và quy trình vận chuyểntới nơi tiêu hủy và quy trình tiêu hủy. Việc tách và phân loại chất thải rắn y tế yên cầu phải có thùng chứa, túi lótthùng chứa dây thắt túi, hộp nhốt vật sắc nhọn. Yêu cầu mầu sắc phải thống nhất đểdễ quản trị chất thải y tế đã được phân loại thu gom trong suốt quy trình lưu thông. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355111B ảng 1.1. Yêu cầu mầu sắc, ghi lại nhãn thùng và túi đựng chất thải y tếLoại chất thải Màu và ghi lại nhãn Loại thùng, túiChất thải lây nhiễm cao Vàng, ký hiệu nhiễmkhuẩn caoThùng nhựa, túi nhựa bềnchắc chắnChất thải lây nhiễm, bệnhphẩm, giải phẫuVàng, có logo nhiễmkhuẩnThùng nhựa, túi nhựa bềnVật sắc nhọn Vàng, đề chữ vật sắcnhọnTúi nhựa bền, hoặc hộpgiấy, chai nhựaChất thải y tế có động vịphóng xạVàng nâu, logo có bức xạtheo quy đinhHộp chì, sắt kẽm kim loại có dánnhãn bức xạChất thải y tế thôngthườngĐen, như túi đựng rácsinh hoạtTúi nilon, thùng nhựa, kim loạiThu gom tại phòng khoaHộ lý và nhân viên cấp dưới y tế phân loại, tách chất thải y tế ngay trong quá trìnhthực hành nghiệp vu trình độ kỹ thuật như thay băng, tiêm truyền. Hoạt độngnày phải duy trì tiếp tục liên tục. Nhân viên chuyên trách thu gom chất thải y tế từ những buồng trình độ tậptrung về thùng lưu chứa trung chuyển, luân chuyển về khu lưu trung chuyển chấtthải y tế nguy cơ tiềm ẩn bệnh viện. Cần quan tâm : Chất thải phải được thu gom hàng ngày và chuyển về nơi lưu, trung chuyểnchất thải của bệnh viện. Thùng túi đã chứa đầy chất thải, khi luân chuyển đi phải có nhãn ghi rõ chấtthải từ khoa, bệnh viện, ngày giờ. Phải có ngay thùng, túi chứa rác đặt ngay vào vị trí khi đã chuyển thùng cũ đi. Lưu chứa : Khu trung chuyển lưu chứa chất thải y tế hoàn toàn có thể kiến thiết xây dựng riêng hoặc có thểkết hợp với nhà xưởng lắp ráp lò đốt nếu được trang bị để tiêu hủy tại chỗ. Nhàxưởng lò đốt và lưu chất chải rắn y tế nguy cơ tiềm ẩn, giải quyết và xử lý thùng thu gom có diện tíchbao che ( so với tuyến tỉnh ) từ 40 – 50 m Tường dày 110 mm, có cửa lưới thépThiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355112 Cột thép chữ I 200 Phần trên tường bao quanh lắp lưới B40 khung thép cao 2200 mm Mái lợp tôn ausman. Nền lát gạch chống trơn, dễ rửa. Thời gian lưu chứa như sau : Tốt nhất là luân chuyển chất thải rắn y tế nguy cơ tiềm ẩn đi giải quyết và xử lý ngay trong ngày. Vận chuyển chất thải đi giải quyết và xử lý trong vòng 48 h so với mùa đông Vận chuyển chất thảiđi giải quyết và xử lý trong vòng 24 h so với mùa hè. I. 3.2. Xử lý chất thải y tếI. 3.2.1. Các phương pháp chính để giải quyết và xử lý chất thải y tế Thiêu đốt ở nhiệt độ cao Khử trùng Chôn lấp hợp vệ sinh Đóng rắnXử lý bằng chiêu thức thiêu đốt ở nhiệt độ cao : Thiêu đốt ở nhiệt độ cao là giải pháp thành công xuất sắc nhất bảo vệ phá hủycác đặc tính ô nhiễm của chất thải y tê, giảm thiểu thể tích rác đến 95 % và tiêu diệthoàn toàn vi trùng gây bệnh ở nhiệt độ ( 1050 – 1100C ). Phương pháp này đáp ứngtất cả những tiêu chuẩn về tiêu hủy bảo đảm an toàn ngoại trừ việc phát thải những khí thải cần đượcxử lý. Xử lý chất thải y tế bằng chiêu thức khử trùng : Theo giải pháp này, những chất thải có năng lực lây nhiễm trước khi thải ramôi trường như chất thải hoạt động và sinh hoạt thường thì phải đem đi khử trùng. Ở những nướcphát triển, việc khử trùng còn được coi là quy trình đầu của việc thu gom chất thảiy tế nhằm mục đích hạn chế năng lực gây tai nạn đáng tiếc của chất thải. Khử trùng bằng hóa chất : Hóa chất thường dùng là Clo, hypoclorit. Đây làphương pháp đơn thuần và rẻ tiền, nhưng có điểm yếu kém là không hủy hoại được hếtlượng vi trùng trong rác nếu thời hạn tiếp xúc ngắn. Ngoài ra, một số ít vi trùng cókhả năng bền vững và kiên cố với hóa chất giải quyết và xử lý, hoặc clo chỉ là chất khử trùng hữu hiệu khikhông có những chất hữu cơ … Do vậy, hiệu suất cao của chiêu thức khử trùng khôngcao. Khử trùng bằng nhiệt và áp suất cao : Đây là giải pháp khử trùng hiệu quảcao nhưng thiết bị để giải quyết và xử lý đắt tiền và yên cầu chính sách quản lý và vận hành, bảo trì caoThiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355113X ử lý bằng giải pháp chôn lấp : Đây là giải pháp thông dụng được dùng ở nhiều nơi nhất là ở những nước đangphát triển. Chất thải sau khi được chuyển đến bãi chôn lấp thành từng ô có lớp phủ, lớp lót trên và dưới ô chôn lấp để ngăn ngừa chất thải phát tán theo gió hoặc ngấmvào lòng đất. Xử lý bằng chiêu thức đóng rắn : Quá trình đóng rắn chất thải cùng với chất cố định và thắt chặt xi-măng, vôi. Thôngthường người ta trộn hỗn hợp rác y tế nguy cơ tiềm ẩn 65 %, vôi 15 %, xi-măng 15 %, nước5 %. Hỗn hợp này được nén thành khối, trong 1 số ít trường hợp nó được dùng làmvật liệu thiết kế xây dựng. Trong thực hành thực tế tại bệnh viện, so với 1 số ít chất thải y tế có dạng sắc nhọnnhư kim tiêm, lưỡi dao mổ, kim khâu … Người ta cũng thường vận dụng phươngpháp thu gom và nhốt chờ giải quyết và xử lý. I. 3.2.2. Xử lý 1 số ít loại rác thải y tế Xử lý chất thải lâm sàng : Chất thải nhóm A : vận dụng 1 trong những giải pháp sau : – Thiêu đốt là giải pháp tốt nhất cho chất thải lây nhiễm nhưng khí thảiphải đạt tiêu chuẩn môi trường tự nhiên. – Chôn lấp hợp vệ sinh : phải chôn tại bãi chôn lấp riêng, có mạng lưới hệ thống chốngthấm tốt và bao trùm tức thời. – Khử trùng chất thải lây nhiễm : Bằng giải quyết và xử lý nhiệt, vi sóng, hóa chấtChất thải nhóm B : – Khôngđược đốt trong lò – Nên dùng giải pháp chôn lấp – Có thể tịch thu những phần sắt kẽm kim loại – Đóng rắnChất thải nhóm C : – Có thể giải quyết và xử lý giống như chất thải nhóm AChất thải nhóm D : – Thiêu đốt cùng với chất thải nhiễm khuẩn nếu có lò đốt – Chôn lấp : trước khi đem chôn lấp phải đóng rắn chất thảiThiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355114C hất thải nhóm E : – Thiêu đốt cùng với chất thải nhiễm khuẩn nếu có lò đốt – Chôn lấp ở nghĩa trang hoặc nơi lao lý. Tại một số ít địa phương, theo tập tụcvăn hóa, người nhà bệnh nhân có hoàn toàn có thể tự mang rau thai, bào thai, chi và những phầncắt bỏ của khung hình người đi chôn, với điều kiện kèm theo những cơ sở y tế phải bảo vệ những chấtthải được đựng trong những túi nilon màu vàng và đóng gói, bảo phủ cẩn trọng trướckhi giao cho người nhà bệnh nhân. Xử lý chất thải phóng xạ : Tất cả những quy trình của tiến trình quản trị phải tuân theo hướng dẫn về xửlý chất thải phóng xạ. Thực hiện theo những lao lý của pháp lệnh bảo đảm an toàn và kiểmsoát bức xạ ngày 25/6/1996, nghị định số 50 / cấp nhà nước ngày 16/7/1998 củachính phủ lao lý về việc thi hành Pháp lện bảo đảm an toàn và trấn áp bức xạ và cácquy định hiện hành của nhà nước. Xử lý chất thải hóa chất : Hóa chất hóa học không ô nhiễm : hoàn toàn có thể vận dụng 1 trong 2 chiêu thức sau – Tái sử dụng – Tiêu hủy như chất thải sinh hoạtHóa chất hóa học nguy cơ tiềm ẩn : – Nguyên tắc : + Những hóa chất hóa học nguy cơ tiềm ẩn có đặc thù khác nhau không được trônlẫn với nhau để tiêu hủy + Không được đốt chất thải có chứa halogen vì sẽ gây ô nhiễm khí + Không được chôn lấp với khối lượng lớn vì sẽ gây ô nhiễm tới nước ngầm – Phương pháp tiêu hủy : + Trả lại nơi sản xuất + Thiêu đốt + Chôn lấp : trước khi chôn lấp phải trơ hóa đóng rắn Xử lý những bình có áp suấtKhông để lẫn bình chứa khí có áp suất vào chất thải lâm sàng để thiêu đốt vìcó rủi ro tiềm ẩn gây nổ. Áp dụng 1 trong những chiêu thức sau để giải quyết và xử lý : – Trả lại nơi sản xuất – Tái sử dụngThiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355115I. 4. Hiện trạng quản trị và giải quyết và xử lý chất thải y tếI. 4.1. Hiện trạng quản trị và giải quyết và xử lý chất thải y tế trên thế giớiTrên quốc tế, quản trị rác thải bệnh viện được nhiều vương quốc chăm sóc vàtiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản trị, một loạt những chủ trương quyđịnh, đã được phát hành nhằm mục đích trấn áp ngặt nghèo loại chất thải này. Các hiệp ướcquốc tế, những nguyên tắc, pháp lý và lao lý về chất thải nguy cơ tiềm ẩn, trong đó có cảchất thải bệnh viện cũng đã được công nhận và thực thi trên hầu hết những quốc giatrên quốc tế. Công ước Basel : Được ký kết bởi hơn 100 vương quốc, pháp luật về sự vận chuyểncác chất ô nhiễm qua biên giới, đồng thời vận dụng, cả với chất thải y tế. Công ướcnày đưa ra nguyên tắc chỉ luân chuyển hợp pháp chất thải nguy cơ tiềm ẩn từ những quốc giakhông có điều kiện kèm theo và công nghệ tiên tiến thích hợp sang những vương quốc có điều kiện kèm theo vật chấtkỹ thuật để giải quyết và xử lý bảo đảm an toàn 1 số ít chất thải đặc biệt quan trọng. Nguyên tắc pollutor pay : Nêu rõ mọi người, mọi cơ quan làm phát sinh chất thảiphải chụi nghĩa vụ và trách nhiệm về pháp lý và kinh tế tài chính trong việc bảo vệ bảo đảm an toàn và giữcho môi trường tự nhiên trong sáng. Nguyên tắc proximitry : Quy định rằng việc giải quyết và xử lý chất thải nguy cơ tiềm ẩn cần đượctiến hành ngay tại nơi phát sinh càng sớm càng tốt. Tránh thực trạng chất thải bị lưugiữ trong thời hạn dài gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường. Xử lý chất thải bệnh viện, tùy thuộc vào điều kiện kèm theo kinh tế tài chính và khoa học côngnghệ, nhiều nước trên quốc tế đã có những giải pháp khác nhau để giải quyết và xử lý loại rácthải nguy cơ tiềm ẩn này. Các nước phát triểnHiện tại trên quốc tế ở hầu hết những vương quốc tăng trưởng, trong những bệnh viện, cơ sở chăm nom sức khỏe thể chất, hay những công ty đặc biệt quan trọng giải quyết và xử lý phế thải đều có thiết lậphệ thống giải quyết và xử lý loại phế thải y tế. Đó là những loại lò đốt ở nhiệt độ cao tùy theo loạiphế thải từ 1000C đến trên 4000C. Tuy nhiên giải pháp này lúc bấy giờ vẫn cònđang tranh cãi về việc giải quyết và xử lý khí bụi sau khi đốt đã được thải hồi vào không khí. Các phế thải y tế trong khi đốt, thải hồi vào không khí có nhiều hạt bụi li tivà những hóa chất ô nhiễm phát sinh trong quy trình thiêu đốt như axit clohidric, đioxin / furan, và một số ít sắt kẽm kim loại ô nhiễm như thủy ngân, chì hoặc asen, cadmi. Dođó, tại Hoa kỳ vào năm 1996, đã khởi đầu có những điều luật về khí thải của lòđốt vàyêu cầu khí thải phải được giảm thiểu bằng mạng lưới hệ thống lọc hóa học và cơ học tùy theoloại phế thải. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355116N goài ra còn có giải pháp khác để xử lý yếu tố này đã được cácquốc gia lưu tâm đến vì chiêu thức đốt đã gây ra nhiều bất lợi do lượng khí độchại phát sinh thải vào không khí, do đó những nhà khoa học hiện đang vận dụng mộtphương pháp mới. Đó là chiêu thức nghiền nát phế thải và giải quyết và xử lý dưới nhiệt độ vàáp suất cao để tránh việc phóng thích khí thải. Dựa theo giải pháp này rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn được chuyển qua một máynghiền nát. Phế thải đã được nghiền xong sẽ được chuyển qua một phòng hơi cónhiệt độ 138C và áp suất 3,8 bar. Ở điều kiện kèm theo nhiệt độ và áp suất trên là điều kiệntối ưu cho hơi nước bão hòa. Phế thải được giải quyết và xử lý trong vòng 40 – 60 phút. Sau cùngphế thải rắn đã được giải quyết và xử lý sẽ được chuyển đến những bãi rác thường thì vì đã đạtđược tiêu chuẩn tiệt trùng. Phương pháp này còn có ưu điểm là làm giảm được khốilượng phế thải vì được nghiền nát, ngân sách ít tốn kém hơn lò đốt, cũng như khôngtạo ra khí thải vào không khí. Tại những nước đang phát triểnĐối với những nước đang tăng trưởng, việc quản trị thiên nhiên và môi trường nói chung vẫn cònrất không cẩn thận, nhất là so với phế thải bệnh viện. Tuy nhiên trong khoảng chừng 5 năm trở lạiđây, những vương quốc như Ấn Độ, Trung Quốc đã khởi đầu chú ý quan tâm đến việc bảo vệ môitrường, và có nhiều tân tiến trong việc kiến thiết xây dựng những lò đốt ở bệnh viện. Đặc biệt ởẤn Độ từ năm 1998, cơ quan chính phủ đã phát hành luật về “ Phế thải y tế : Lập thủ tục vàQuản lý ”. Trong bộ luật này có ghi rõ rang chiêu thức đảm nhiệm phế thải, phânloại phế thải, cùng việc giải quyết và xử lý và di tán đến những bãi rác … Do đó, yếu tố phế thải y tếđộc hại của vương quốc này đã được cải tổ rất nhiều. I. 4.2. Hiện trạng quản trị và giải quyết và xử lý chất thải y tế tại Việt NamHiện nay, ngành y tế có 11657 cơ sở khám chữa bệnh với 136542 giườngbệnh, trong đó 843 bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, khối y tế tư nhân có 17701 cơsở y tế từ phòng khám tới bệnh viện tư hoạt động giải trí. Số lượng và mạng lưới y tế nhưvậy là lớn so với những nước trong khu vựcsong yếu tố bảo vệ vệ sinh thiên nhiên và môi trường, giải quyết và xử lý chất thải tại những cơ sở từ TW tới địa phương còn quá yếu, hầu hết chưacó mạng lưới hệ thống giải quyết và xử lý chất thải hoặc rác thải, một vài nơi tuy có hoạt động giải trí nhưng chưađạt nhu yếu kỹ thuật. Với mạng lưới y tế như vậy, lượng rác thải rắn y tế phát sinh trên toàn quốlà 11800 tấn / ngày. Trong đó có khoảng chừng 900 tấn chất thải y tế nguy cơ tiềm ẩn. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355117B ảng 1.2. Khối lượng chất thải rắn y tế nguy cơ tiềm ẩn ở những bệnh viện của một số ít tỉnhthành phốTỉnh, thành phố Khối lượng rácYTNH ( T / năm ) Tỉnh, thành phố Khối lượng rácYTNH ( T / năm ) TP. Hải Phòng 547 Tp Hồ Chí Minh 4730P hú Thọ 70 Đồng Nai 180C ần Thơ 110 Tỉnh Bình Dương 368H à Nội 410 Bà Rịa – Vũng Tàu 288Q uảng Ninh 190 Thái Nguyên 215H ưng yên 73 Thành Phố Hải Dương 132N guồn : Báo cáo thực trạng môi trường tự nhiên, 2003 của những tỉnh thành trên cảnướcQuản lý rác : 92,5 % số bệnh viện có thu gom rác thường kỳ, 14 % số bệnh viện có phânloại rác y tế để giải quyết và xử lý. Tuy nhiên phân loại rác từ khoa phòng khám và điều trị bệnhnhân chưa trở thành thông dụng. Hầu hết chất thải rắn ở những bệnh viện không được giải quyết và xử lý trước khi chôn lấphoặc đốt. Một số ít bệnh viện có lò đốt rác y tế tuy nhiên quá cũ, hoặc đốt lộ thiên gây ônhiễm thiên nhiên và môi trường. Phân loại chất thải y tế : Đa số những bệnh viện thực thi phân loại chất thải ngay từ nguồn nhưng việcphân loại còn phiến diện và kém hiệu suất cao do nhân viên cấp dưới chưa được đào tạo và giảng dạy. Thu gom chất thải y tế : Theo pháp luật, chất thải y tế và chất thải hoạt động và sinh hoạt đều được những hộ lý và ycông thu gom hàng ngày ngay tại khoa phòng. Các đối tượng người dùng khác như bác sĩ, y tácòn chưa được giảng dạy để tham gia vào hoạt động giải trí quản trị chất thải y tế. Tìnhtrạng chung là những bệnh viện không có đủ áo bảo lãnh và những phương tiện đi lại bảo lãnh kháccho nhân viên cấp dưới trực tiếp tham gia vào thu gom, luân chuyển và tiêu hủy chất thải. Lưu trữ chất thải y tế : Hầu hết những điểm tập trung chuyên sâu rác đều nằm trong khuôn viên bệnh viện, vệ sinhkhông bảo vệ, có nhiều rủi ro tiềm ẩn gây rủi do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều côn trùngxâm nhập tác động ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên bệnh viên. Một số điểm tập trung chuyên sâu rác khôngcó mái che, không có rào bảo vệ, vị trí gần nơi đi lại, những người không có nhiệmvụ dễ xâm nhập. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355118V ận chuyển chất thải ngoài cơ sở y tế : Nhân viên của công ty thiên nhiên và môi trường đô thị đến thu gom những túi chất thải của bệnhviện, hiện chưa có xe chuyên sử dụng để chuyên chở chất thải bệnh viện. Cả nhân viênbệnh viện lẫn nhân viên cấp dưới công ty môi trường tự nhiên đô thị đều chưa được huấn luyện và đào tạo, hướngdẫn về rủi ro tiềm ẩn có tương quan đến thu gom, luân chuyển và tiêu hủy chất thải. I. 4.3. Hiện trạng quản trị và giải quyết và xử lý chất thải y tếtại Thái NguyênThái Nguyên có 19 bệnh viện, 13 phòng khám đa khoa, 1 TT điềudưỡng, 1 trại phong, 2 nhà hộ sinh, 177 trạm y tế xã phường, với tổng số 3882 giường bệnh. Với lượng cơ sở khám chữa bệnh trên, năm 2006 lượng rác thải phátsinh trên toàn thành phố là 9846 kg / ngày đêm. Bảng 1.3. Lượng chất thải phát sinh từ những bệnh viện ở thành phố Thái NguyênLượng chất thải rắn phát sinhTT Loại bệnh viện Tổng số bệnhviệnTổng lượng ( T / năm ) Tỷ lệ nguy cơ tiềm ẩn ( % ) 1 Đa khoa cấp TW 1 BV : 550 giường182 23,02 Bệnh viện của tỉnh 9 BV : 1190 giường466 28,53 Bệnh viện củahuyện9 BV : 485 giường441 12,0 Tổng số 19 bệnh viện : 2225 giường 1089 21,2 ( Nguồn : Dự án QLMT tỉnh Thái Nguyên, hợp phần chất thải y tế DANIDA ) Trong thời hạn gần đây, tình hình quản trị và giải quyết và xử lý rác thải y tế ở thành phốđã được chăm sóc góp vốn đầu tư đúng mức. Phần lớn những bệnh viện đều được trang bịthùng rác để phân loại chất thải. Tuy nhiên, phần nhiều rác thải y tế vẫn được tậptrung trong khuôn viên bệnh viện. Do khu vực này chất thải tàng trữ lâu ngày, khôngđược vệ sinh tiếp tục, nên múi hôi thối bốc lên tạo điều kiện kèm theo cho vi sinh vậtgây bệnh phát tán. Hiện nay, hầu hết lượng rác thải trên thành phố Thái Nguyên đều được thugom bởi công ty thiên nhiên và môi trường đô thị. Chất thải bệnh viện sau khi được thu gom tớikhu tập trung chuyên sâu sẽ được công ty Môi trường đô thị thu gom tiếp trong khoảng chừng thờigian 1 – 2 ngày một lần và được luân chuyển đến bãi rác của thành phố để giải quyết và xử lý. TạThiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355119 đây rác thải hoạt động và sinh hoạt được chôn lấp, chất thải rắn y tế sẽ được thiêu đốt tại lò đốtđặt ở bãi rác. Hiện có 1 lò đốt chất thải y tế đặt tại bệnh viện Gang thép, hiệu suất của lòđốt là 50 kg / h. Tuy nhiên, lò đốt này chỉ được phong cách thiết kế hoạt động giải trí gián đoạn, khôngcó mạng lưới hệ thống gạt tro tự động hóa, tần suất 2 lần 1 tuần. Mới đây, thành phốđã được trang bị thêm 1 lò đốt Hoval đặt tại khu xử lýrác Tân Cương, hiệu suất thực tiễn là 20 – 40 kg / ngày ( hiệu suất phong cách thiết kế là 400 kg / ngày ), tần suất hoạt động giải trí 2 ngày / lần. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355120CH ƯƠNG IIHIỆN TRẠNG THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦABỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊNII. 1. Giới thiệu về bệnh việnBệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên được xây dựng từ năm 1953, là bệnh viện thường trực bộ y tế. Đây là một bệnh viện được thừa kế và tăng trưởng từbệnh viện khu tự trị Việt Bắc. Trong hơn năm thập kỷ qua, trong quy trình tăng trưởng của mình, để có đủđiều kiện làm tốt công tác làm việc khám chữa bệnh, nghiên cứu và điều tra khoa học, giảng dạy … ở khuvực có nhiều khu công nghiệp tập trung chuyên sâu và đông dân cư của những dân tộc bản địa miền núiphía bắc, được sự chăm sóc của bộ y tế và những vụ có tương quan, bệnh viện đã từngbước được góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng và tái tạo. Từ những nhà tạm cấp 4 mái tranh vách nứađến nay bệnh viện đã có được cấu trúc khu công trình mái bằng khung cột bê tong cốtthép, quy mô ngày càng được mởrộng khang trang. II. 2. Chức năng của bệnh việnBệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên thường trực bộ y tế có chứcnăng trách nhiệm : Khám và điều trị cho cán bộ, nhân dân những dân tộc bản địa Thái Nguyên, những huyệncủa những tỉnh lân cận ( Tuyên Quang, TP Lạng Sơn, Bắc Giang, Cao Bằng … ). Là Tuyến cuối tiếp đón những bệnh nhân nặng của những bệnh viện trong tỉnh vàcác bệnh viện ngành đóng trong khu vực. Bồi dưỡng nhiệm vụ cho những cán bộ y tế thuộc những tỉnh Tỉnh Lào Cai, YênBái, Tuyên Quang, TP Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng. Là cơ sở thực hành chính của Trường Đại Học Y Khoa Thái Nguyên. Đào tạo bác sĩ chuyên khoa cấp I. Nghiên cứu khoa học : Mô hình bệnh tật, sức khỏe thể chất thiên nhiên và môi trường khu vực miềnnúi phía bắc. Tuyên Truyền Giáo dục sức khỏe thể chất y tế cho những tỉnh miền núi phía bắc. Thực hiện những chương trình y tế : ARI ( nhiễm trùng hô hấp ), SDD ( suy dinhdưỡng ), chống mù loà, tiêu chảy, sốt rét, bướu cổ. Thực hiện kinh tế tài chính y tế. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355121II. 3. Quy mô cơ và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của bệnh việnBệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên hoạt động giải trí với quy mô hiện tạilà 560 giường bệnh, là bệnh viện khu vực Giao hàng cho cán bộ và nhân dân tỉnh TháiNguyên và những tỉnh miền núi phía bắc quốc gia. Bệnh viện có nhiều cán bộ, y bác sĩcó năng lượng về trình độ. Với quy hoạch tăng trưởng mạng lưới bệnh viện giaiđoạn 2005 – 2010 đã được phê duyệt theo quyết định hành động số 1047 / QĐ – BYT, bệnh việnsẽ có quy mô trên 700 giường bệnh vào năm 210 và 1 số ít chuyên khoa mới : Đơnvị thận tự tạo, khoa nội tiết, phẫu thuật thần kinh, dinh dưỡng chữa bệnh …. Với tổng số công nhân viên chức là 517 người, trong đó nữ có 477 người vớicơ cấu tổ chức triển khai cỗ máy bệnh viện như sau : Đảng ủy Giám đốcCông đoàn, đoànthanh niênCác khoa cận lâm sàng : – Khoa huyết học TM – Khoa sinh hóa – Khoa vi sinh – Khoa giải phẫu bệnh – Khoa thăm dò chứcnăng – Khoa Xquang – Khoa chống nhiễmkhuẩn – Khoa dược – Khoa dinh dưỡngCác khoa cận lâm sàng : – Khoa khám bệnh – Khoa hồi sức cấp cứu – Khoa nội – Khoa truyền nhiễm – Khoa da liễu – Khoa thần kinh – Khoa tinh thần – Khoa đông y – Khoa nhi – Khoa ngoại – Khoa gây mê hồi sức – Khoa chấn thương – Khoa sản – Khoa tai mũi họng – Khoa răng hàm mặt – Khoa mắt – Khoa vật lý trị liệu – Khoa y học hạt nhân – Khoa u bướuCác phòng chứcnăng : – Phòng kế hoạch – Phòng hànhchính quản trị – Phòng tái chínhkế toán – Phòng vật tưTBYT – Phòng y tá điềudưỡng – Phòng tổ chứccán bộ – bảo vệThiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355122II. 4. Tình hình hoạt động giải trí y tế của bệnh viện trong những năm gần đâyThống kê số liệu cơ bản về tình hình hoạt động giải trí của bệnh viện Đa KhoaTrung Ương Thái Nguyên được biểu lộ trong bảng 2.1 : Bảng 2.1. Số liệu cơ bản về hoạt động giải trí trình độ của bệnh viện Đa KhoaTrung Ương Thái Nguyên : STT Thực hiện 2000 2001 2002 2003 20041 Giường bệnh kế hoạch 560 560 560 560 5602 Tổng số lần khám bệnh 189701 170193 191108 192048 1674843 TS bệnh nhân ĐTngoại trú889 630 821 981 6484 tiến sỹ Bệnh nhân ĐT nộitrú20830 20060 22660 23450 220855 Tổng số ngày điều trị 22095 220547 225769 227338 2249986 Ngày điều trị trungbình11 10,09 10 9,7 9,67 Ngày sử dụnggiường / tháng34, 2 32,8 33,6 33,8 31,58 Tỷ lệ tử trận ( % ) 1,4 1,3 1,2 1,2 1,29 Tổng số phẫu thuật 4458 4273 4373 4487 508510 Mổ Ruột cấp cứu 2610 2515 2596 2735 235011 Mổ đình sản 37 29 28 36 6312 Nạo phá thai 813 667 648 632 47613 Đặt vòng 214 85 74 205 15214 Số lượng máu ( lít ) 314 410 430 709 40315 Tổng số xét nghiệm 299532 293762 359706 378354 422819S ố lần chiếu 16251 14012 10730 16 XquangSố lần chụp 53712 52036 57110 54347 52494 Đồng vịphóng xạ42 64 88 94 17 Tổngsố lầnthămdòSiêu âm 6272 15457 13966 12474 13928T rực tràng 1491 2035 1397 1348B ang quang 2 6 29 3418 Tổngsố lầnsoiDạ dày 1630 6780 4928 42304921T hiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355123II. 5 Hiện trạng thu gom và giải quyết và xử lý chất thải rắn y tế của bệnh việnII. 5.1. Nguồn phát sinhRác thải tại bệnh viện được phát sinh từ những hoạt động giải trí khám chữa bệnh, sinhhoạt hàng ngày của bệnh nhân, người thân trong gia đình Giao hàng, cán bộ y tế. Nhìn chung, rácthải bệnh viện thường phát sinh từ những hoạt động giải trí đa phần sau : Các chất thải phát sinh từ những hoạt động giải trí trình độ, từ những quy trình khámchữa bệnh : – Các chất nhiễm khuẩn gồm có : những vật tư thấm máu, thấm dịch và cácchất bài tiết của người bệnh, như băng, gạc, bông, găng tay, tạp dề, áo choàng, bộtbó, đồ vải, những túi hậu môn tự tạo, dây truyền máu, những ông thông, dây và túidung dịch dẫn lưu. – Tất cả những vật sắc nhọn gồm có bơm tiêm, kim tiêm, lưỡi dao cán mổ, cưa, những mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật tư hoàn toàn có thể gây ra vết cắt hoặc chọc thủng, cho dùchúng hoàn toàn có thể bị nhiễm khuẩn hay không. – Các chất thải có rủi ro tiềm ẩn lây nhiễm cao, phát sinh từ những phòng thí nghiệm, gồm có : Găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi sinh thiết, xétnghiệm, nuôi cấy, túi PE đựng máu … – Chất thải dược phẩm, gồm có : Dược phẩm quá hạn, dược phẩm bị nhiễmkhuẩn, dược phẩm bị đổ, dược phẩm không còn nhu yếu sử dụng, thuốc gây độc tếbào. – Các mô và cơ quan người – Động vật, gồm có toàn bộ những mô khung hình ( dùnhiễm khuẩn hay không ), những cơ quan, chân tay, rau thai, bào thai, xác súc vật … – Chất thải phóng xạ phát sinh từ những hoạt động giải trí chẩn đoán, hóa trị liệu vànghiên cứu gồm có đủ những thể loại trên nhưng với mức nhiễm phóng xạ khác nhau. – Các chất hóa học nguy cơ tiềm ẩn : Formaldehyde ( được sử dụng trong khoa giảiphẫu bệnh, lọc máu, ướp xác và dữ gìn và bảo vệ những mẫu xét nghiệm ), những hóa chất hóahọc hỗn hợp ( những dung dịch làm sạch và khử khuẩn như phenol, dầu mỡ, những dungdịch làm vệ sinh … ). Các chất thải hoạt động và sinh hoạt của bệnh nhân, thân nhân, cán bộ nhân viên cấp dưới y tế tạibệnh viện : Giấy vụn, vỏ đồ hộp, thức ăn thừa, rau, vỏ trái cây …. Chất thải từhoạt động chung của bệnh viện như lá cây, giấy loại … Trong số những loại chất thải rắn trên thì chất thải phát sinh từ những hoạt độngchuyên môn được coi là chất thải y tế ô nhiễm thường chiếm khoảng chừng 10 % tổnglượng rác thải bệnh viện. Thiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355124II. 5.2. Lượng thảiLượng rác thải phát sinh trong bệnh viện tỷ suất thuận với số giường bệnhtrong bệnh viện và hoàn toàn có thể được tính theo hiệu quả khảo sát thực tiễn, kinh nghiệm tay nghề vàcông thức thực nghiệm. Số giường bệnh là N thì lượng người trong bệnh viện là 4N, với trung bình mỗi người thải ra khoảng chừng 0,75 kg / ngày đêm thì lượng rác thải hàngngày là 3N kg / ngày đêm. Với tổng số giường bệnh là 560 giường thì lượng rác thải của bệnh viện ĐaKhoa Trung Ương Thái Nguyên là : 560 giường x 3 kg / giường. ngày đêm = 1680 kg / ngày đêmTrong đó lượng rác thải y tế chiếm 10 % lượng rác thải bệnh viện tức là 168 kg / ngày đêm. II. 5.3. Thành phần rác thải của bệnh viện Thành phần của rác thải thông thường ( chất thải hoạt động và sinh hoạt của bệnhnhân, thân nhân, những cán bộ nhân viên cấp dưới y tế tại bệnh viện. ). Bảng 2.2. Thành phần rác thải hoạt động và sinh hoạt thông thường của bệnh việnTT Thành phần Tỷ lệ khối lượng ( % ) 1 Rác hữu cơ 702 Nhựa chất dẻo 33 Các chất khác 104 Rác vô cơ 175 Độ ẩm 65 – 69 Thành phần của rác thải y tế ( Các chất thải phát sinh từ những hoạt động giải trí chuyênmôn, từ những quy trình khám chữa bệnh ). Bảng 2.3. Thành phần rác thải y tếTT Thành phần Tỷ lệ khối lượng ( % ) 1 Các chất hữu cơ những loại 53,22 Giấy những loại 33 Thủy tinh 3,24 Kim loại 0,75 Bông băng, thạch cao 8,86 Plastic 10,17 Chất rắn khác 21T hiết kế lò đốt rác thải y tế nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên – Phạm Văn Kiên – CNMT – K48Viện khoa học và Công nghệ Môi trường ( INEST ) – ĐHBKHNTel : ( 844 ) 8681686 – Fax : ( 844 ) 869355125II. 6. Hiện trạng thu gom và xử lýVới lượng rác thải ước tính 1680 kg / ngày đêm, trong đó lượng rác thải y tếđộc hại chiếm 10 % ( 168 kg ). Nếu lượng rác thải này không được thu gom và xử lýtriệt để thì sẽ ảnh hưởng tác động nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên. Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên với quy mô 560 giường bệnhlượng phát sinh rác hàng ngày khá lớn, đặc biệt quan trọng là lượng rác thải y tế ô nhiễm. Đểđảm bảo vệ sinh môi trường tự nhiên trong bệnh viện cũng như thiên nhiên và môi trường xung quanh, trong bệnh viện có một tổ công nhân vệ sinh chuyên trách việc quét dọn, thu gomrác thải. Tất cả những loại rác thải của bệnh viện được phân loại ngay tại phòng bệnhtheo đúng quy cách của bộ y tế. Sơ đồ phân loại và thu gom rác thải của bệnh việnđược biểu lộ trên hình sau : Hình 2.1. Sơ đồ thu gom chất thải của bệnh việnQuy trình phân loại, thu gom và giải quyết và xử lý chất thải rắn tại bệnh viện Đa KhoaTrung Ương Thái Nguyên : Quá trình phân loại chất thải hoạt động và sinh hoạt và chất thải y tếđược thực thi ngay tại phòng bệnh với lao lý rác thải hoạt động và sinh hoạt cho vào những túimàu xanh, rác thải y tế ô nhiễm được phân làm 2 loại, so với rác thải mềm cho vàoChất thải sinh hoạtTúi màu xanhXe gom chất thảisinh hoạtVận chuyển đếnnhà chứa rácChôn lấp tại bãirác của thành phốChất thải y tếVật cứng : Bỏ tronghộp cứngMềm : Túimàu vàngThùng đựng chất thảiđộc hại ( màu đen ) Vận chuyển đến nhàchứa rácĐốt tại lò đốt chấtthải rắn y tế