16 DẠNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ THỪA KẾ – 16 DẠNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ THỪA KẾ (CÓ LỜI GIẢI) Tình – StuDocu

16 DẠNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ THỪA KẾ (CÓ

LỜI GIẢI)

Tình huống 1 : Ông A kết hôn với bà B năm 1952 sinh ra anh C ( năm 1954 ) chị D ( 1956 ). Năm 1965, ông A và bà B phát sinh xích míc và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận hợp tác bà B nhận cả ngôi nhà đang ở ( và nuôi chị D ), ông A nhận nuôi anh C và được chia 1 số ít gia tài trị giá là 20 triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên để kiến thiết xây dựng 1 căn nhà khácáng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E ( 1972 ) vÀ F ( 1978 ). Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A công bố nhà là của riêng không nhập vào gia tài chung. Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 50% di sản của ông. Riêng ngôi nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng 1/1991, anh C nhu yếu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu nên anh C đã hành hung gây thương tích cho bà T. Đến thangs 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án nhân dân nhu yếu chia di sản thừa kế của bố. Qua tìm hiểu xác lập : ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối gia tài trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên. Lời Giải : Vì đây là chia gia tài của ông A nên thứ nhất bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền để chia. Tính tại thời gian năm 2001 : Ông A có 20 triệu tiền nhà ( ko nhập với bà T ). và 50% của 60 triệu ( là 30 triệu ) mà ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu. Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác lập là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia tiền gồm có Anh C, chị D, bà T, E và F. Theo di chúc : Anh C được hưởng 50% gia tài của ông A => C được hưởng 60 : 2 = 30 triệu. Như vậy là gia tài còn lại 60 – 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong phần này => đòi bà T là sai. Tình huống 2 : Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1935 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2006, Ông Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng hàng loạt di sản của ông trong khối gia tài chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại hàng loạt di sản cho chồng, những con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại toàn bộ cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong mái ấm gia đình tranh chấp về việc phân loại di sản. Hãy xử lý việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không cònngười thân thích nào khác, anh Hải có lập văn khước từ hưởng di sản của bà Ba và dũng mãnh theo đúng qui định của pháp lý, chị Ngân cũng phủ nhận hưởng di sản của anh Dũng, gia tài chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời gian ông Khải chết là 1 ỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu Giải : Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé :

  • Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là
    không có tên chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị
    Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại?
  • Thứ hai,”các con người em ruột của chồng tên Lương”, chỗ này bạn viết
    như thế người đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và
    người em ruột của chồng tên là Lương.
    Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của
    mình trong khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như
    vậy một số tài sản của ông Khải (tạm xác định là 1/2×1,2t tỷ) sẽ được chia
    đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu.
    vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của
    bà Ba là 600 + 300 = 900 triệu. Bà Ba chết để lại tài sản cho các con và
    người em ruột của chồng là Lương (tổng cộng 4 người), vậy số tiền 900 triệu
    sẽ được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu.
    Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài
    sản này cho anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này.
    Nhưng anh Hải từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, vì vậy còn dư
    ra 500 triệu. 500 Triệu này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng
    thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải (nếu có)
    Tình huống 3:
    Năm 1972, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm
    1995, M kết hôn với E sinh được H & X. N lấy chồng sinh được con là K &
    D. Tháng 3/1997 Ô A chết để lại di chúc cho X & N. Qua quá trình điều tra
    thấy rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng tài sản của ông A là
    200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100 triệu VNĐ. Bà B mai táng
    cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.
    Giải: Theo đề bài ta được các dữ kiện sau:
    Tài sản riêng của ông A là 200.
    Tài sản chung của ông A và B là 100.
    Di sản của ông A là 200 + (100/2)=250.
    Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250-
    40=210.
    Theo luật định những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A gồm bà

Theo đề bài ta thì gia tài chung của ông A và bà B là 300 Di sản của ông A là 300 / 2 = 150 ông A để lại cho bà B 100 Như vậy giá trị gia tài còn lại sẽ được chia theo pháp lý là 150 – 100 = Những người được hưởng thừa kế theo pháp lý gồm bà B và 05 người con ; do anh con cả mất nên theo Đ677, Luật DS thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8, Mỗi người con của anh cả là 8,33 / 2 = 4,165. Tình huống 6 : Hậu và Minh kết hôn năm 1983, có 2 con gái là Xuân 1984, Yên 1993. Năm 2000 – Hậu đi xuất khẩu LDD ở Nước Hàn và chung sống như vợ chồng với Thủy, 2 người có 1 con chung là Sơn – 2003. 11-2007 : Hậu về nước và li hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn. Ngày 8-1-2008, Hậu chết bất ngờ đột ngột và ko để lại di chúc. Thủy đến đòi chia gia tài thừa kế của Hậu, nhưng mái ấm gia đình Hậu không chấp thuận đồng ý, Vì vậy Thủe làm đơn kiện. Biết : Hậu và Thủy có khối gia tài chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có gia tài chugn là 980 triệu, trong time Hậu đi xuất khẩu lđ, ko gửi tiền về, Mai táng cho hậu hết 20 tr. 1, hãy chia thừa kế trong trường hợp trên 2. Giả sử a Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người tận mắt chứng kiến là để gia tài cho Thủy, Sơn, Xuân mỗi người một phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp trên. Giải : Trường hợp 1 : Hậu không để lại di chúc Theo pháp lý hôn nhân gia đình, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm một vợ một chồng và gia tài của Hậu và Thủy là tài ản chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ suất vốn góp, tuy nhiên do không đủ cơ sở để phân loại nên số gia tài sẽ được chia điều cho 2 người = 3 tỷ / 2 = 1 tỷ Do Hậu và minh chưa ly hôn theo pháp luật của pháp lý nên phần 1 tỷ này vẫn thuộc gia tài chung của vợ chồng. Tổng tài sản hiện còn của Hậu là : ( 1500 + 980 ) / 2 – 20 = 1220 tr Tài sản được chia theo pháp lý : Minh = Xuân = Yến = Sơn = 1220 / 4 = 305 tr Trường hợp 2 : Hậu có để lại di chúc

  • Chia theo di chúc: Thủy=Sơn=Xuân=1220/3=406
    +Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật
    1 suất thừa kế theo pl=305tr
    1 suất thừa kế bắt buộc=2*305/3=203

Minh=yến=203
Thủy= sơn= xuân= (1220-203*2)/3=271
Tình huống 7:
-Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu -1982, Thảo và Chi sinh
đôi -1994.
Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với
bố.
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi,
hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn
đã bị kết án.
năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm
là e gái 1 nửa số tài sản của mình.
Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu

  1. Chia thừa kế trong tr hợp này
  2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.
    Giải:
    Tài sản của bà miên = 790/2=395tr
    Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của
    bà Miên gồm: ông Du, Thảo, Chi
    chia theo di chúc: Trâm=395/2=197
    còn lại là 197 tr không được định đoạt tron di chúc nên cia theo pháp luật
    như sau: ông Du= Thảo= Chi=197.2/3=65
    Giả sử toàn bộ tsản được chia theo pl: 1 suất tkế theo pl=395/3=131
    1 suất thừa kế bắt buôộc là =131*2/3=87
    Vậy ông Du= thảo= chi=87
    Trâm=131
    Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì toàn bộ tài sản sẽ được chia theo
    pháp luật.
    Tình huống 8:
    Năm 1973 Ô Sáu kết hôn với bà Lâm và có hai người con là Hoa (sinh năm
  1. và Hậu (Sinh năm 1977) đồng thời ông cũng tạo lập được một ngôi
    nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất giá trị 180 triệu. Năm 1982, vì muốn có
    con trai nối dõi và có sự đồng ý của bà Lâm, ông Sáu sống như vợ chồng với
    bà Son và có hai con trai là Tấn (sinh năm 1983) và Thanh (sinh năm 1985)
    và cùng sống tại nhà bà Son.
    Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm sóc chính nên bà đã
    lập di chúc cho Hoa 2/3 di sản và hai năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997,
    Hoa kết hôn với Khôi và có một người con là Bôn. Cùng năm đó ông Sáu và
    bà Son tiến hành đăng ký kết hôn tại UBND phường. Năm 1998, Hoa bị tai
    nạn xe máy chết đột ngột nên không để lại di chúc.

Tình huống 9 : Hãy chia gia tài thừa kế trong trường hợp sau. Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm 1959 ông A kết hôn với bà T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007 ông A và anh C chết cùng thời gian do tai nạn thương tâm giao thông vận tải. Vào thời gian anh C qua đời anh đã có vợ là M và hai con là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc cho anh C 1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết gia tài chung hợp nhất của A và B là 720 triệu đồng, của A và T là 960 triệu đồng. ( Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp ) Giải : Di sản của ông A là : 360 + 480 = theo di chúc : bà B = bà T = 840 / 4 = do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định đoạt trong di chúc là 50% di sảnà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp lý. NTK theo pl của ông A là : B, c ( G và N thế vị ), d, e, f, t, h, k, p di sản còn lại : mỗi nguời được hưởng : 420 / 9 = 46,67 tr Tình huống 10 : – Anh Hải và chị Thịnh kết hôn năm 1995, họ có 2 con là Hạ sinh năm 2001 và Long sinh năm 2004 – Do đời sống vợ chồng không hoà thuận, vợ chồng anh đã ly thân. Hạ và Long sống với mẹ, còn anh Hải sống với cô nhân tình là Dương. – ở quê anh Hải còn người cha là ông Phong và em ruột là Sơn. Nhân dịp lễ 30/4 – 1/5/2006 anh về quê đón cha lên chơi, nhưng không may bị tai nạn đáng tiếc. Vài ngày trước khi chết trong viện, anh di chúc miệng ( trước nhiều người làm chứng ) là để lại hàng loạt gia tài của mình cho cô Dương. – 5 ngày sau khi anh Hải chết, ông Phong cũng qua đời. – Chị Dương đã kiện tới toà án nhu yếu xử lý việc phân loại di sản thừa kế. – Biết rằng : + gia tài chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồng + gia tài của ông Phong ở quê là 600 triệu đồng. – xử lý vấn đề trên ? – Giả sử :

  • Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô dương
    +Cả anh Hải và ông Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện( cái này
    khác với phía trên vì bài tập gồm nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P
    chết sau a Hải 5 ngày )

Tài sản của 2 người sẽ được phân chia như thế nào?
Giải :

  • Đầu tiên, di chúc của anh Hải hoàn toàn hợp pháp (Trong trường hợp này
    là được những người làm chứng ghi chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày
    đã có công chứng khi di chúc miệng được người di chúc thể hiện ý chí cuối
    cùng).
    Xét 2 trường hợp xảy ra:
  • Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong
    Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc
    vào nội dung di chúc (Điều 669)
    Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất: Ô Phong, chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa
    thành niên). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/4) = 200tr
    (Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương)
    Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
    Phong = 200tr
    Thịnh = 200tr
    Hạ = 200tr
    Long = 200tr
    Dương = 1200 – 4×200 = 400tr
    Sau đó Ô Phong chết không có di chúc.
    Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm: Hải và Sơn.
    Nhưng anh Hải chết trước Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận
    thừa kế của anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không được nhận thừa kế (Điều
    677).
    Vậy tài sản Ô Phong 600 + 200 = 800tr sẽ chia như sau:
    Sơn = 800/2 = 400tr
    Hạ = 800/4 = 200tr
    Long = 800/4 = 200tr
    Tóm lại, trường hợp 1:
    Thịnh = 1200 + 200 = 1400tr
    Hạ = 200 + 200 = 400tr
    Long = 200 + 200 = 400tr
    Dương = 400tr
    Sơn = 400tr
  • Thứ hai : Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc
    Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế theo pháp luật, người thừa kế gồm: Hải
    và Sơn.
    Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận
    thừa kế của anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không dược nhận thừa kế (Điều
    677).

Còn lại chia theo di chúc
thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B=C=D=E=(1 tỷ :3) : 4=125tr
thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng=1 tỷ : 3=500tr
thứ ba 1/3 tặng cho H =500tr
Trường hợp 2: chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ông A
thì
ông A có vay ông M 300tr thì sẽ trừ vào phần thừa kế thứ nhấtần thứ nhất
còn lại (1 tỷ : 3)-300=300tr chia lại cho B=C=D=E=300:4=75tr
tổng
B=1 tỷ + 75tr=1 tỷ
C=D=75tr
E=600+75=675tr
H=600tr
Tình huống 12:
Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình.
Bà Nguyệt( chồng chết) có 2 người con riên là Xuân và Hạ.
Năm 1975 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là
Tuyết và Lê.
Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng, ông Thịnh cùng bà Nguyệt
mua một căn nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng.
Trong quá trình chung sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con
ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn.
Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo.
Xuân kết hôn với Thu có con là Đông.
Hòa bị tai nạn chết vào năm 1998. Ông thịnh bệnh chết vào năm 1999. Xuân
cũng chết vào năm 2000. Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và
xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của ông thịnh
Qua điều tra được biết: Ông thịnh có tài sản riêng là 220triệu đồng. và có tài
sản chung với bà nguyệt( căn nhà bà nguyệt và các con đang sống) trị giá
140tr đồngòa và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng. Xuân và thu có tài
sản chung là 100tr.
Hãy phân chia di sản của ong Thịnh.
Giải :
-Tổng tài sản của Hòa có 120:2=60tr sẽ để lại cho
Thịnh=mẹ của Hòa=Thuận=Thảo=60:4=15tr
mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo điều 689 chưa có quan
hệ như mẹ con.
-Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình,chăm sóc,cho ăn học,đây là
mối quan hệ giữa con riêng với bố dượng theo điều 689 BLDS-2005,thì
Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ nhất.

– Ông Thịnh không để lại di chúc. – Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 140 : 2 + 15 ( của Hòa ) = 305 tr – Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người : Nguyệt = Xuân = Hạ = Tuyết = Lê = Hòa ( Thảo kế vị ) = Bình = 305 : 7 = 43 – Tổng tài sản Xuân có 43 + 100 : 2 = 93 sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đông = 93 : 3 = 31 – Tóm lại là : Nguyệt = 140 : 2 + 43 + 31 = 145 tr Hạ = 43 Thu = 100 : 2 + 31.19 = 81 Đông = 31 Tuyết = 43 Lê = 43 Bình = 43 Thuận = 120 : 2 + 15 = 75 tr Thảo = 15 + 43.57 = 58 mẹ của Hòa = 15 tr Tình huống 13 : Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có gia tài chung là 600 tr. Bà B có gia tài riêng là 180 tr. Họ có 3 người con, C ( 20 t ) đã trưởng thành, có năng lực lao động ; D, E ( 14 t ) chưa có năng lực lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M 100 tr ; hội người ngèo 200 tr. Tính thừa kế của những người trong gđ bà B ? Giải : Bà B chết, di sản của bà trị giá : 180 tr + 600 tr / 2 = 480 tr Bà B di chúc hợp pháp cho M và hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng những con, nhưng ông A và D, E thuộc đối tượng người dùng phải được nhận di sản bắt buộc = 2/3 một suất thừa kế theo pháp lý. Ta có : Suất thừa kế theo pháp lý : 4 người ( ông A, C, D, E ) Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp lý trên tổng di sản : 480 tr / 4 = 120 tr / suất Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc : 120 tr x ( 2/3 ) = 80 tr Suy ra, ông A và D, E mỗi người nhận được 80 tr. Phần di sản còn lại của bà B trị giá : 480 tr – ( 80 tr x 3 ) = 240 tr Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là : 100 tr + 200 tr = 300 tr ( > 240 tr ) Ta thấy : M / hội người nghèo = 100 / 200 = 1/2 ( tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M và hội người nghèo luôn theo tỉ lệ 1 : 2 ) Suy ra, M nhận được : ( 240 tr / 3 ) x 1 = 80 tr ; hội người nghèo nhận được : ( 240 tr / 3 ) x 2 = 160 tr Tổng kết :

Hay A, B, F mỗi ng nhận được 100tr từ di sản của C A chết, di sản để lại trị giá: 1600tr + 100tr = 1700tr A chết, di chúc cho C, D mỗi ng 200tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg
được hưởng phần di sản mà A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ
được chia theo pháp luật (Điểm c khoản 2 Điều 675 BLDS).
Phần di sản còn lại của A: 1700tr – 200tr = 1500tr
Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng thừa kế di sản của A theo pháp luật gồm: B, D, E (Điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS). Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suất Hay B, D, E mỗi ng nhận được 500tr từ di sản của A.
Tổng kết:
B : 100tr + 500tr = 600tr
F : 100tr + 400tr = 500tr
D : 200tr + 500tr = 700tr
E : 500tr
Tình huống 16:
Người cha mất để lại di chúc ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân chia
tài sảnười con và mẹ tưởng sẽ nhận được tài sản thì xuất hiện một đứa
con riêng của người chồng và di chúc cũng phân chia tài sản cho người
con hỏi:nếu ông để lại di chúc cho người con riêng mà 2 người kia trước
đó ko biết này mà ko để lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền được hưởng
ko,hình như có điều luật nào đó quy định là người mẹ có quyền nhận ko phụ
thuộc vào di chúc(người con ko được nhận này đã trên 18).xin hỏi
thêm:người con riêng này có ngang hàng với 2 mẹ con khi chia di sản ko
Giải:
Theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 669. Người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho
hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ
chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không
có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

  1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
    vì vậy nếu người cha mất thì ngừoi vợ vẫn được hưởng theo quy định của
    người kia, còn người con đã thành niên và không thuộc khoản 2 điều 669thì
    khôgn được hưởng vì người cha trong di chúc không cho người con hưởng.
    Người con riêng theo quy định tại điều 676 và điều 2 khoản 5 luật hôn nhân
    gia định thì ngừoi con riêng có quyền đứng ngang hàng thừa kế đối với việc

phân loại di sản của người cha để lai * * * Tài liệu chỉ có đặc thù tìm hiểu thêm

Source: https://vvc.vn
Category custom BY HOANGLM with new data process: Bảo Tồn

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay