Giun đũa

Giun đũa là một loại giun ký sinh trong ruột người, loại giun này có size lớn có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Bất kỳ ai cũng có thể nhiễm giun đũa nhưng thông dụng nhất thường gặp ở trẻ nhỏ. Giun đũa không chỉ cạnh tranh đối đầu nguồn dinh dưỡng của con người mà còn gây nên những biến chứng khá nghiêm trọng. Nhiễm giun đũa có thể được điều trị triệt để bằng thuốc tẩy giun .

1. Giun đũa là gì ?2. Nguyên nhân gây bệnh3. Tình hình nhiễm bệnh giun đũa

4. Triệu chứng bị giun đũa

Bạn đang đọc: Giun đũa

5. Các xét nghiệm cần làm6. Điều trị giun đũa7. Phòng bệnh giun đũaGọi điện Tư vấn và Hẹn khám Bác sĩ : 19001246Tư vấn qua CHAT FACEBOOKBảo mật danh tính trọn vẹn !Giun đũa, tên khoa học là Ascaris lumbricoides, thuộc họ Ascarididae, là giun truyền qua đất, ký sinh ở ruột non người .( Giun truyền qua đất gồm những loài giun mà trong chu kỳ luân hồi tăng trưởng chỉ cần vật chủ chính là người và môi trường tự nhiên là đất )Nguyên nhân gây bệnh giun đũa là do giun ký sinh trong khung hình người gây nên. Người bị nhiễm bệnh khi ăn phải trứng giun đũa có trong thức ăn và nước uống chưa nấu chin, do siêu thị nhà hàng không bảo vệ vệ sinh, ngoài những do giải quyết và xử lý phân nước rác thải không đúng lao lý .

Hình dạng:giun đũa cái dài 20-25 cm, giun đũa đực dài 15-17 cm, màu trắng hồng, 2 đầu nhọn, đuôi con đực uốn cong về phía bụng. Mỗi con giun đũa cái chứa ở vòi trứng 24 triệu trứng và đẻ 23-24 vạn trứng mỗi ngày.

Chu kỳ phát triển giun đũa:

giun đũa

1, Giun đũa trưởng thành ký sinh ở ruột non người. Một con giun đũa cái có thể đẻ 24 vạn trứng một ngày .2, Trứng thụ tinh và trứng không thụ tinh được bài xuất theo phân ra ngoài .3, Trứng thụ tinh có phôi và tăng trưởng thành trứng có ấu trùng ( trứng quy trình tiến độ nhiễm ) sau 18 ngày đến vài tuần tùy theo điều kiện kèm theo của thiên nhiên và môi trường ( khí ẩm, ấm cúng, bóng râm là những điều kiện kèm theo thuận tiện ) .4, Người nuốt phải trứng quy trình tiến độ nhiễm .5, Ấu trùng ra khỏi vỏ trứng .6, Ấu trùng chui qua thành ruột theo tĩnh mạch cửa và mạng lưới hệ thống tuần hoàn đến phổi. Ấu trùng tăng trưởng ở phổi ( 10-14 ngày ), chui qua thành phế nang, lên phế quản đến hầu .7, Ấu trùng theo thực quản xuống ruột non .8, Ấu trùng tăng trưởng thành giun trưởng thành .Từ khi nuốt phải trứng quá trình nhiễm đến khi thành giun cái trưởng thành và đẻ trứng khoảng chừng 2-3 tháng. Giun trưởng thành có thể sống 1-2 năm .Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở Nước Ta rất cao, đứng số 1 trong những bệnh giun đường ruột. Tỷ lệ nhiễm theo vùng phân bổ không đồng đều, vùng đồng bằng cao hơn miền núi .

Nhiễm giun đũa gặp nhiều ở trẻ em hơn người lớn, lứa tuổi nhiễm cao nhất là trẻ em 5-9 tuổi.

Không có sự độc lạ giữa nam và nữ .Tình trạng tái nhiễm rất nghiêm trọng : sao 6 tháng điều trị tỷ suất tái nhiễm là 68 %, cao nhất ở nhóm trẻ 5-9 tuổi .

  1. Giai đoạn ấu trùng giun ở phổi gây viêm phổi dị ứng ( ho khan, sốt nhẹ )
  2. Giai đoạn giun trưởng thành ở ruột
  • Rối loạn tiêu hóa : đầy bụng, khó tiêu, đau vùng bụng trên, quanh rốn. Ăn kém, chán ăn. Các triệu chứng của viêm ruột mạn tính như táo bón, tiêu chảy xen kẽ, lê dài .
  • Dị ứng : đôi lúc Open nốt ban ngứa ngoài da .
  • Giun đũa chui vào ống mật hoặc túi mật gây ra những bệnh lý nguy hại như ùn tắc đường mật, trứng giun là tự tạo sỏi mật, áp xe gan với những triệu chứng cơ bản như : đau quặn vùng bụng trên bên phải, sốt cao, vàng da vàng mắt .
  • Giun đũa có thể gây lồng ruột, thủng ruột hoặc viêm ruột thừa, khi nhiễm lượng lớn giun có thể gây tắc ruột .
  • Chiếm chất dinh dưỡng gây suy yếu khung hình, đề kháng kém, thực trạng suy dinh dưỡng lê dài làm giảm thể lực và trí lực của trẻ nhỏ. Bình quân cứ 10 con giun đũa một ngày ăn mất 3 g protein nguyên chất ( tương tự 20 g thịt bò ) .
  • Xét nghiệm phân tìm trứng giun
  • Siêu âm trên người bệnh hoài nghi giun chui ống mật
  • Chụp X-quang trên bệnh nhân tắc ruột do giun
  • Phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp
  • Dịch tễ học

Người bệnh có thể tự mua thuốc uống hoặc đến cơ sở y tế để điều trịNhóm thuốc điều trị :

  • Nhóm Benzimidazol : mebendazol và albendazol ( chống chỉ định với trẻ dưới 2 tuổi, phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc cho con bú, thận trọng với người suy gan suy thận )
  • Nhóm Pyrimidin : pyrantel pamoat, oxantel

Chú ý : Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩĐiều trị ngoại khoa trong trường hợp giun gây biến chứng như tắc ruột, lồng ruột, tắc ống dẫn mật .

  • Vệ sinh thiên nhiên và môi trường, không phóng uế bừa bãi ra thiên nhiên và môi trường, không dùng phân tươi hoặc chưa ủ kĩ để bón cây .
  • Vệ sinh cá thể : rửa tay trước khi ăn, sau khi tiếp xúc đất cát, sau khi đại tiện .
  • Không ăn rau sống và các loại thực phẩm chưa được nấu chín, không uống nước lã.

  • Thường xuyên cắt móng tay cho trẻ. Tắm rửa hàng ngày cho trẻ bằng nước sạch .
  • Dự phòng cho đối tượng người dùng rủi ro tiềm ẩn cao : tẩy giun định kỳ 2 lần / năm, cách nhau 4-6 tháng, đặc biệt quan trọng trẻ từ 2-12 tuổi .

​Bạn có thể đặt khám bác sĩ chuyên khoa của Hello Doctor theo số điện thoại 1900 1246, chúng tôi luôn sẵn sàng để giúp đỡ bạn

Source: https://vvc.vn
Category : Sống trẻ

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay