Đề bài
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
THỜI GIAN NHÀN RỖI
Người ta thường chia thời gian mỗi ngày thành ba phần: Tám giờ làm việc, tám giờ ngủ và tám giờ nhàn rỗi, mặc dù không phải ai cũng có được tỉ lệ đều đặn như thế. Hai tiếng “nhàn rỗi” gây cho ta ấn tượng tám giờ không làm gì, có vẻ “vô thưởng vô phạt”, không quan trọng.
Kì thực thời gian nhàn rỗi là cực kỳ quý báu. Đó là thời gian để mỗi người sống đời sống riêng của mình. Đó là thời gian để đọc sách báo, tự học, xem TV, chơi thể thao, đàn hát, nhảy múa, vẽ tranh, làm thơ, đi shopping, giao lưu với bè bạn, thăm viếng những người ruột thịt, … Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng cường thêm về sức khỏe thể chất, tăng trưởng thêm về năng khiếu sở trường, đậm chất ngầu, nhiều mẫu mã thêm về ý thức, quan hệ. Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn, thậm chí còn là không có đời sống riêng nữa !
Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi của họ. Có người thao tác ” đầu tắt mặt tối ” không có lấy chút nhàn rỗi. Có người phung phí thời gian ấy vào những cuộc nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để tăng trưởng chính mình. Phải làm thế nào để mỗi người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng hữu dụng thời gian ấy là một yếu tố lớn của xã hội có văn hóa truyền thống .
Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện kèm theo cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào. Công viên, kho lưu trữ bảo tàng, thư viện, nhà hát, nhà hàng quán ăn, câu lạc bộ, sân vận động, điểm đi dạo, … là những cái không hề thiếu. Xã hội càng tăng trưởng thì những phương tiện đi lại ấy càng nhiều, càng phong phú và càng văn minh. Xã hội ta đang chăm sóc những phương tiện đi lại ấy, nhưng vẫn còn chậm, còn sơ sài, chưa có sự chăm sóc đúng mức, nhất là ở những vùng nông thôn .
Thời gian nhàn rỗi chính là thời gian của văn hóa truyền thống và tăng trưởng. Mọi người và toàn xã hội hãy chăm sóc thời gian nhàn rỗi của mỗi người .
( Theo Hữu Thọ, Ngữ Văn 11 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục đào tạo, 2007, tr. 94 )
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra một thành ngữ dân gian được sử dụng trong văn bản.
Câu 3. Theo tác giả, vì sao “Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn”?
Câu 4. Anh/chị hãy giải thích tại sao “Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào”?
Lời giải chi tiết
Câu 1:
Phương thức miêu tả chính được sử dụng trong văn bản : nghị luận / phương pháp nghị luận .
Giải thích:
– Nêu ý kiến và bàn luận về vấn đề “Thời gian nhàn rỗi”.
Câu 2:
Học sinh chỉ ra được một trong hai thành ngữ dân gian sau :- Vô thưởng vô phạt .- Đầu tắt mặt tối .
Câu 3:
Tác giả cho rằng : “ Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn ” bởi :- Đó là thời gian để mỗi người sống đời sống riêng của mình .
– Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phú thêm về tinh thần, quan hệ.
Câu 4:
“ Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện kèm theo cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào ” vì :- Mỗi cá thể là một tế bào của xã hội, nên khi nhìn nhận xã hội phải dựa trên đời sống của từng cá thể .
– Thời gian nhàn rỗi lại là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đời sống, trình độ nhận thức cao hay thấp của mỗi người.
– Sự chăm sóc của xã hội so với đời sống con người khẳng định chắc chắn sự văn minh, tăng trưởng của xã hội đó .
(Câu trả lời có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo nội dung cơ bản trên)
Loigiaihay.com