Tiểu luận Ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam – Hiện trạng và giải pháp – B椃nh Dương, tháng 4 năm – StuDocu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TH唃ऀ D숃U MỘT

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

TIỂU LUẬN MÔN HỌC

MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI

Đề tài: Ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam – Hiện

trạng và giải pháp.

B椃nh Dương, tháng 4 năm 2022

Lời cảm ơn

Lời tiên phong, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thủ Dầu Một đã đưa môn “ Môi trường và con người ” vào chương tr椃nh giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn thâm thúy đến cô x đã giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức và kỹ năng quý báu cho em trong thời hạn học tập vừa mới qua. Trong thời hạn học em đã có thêm cho m椃nh nhiều kiến thức và kỹ năng có ích, luyện thêm cho bản thân em về sự tự tin giơ tay và nói lên quan điểm cá thể về mọi yếu tố tương quan đến môn học. Đây chắc như đinh sẽ là những kỹ năng và kiến thức quý báu, là hành trang để em hoàn toàn có thể vững bước sau này. Tuy nhiên, do vốn kiến thức và kỹ năng còn nhiều hạn chế và năng lực tiếp thu thực tiễn còn nhiều kinh ngạc. Mặc dù em đã cố gắng nỗ lực rất là nhưng chắc như đinh bài tiểu luận khó hoàn toàn có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa đúng chuẩn, kính mong thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được triển khai xong hơn .Lời cuối, em xin kính chúc cô có thật nhiều sức khỏe thể chất và thành công xuất sắc trên con đường giảng dạy. Em xin chân thành cảm ơn !

MỞ Đ숃U:

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thế giới hiện đại, song song với sự phát triển của công nghệ và
kinh tế là sự ô nhiễm lớn thải ra môi trường, nhất là đối với môi trường nước.
Ô nhiễm môi trường nước đang có xu hướng gia tăng và là vấn đề đáng báo
động ở Việt Nam và cũng như trên toàn thế giới. Được biết từ xưa đến nay,
nguồn nước trong tự nhiên được xem như một nguồn tài nguyên quý giá mà
con người có thể tận dụng và sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Nước
được dùng trong đời sống sinh hoạt, dùng trong mọi hoạt động công – nông –
ngư nghiệp, dân dụng và môi trường… Hầu hết các hoạt động trên đời sống này
đều dùng đến nước, tuy nhiên những thứ có sẵn trong tự nhiên đều bị con
người thờ ơ sử dụng một cách không hợp lý. Ngày nay, nguồn nước không chỉ
đang dần trở nên cạn kiệt mà còn đứng trước nguy cơ bị ô nhiễm trầm trọng bởi
nhiều lý do khác nhau, nhưng thực chất lý do có tầm ảnh hưởng nhiều nhất vẫn
là hoạt động của con người. Ở Việt Nam, hàng năm xả thải vào môi trường
nước khoảng 290 tấn chất thải độc hại dẫn đến h椃nh thành nên các con
sông chết. Không chỉ đơn giản là gây nên t椃nh trạng ô nhiễm môi trường nước
mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người, sinh vật, thực vật và thậm chí là
giáng nặng lên nền kinh tế Việt Nam, phải chi trả đắt đỏ cho việc phục hồi lại
hiện trạng ban đầu.
Chính v椃 nhận thấy mức độ nghiêm trọng của sự ô nhiễm môi trường,
đặc biệt là đối với môi trường nước. Việc chọn đề tài “ Ô nhiễm môi trường
nước tại Việt Nam – Hiện trạng và giải pháp
” sẽ chỉ ra các thực trạng ô nhiễm
môi trường nước đang gặp phải, đồng thời đưa ra các giải pháp để nâng cao
tinh thần, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ và giữ g椃n nguồn tài
nguyên nước quý báu đang có.

2. Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam.
Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam.

Giải pháp để nhằm khắc phục hiện trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt
Nam.

3. Mục tiêu nghiên cứu:
T椃m hiểu nguyên nhân và hiện trạng gây ra ô nhiễm môi trường nước tại
Việt Nam.
Đưa ra các dẫn chứng về vấn đề ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nước ở Việt
Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tham khảo các nghiên cứu đã
được công bố trước đó và sách báo điện tử có chọn lọc kết hợp với kiến
thức đã được học trong môn “Môi trường và con người” để đưa ra các cơ sở
lý luận, dẫn rõ các thực trạng và đề xuất giải pháp cho đề tài đã chọn.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: sử dụng tài liệu thứ trên internet,
sách báo, tạp chí,… để phục vụ cho tiểu luận này.

5. Nội dung nghiên cứu:
Nội dung xoay quanh các vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam do
hoạt động của con người gây ra, nêu lên tầm ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường nước tới đời sống của con người. Đưa ra các thực trạng thường xảy
ra ở Việt Nam, từ đó dựa vào mỗi thực trạng mà đề xuất các giải pháp để
góp phần nâng cao ý thức của mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường
nước tại Việt Nam.

thắng cảnh … có tính năng làm cho đời sống của con người thêm phong phú và đa dạng và sinh động .

1.1. Khái niệm về ô nhiễm môi trường:

Ô nhiễm môi trường là khái niệm được định nghĩa dưới nhiều góc độ
khác nhau.
+ Dưới góc độ sinh học: “chỉ t椃nh trạng của môi trường trong đó
những chỉ số hoá học, lí học của nó bị thay đổi theo chiều hướng xấu
đi”.
+ Dưới góc độ kinh tế học: “ô nhiễm môi trường là sự thay đổi
không có lọi cho môi trường sống về các tính chất vật lí, hoá học,
sinh học mà qua đó có thể gây tác hại tức thời hoặc lâu dài đến sức
khoẻ của con người, các loài động thực vật và các điều kiện sống
khác”.
+ Dưới góc độ pháp lý, căn cứ theo Điều 3 Luật bảo về môi trường
năm 2014: “ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần
môi trường không phù hợp với quy chuẩn kĩ thuật môi trường và tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
Tóm lại, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây nguy hại
đến sức khỏe của con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc thậm chí
làm giảm chất lượng môi trường.

1.1. Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước:
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự
biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm
bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã”.

Ô nhiễm môi trường nước là hiện tượng ở các vùng nước như: sông,
hồ, nước ngầm… có mặt của một hay nhiều chất lạ do hoạt động của
con người làm biến đổi chất lượng nước gây tác hại đối với sức khỏe
con người và sinh vật trong tự nhiên.
Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc nhân tạo như:
+ Ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên do mưa, bão, lũ lụt,… Nước mưa
rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp kéo
theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
+ Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu
công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ và phân bón trong nông nghiệp vào môi trường nước.

1. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước:
1.2. Ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên:
Do mưa, bão, lũ lụt,… Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường
phố đô thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ
hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết
của chúng. Sau khi chết, xác của sinh vật sẽ bị vi sinh vật phân huỷ
thành chất hữu cơ. Một phần chất hữu cơ sẽ ngấm vào lòng đất và
nước ngầm. Điều này gây ô nhiễm nguồn nước ngầm rồi dần dần
ngấm vào sông hồ, suối, biển…
Nguyên nhân ô nhiễm chủ yếu là do xác chết động vật lâu ngày bị
phân hủy và ngấm vào lòng đất, chảy vào mạch nước ngầm, hay các
thiên tai bão lũ khiến các nguồn nước bị ô nhiễm lẫn vào các dòng
nước sạch làm ô nhiễm cục bộ nguồn nước.

1.2. Ô nhiễm có nguồn gốc nhân tạo:
Với tốc độ phát triển kinh tế – xã hội ngày nay th椃 nguyên nhân chính
gây nên t椃nh trạng ô nhiễm môi trường nước vẫn là con người. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển cùng với sự gia tăng dân số dẫn
đến sức ép ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước.

công nhận. Số lượng làng nghề tập trung chuyên sâu đông đúc trên địa phận thành phố đang thải ra môi trường ao hồ xung quanh một lượng nước thảilớn, khiến cho nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng .

  • Tại t hành phố Hồ Chí Minh: Ô nhiễm môi trường nước điển h椃nh
    nhất là ở cụm công nghiệp Tham Lương, có tới khoảng 500
    nước thải/ngày từ các nhà máy bột giặt, giấy, nhuộm. Theo thống kê
    các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn thành phố từ năm 2010 đến
    2012 được thực hiện trên 24 quận/huyện với 826 nguồn thải, chỉ có
    khoảng 60% nguồn thải có hệ thống xử lý nước thải, các nguồn thải
    còn lại chỉ xử lý qua sơ bộ (bể tự hoại) trước khi xả thải ra môi
    trường. Các chất thải công nghiệp làm cho nhiều con sông, kênh rạch
    tại thành phố đã chết, sức khỏe người dân khu vực lân cận bị ảnh
    hưởng nghiêm trọng.

9

H椃nh 2. Ô nhiễm tại kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè ngày càng nghiêm trọng.
Ảnh: bitly.com/f4dmzn.

H椃nh 3. Sông Cầu đoạn chảy qua 2 tỉnh Bắc Giang, TP Bắc Ninh bị ô nhiễm nghiêm trọng. Ảnh : bitly.com/m7m2gl .

  • Tại thành phố Thái Nguyên : nước thải công nghiệp thải ra từ những cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện kim màu, khai thác than ; về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng chừng 15 % lưu lượng sông Cầu ; nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 – 9 và hàm lượng NH4 là 4 mg / 1, hàm lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi không dễ chịu …
  • Tại thành phố Thành Phố Hải Dương : Theo ông Vũ Ngọc Long, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thành Phố Hải Dương cho biết, hiện lượng rác thải hoạt động và sinh hoạt phát sinh trên địa phận tỉnh khoảng chừng 1 tấn / ngày, trong đó rác thải khu vực nông thôn 765 tấn / ngày, rác thải khu vực thành thị 419 tấn / ngày. Chỉ cần nh椃n thấy số liệu trong một ngày cũng hoàn toàn có thể biết được tình hình nghiêm trọng đến mức nào .

H椃nh 4. Nước thải bẩn và rác đọng lại cuối con kênh T2. Ảnh : bitly.com/p6us3o .

Đây là mối đe dọa không chỉ đến hoạt động sản xuất mà còn ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân, bởi khu vực này,
người dân không chỉ sử dụng nước ngầm cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp mà còn sử dụng nước ngầm trong sinh hoạt hàng
ngày.
Ô nhiễm môi trường nước dẫn đến nhiều hệ lụy không chỉ làm hại
đến sức khoẻ con người mà còn ảnh hường đến sinh vật, gây mất
mác tiền của ảnh hưởng đến kinh tế. Theo số liệu thống kê, những vụ
cá tôm, thủy hải sản chết hàng loạt do chất lượng nước không đảm
bảo đã dẫn đến nhiều địa phương phải đối mặt với dịch bệnh, gây
thiệt hại lớn về kinh tế cho nông dân.

2. Hậu quả về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam:

2.2. Hậu quả đối với sức khỏe con người:
Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở nước ta đã kéo theo những hệ
lụy khủng khiếp cho con người. Cứ mỗi năm các tổ chức quốc tế vẫn
tiếp tục đưa ra những con số rất đáng lo ngại về t椃nh trạng ô nhiễm môi
trường nước ở nước ta:
+ Khoảng 9 người tử vong mỗi năm do nguồn nước bẩn.
+ Khoảng 20 người phát hiện bị ung thư nguyên nhân chính là do
ô nhiễm nguồn nước (theo Bộ Y Tế và Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường).
+ Khoảng 44% trẻ em bị nhiễm giun do sử dụng nước bị không đạt
chất lượng. 27% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng do thiếu nước
sạch và vệ sinh kém (theo WHO).
+ Khoảng 21% dân số đang sử dụng nguồn nước bị nhiễm Asen – hay
là Arsenic vô cơ lại là một chất hóa học cực độc thường được sử dụng
trong việc tạo ra các loại thuốc diệt cỏ và các loại thuốc trừ sâu. (theo
Bộ Y Tế và Bộ Tài Nguyên và Môi Trường).

Các vi khuẩn có hại trong nước bị ô nhiễm có từ chất thải sinh hoạt
của con người, động vật có thể gây ra các bệnh tả, bại liệt và thương
hàn. Trong một vài nghiên cứu cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm
asen để ăn uống, con người có thể mắc bệnh ung thư da. Người
nhiễm ch椃 lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh, nhiễm Amoni,
nitrat, nitrit gây bệnh da xanh, thiếu máu. Nếu nhiễm lưu huỳnh lâu
ngày, con người có thể bị bệnh về đường tiêu hoá. Nhiễm natri gây
bệnh tim mạch và cao huyết áp.

2.2. Hậu quả đối với sinh vật dưới nước:
Nguồn nước ngầm: hậu quả ô nhiễm nguồn nước ngoài việc tạo ra
các cận lơ lửng trong nước mặt, các chất thải nặng lắng xuống đáy
sông. Sau một thời gian phân hủy, một phần được các sinh vật tiêu
thụ, một phần sẽ thấm xuống mạch nước bên dưới qua đất và làm
biến đổi tính chất của nguồn nước ngầm.
Mặt nước: các chất thải ra môi trường nước và các sinh vật tiêu thụ
gây ra nhiều vấn đề khác nhau. Người dân phụ thuộc vào nguồn
nước mặt để ăn uống, vệ sinh và giặt giũ. Nếu nguồn nước này bị ô
nhiễm th椃 sẽ là một thảm họa, đây chính là cách mà bệnh tật phát
sinh và lây lan nhanh.
Ảnh hưởng đến sinh vật dưới nước: việc nước thải sinh hoạt, nước
thải công nghiệp đổ ra sông hồ hàng loạt như hiện nay th椃 ảnh hưởng
đầu tiên dễ nhận thấy nhất là các loại cá, tôm chết hàng loạt tại các
bờ biển, ao hồ nuôi. V椃 nước là môi trường sống của các loài thuỷ
sản, khi nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề, chúng sẽ không thể phát
triển thậm chí sẽ nhiễm độc rồi chết. Khi cá nhiễm độc từ nguồn
nước ô nhiễm, nếu sử dụng cũng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khoẻ con người.

2.2. Hậu quả đối với thực vật:
Khi muốn cây phát triển nhanh chóng, việc sử dụng nhiều thuốc hóa
học, phân bón và các chất bảo vệ thực vật trong quá tr椃nh sản xuất

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

NƯỚC Ở VIỆT NAM.

  1. Trước t椃nh trạng đô thị hoá diễn ra nhanh chóng và sự gia tăng
    dân số đã gây áp lực ngày càng lớn đối với tài nguyên nước ở Việt
    Nam. Bên cạnh đó, nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước khá đa
    dạng, mà chủ yếu là các nguồn gây ô nhiễm như:
    • Nhiều khu, cụm công nghiệp, làng nghề chưa đầu tư hệ thống thu
      gom, xử lý nước thải tập trung theo đúng quy định nên hầu hết
      lượng nước thải phát sinh trong quá tr椃nh sản xuất chưa đạt tiêu
      chuẩn trước khi xả ra môi trường. Thực trạng các doanh nghiệp chỉ
      xử lý nước thải tạm thời, đối phó vẫn còn tồn đọng.
    • Việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học
      trong sản xuất nông nghiệp đã khiến cho nguồn nước ở sông, hồ,
      kênh, mương bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, nước thải sinh hoạt tại các đô
      thị, khu dân cư tập trung có hàm lượng hợp chất hữu cơ cao nhưng
      chưa được xử lý triệt để trước khi xả vào nguồn nước. Đồng thời,
      nhận thức của cộng đồng về bảo vệ thực vật chưa cao, ở nhiều nơi,
      người dân vẫn có thói quen dùng bồn chứa nước không an toàn và
      kém vệ sinh như bể xi măng, chum, vại…
  2. Cách khắc phục ô nhiễm môi trường do các yếu tố kể trên yêu
    cầu đặt ra là phải có chính sách, kế hoạch cụ thể, lâu dài và điều
    quan trọng nhất là cần là có sự chung tay của cả động đồng. Trong
    đó:

a. Nâng cao ý thức của người dân về cách khắc phục môi
trường:
Cần đẩy mạnh tuyên truyền cho người dân về tác động của ô
nhiễm nguồn nước đến môi trường cũng như sức khỏe của
mỗi người. Người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường,

áp dụng những giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đơn
giản nhất là vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi,
giáo dục cho các bé về những tác hại của ô nhiễm môi trường
nước và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.
Cần hạn chế sử dụng các hóa chất tẩy rửa khi xử lý nghẹt
cống thoát nước, v椃 như thế sẽ vô t椃nh đưa vào môi trường
một chất thải nguy hại mới, đồng thời cũng làm nguồn nước
bị nhiễm độc. Thay vào đó, hãy áp dụng cách thông bồn
cầu, cách xử lý ống thoát nước bị tắc bằng các chế phẩm sinh
học như men vi sinh, phế phẩm sinh học thân thiện với môi
trường.

b. Giải pháp đối với nông nghiệp :
Quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho từng tiểu vùng cần phải
xét đến tính phù hợp về điều kiện thổ nhưỡng, tập quán canh
tác, nguồn nước cấp, mức tăng trưởng dân số trong những
năm tới.
Các vùng đất trũng, phèn nặng cần xây dựng các hồ sinh thái
phát triển tổng hợp: Phát triển thuỷ sản, lấy nước tưới vào thời
kỳ hạn và sử dụng nước sinh hoạt.
Thiết kế, quy hoạch của các ngành như nông nghiệp, thuỷ lợi,
giao thông, thuỷ sản, xây dựng nên được xét đồng bộ nhằm
xây dựng một kế hoạch hoàn chỉnh, lâu dài, không chồng
chéo để không xảy ra hiện tượng lãng phí và ảnh hưởng tới
môi trường.
Canh tác trên vùng đất phèn phải thực hiện theo các hướng
dẫn kỹ thuật nhằm hạn chế sự x椃 phèn, tiêu thoát các độc tố từ
trong đất ra nguồn nước mặt do quá tr椃nh thau rửa phèn.
Khuyến cáo nông dân sử dụng phân bón vi sinh, sử dụng
thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ có thời gian phân giải ngắn.

c. Giải pháp quản lý và giáo dục cộng đồng:

Ba là, tăng cường công tác nắm t椃nh h椃nh, thanh tra, giám sát
về môi trường. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ phụ trách công tác môi trường và trang bị các
phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả cho các
lực lượng này.

Cuối cùng, phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền,
giáo dục về môi trường trong toàn xã hội tạo ra sự chuyển
biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo
vệ môi trường.

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN

Qua những tình hình đã đưa ra cho thấy ô nhiễm môi trường nước đang là yếu tố đáng báo động hiện nay椃nh trạng môi trường nước ở những khu đô thị và khu vực nông thôn diễn ra hằng ngày khi người dân còn chưa có đủ ý thức về bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang trong quá tr椃nh thiết kế xây dựng và tăng trưởng quốc gia, do đó về phía Chính Phủ cần có những giải pháp để ngăn ngừa sự suy thoái và khủng hoảng môi trường, đặc biệt quan trọng là so với môi trường nước. Tuy nhiên, Chính Phủ phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường nhưng cũng không hề tự m椃nh làm được toàn bộ. Do vậy, để bảo vệ môi trường, đặc biệt quan trọng là môi trường nước cần có sự tham gia của tổng thể mọi công dân. Toàn dân họp sức bảo vệ môi trường sẽ không còn là lựa chọn nữa mà là điều thiết yếu so với mỗi cá thể bởi v椃 tất cả chúng ta đều sống chung trên một Trái Đất – nơi có sự sống, đều sử dụng nguồn nước cùng nhau và sử dụng có mọi việc. Chính v椃 nước là nguồn tài nguyên đang dần bị hết sạch và ô nhiễm bởi con người tất cả chúng ta gây ra, hãy bảo vệ nguồn nước v椃 có rất nhiều nơi trên nước Việt Nam không có nước sạch để dùng, biết bao nhiêu ca bệnh có tương quan đến ô nhiễm nguồn nước. Hãy nỗ lực làm tốt trách nhiệm của bản thân so với môi trường nước để Thế giới nói chung và cả nước Việt Nam nói riêng sẽ dần Phục hồi lại môi trường nước trong sáng như bắt đầu vốn có, hãy khiến cho yếu tố này không còn là tình hình đáng báo động so với môi trường lúc bấy giờ .

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay