Chuyên đề 3 việc phân tích MTBN giúp ích gì cho nhà quản trị tổ chức doanh – Tài liệu text

Chuyên đề 3 việc phân tích MTBN giúp ích gì cho nhà quản trị tổ chức doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.89 KB, 17 trang )

Chuyên đề 3 (câu 6)
Việc phân tích môi trường bên ngoài giúp
ích gì cho nhà QT tổ chức /doanh nghiệp.
Hãy nêu ví dụ về ảnh hưởng của môi
trường bên ngoài đến hoạt động của một
tổ chức / doanh nghiệp cụ thể.
Việc phân tich môi trường bên ngoài giúp ích gì cho nhà quản trị tổ chức?
A.Phân tích tác động của môi trường nói chung
1. Khái niệm môi trường
Môi trường hoạt động của tổ chức là tổng hợp các yếu tố từ bên trong cũng như từ
bên ngoài thường xuyên tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của
tổ chức.
2. Phân loại môi trường
Căn cứ theo phạm vị và cấp độ, có thể phân loại môi trường thành các loại sau:
 Môi trường bên ngoài: Bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài gồm 3 cấp độ:
– Môi trường toàn cầu: Được hình thành từ các yêu tố kinh tế, chính trị-pháp lí,
văn hóa xã hội, dân số, tự nhiên, công nghệ… ở phạm vi toàn cầu.
– Môi trường tổng quát: Môi trường tổng quát: Bao gồm các yếu tố như kinh tế,
chính trị-pháp lí, văn hóa xã hội, dân số, tự nhiên, công nghệ… ở phạm vi một
quốc gia.
– Môi trường ngành (Môi trường tác nghiệp): Được hình thành tùy thuộc vào
những điều kiện sản xuất kinh doanh từng ngành. Môi trường này bao gồm các
yếu tố như: Khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, những người cung cấp và các
nhóm áp lực.
 Môi trường nội bộ: Bao gồm các yếu tố bên trong của doanh nghiệp, có ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường nội bộ bao gồm nhiều yếu tố
như: Nguồn nhân lực của doanh nghiệp, khả năng nghiên cứu phát triển, cơ sở vật
chất, tài chính, văn hóa tổ chức…

3. Vai trò của yếu tố môi trường

Một tổ chức không tồn tại biệt lập mà thường xuyên tác động qua lại với môi trường.
Nếu diễn tiến theo hướng thuận lợi, môi trường có thể tạo ra cơ hội thuận lợi cho hoạt
động của tổ chức. Ngược lại, nó có thể đe dọa và gây thiệt hại cho tổ chức. Do đó, để
quản trị một tổ chức hiệu quả không chỉ đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề nội bộ mà
quan trọng hơn là phải quản trị được các yếu tố tác động từ môi trường.
Nhìn chung, môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp/tổ chức ở các
mặt sau:
• Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp
• Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp
• Kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Các nhà quản trị cần dành nhiều thời gian để khảo sát và dự đoán yếu tố biến đổi của
môi trường và coi đó như công việc đầu tiên phải tiến hành thường xuyên trong hoạt
động của mình. Việc phân tích các yếu tố môi trường có thể giúp cung cấp cho nhà quản
trị những dữ liệu quan trọng, làm cơ sở cho việc ra quyết định và thực hiện quyết định
quản trị. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể:
• Xác định được hiện trạng môi trường + Dự báo những xu hướng biến động tại
từng thời điểm.
• Nhận định được những tác động có tính chất thuận lợi và khó khăn đối với doanh
nghiệp từng thời điểm
• Chủ động định hướng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách linh
hoạt nhằm giảm thiểu các rủi ro và tận dụng cơ hội.
4. Lưu ý khi phân tích môi trường
Nghiên cứu môi trường là một tiến trình cần được thực hiện nghiêm túc, cẩn trọng. Để
thành công, nói chung các nhà quản trị đều cần:
 Xem xét ở cả trạng thái tĩnh và động. Nhờ đó, việc tìm hiểu môi trường giúp các
nhà quản trị có được thông tin đầy đủ và hữu ích để đưa ra quyết định quan trị
hiệu quả nhất.
– Ở trạng thái tĩnh, cần xác định: Kết cấu của môi trường; Tính chất, tình trạng
và và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong kết cấu đối với hoạt động của
doanh nghiệp

– Ở trạng thái động, cần chú ý: Dự đoán xu hướng vận động và biến đổi của từng
loại yếu tố và từng loại môi trường; Mối quan hệ tác động qua lại của các yếu
tố và các cấp độ môi trường.
 Phương diện quốc tế trong nghiên cứu môi trường.
B.Phân tích tác động của môi trường bên ngoài
Thực tiễn quản trị ở các tố chức, doanh nghiệp ngày càng khẳng định cách thức quản
trị phụ thuộc vào tính chất của môi trường, đặc biệt là phải hướng ra bên ngoài và điều
chỉnh tùy thuộc vào những xu hướng của môi trường bên ngoài – vốn là những yếu tố mà
doanh nghiệp ít có khả năng tác động và thay đổi. Do đó, có thể nói, trong thời đại ngày
nay, các doanh nghiệp muốn thành công phải có khả năng phản ứng nhanh với những
thay đổi nhanh chóng và đa diện của môi trường bên ngoài.
Sau đây, chúng ta sẽ đi vào phân tích vai trò của từng loại môi trường bên ngoài cụ
thể đối vớ tổ chức.
1. Môi trường toàn cầu
Khái niệm: Được hình thành từ các yêu tố kinh tế, chính trị-pháp lí, văn hóa xã hội,
dân số, tự nhiên, công nghệ… ở phạm vi toàn cầu.
Một số các yếu tố của môi trường toàn cầu mà các nhà quản trị cần quan tâm bao
gồm:
• Các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội tại các quốc gia, khu vực và toàn thế
giới
• Các rào cản về thuế quan và văn hóa
• Sự hình thành và phát triển của các khu vực tự do thương mại
• Sự tồn tại, phát triển, cơ chế vận hành và những ảnh hưởng của các tổ chức kinh tế
lớn
• Các tác động của những định chế tài chính quan trọng trên thế giới
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang lan rộng như hiện nay, sự ảnh hưởng của
môi trường toàn cầu đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia nói chung cũng như đối với
từng doanh nghiệp nói riêng là không thể tránh khỏi. Những cơ hội và đe dọa trực tiếp
hoặc gián tiếp mà những biến động của môi trường toàn cầu đặt ra cho các tổ chức,
doanh nghiệp ngày càng to lớn.

VD: Tác động lan truyền của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới; Chỉ số chứng khoán
của Việt Nam bị tác động bởi các biến động của thị trường chứng khoán của các nền
kinh tế hàng đầu như Mỹ, Nhật, EU ; Những tác động do biến động trong giá trị
của các ngoại tệ mạnh.
Do đó, vấn đề nghiên cứu môi trường kinh doanh quốc tế không chỉ có ý nghĩa với
các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động ở môi trường nước ngoài mà ngay cả những
doanh nghiệp chỉ hoạt động ở thị trường trong nước cũng cần nghiên cứu.
Yêu cầu đặt ra cho nhà quản trị là phải có năng lực nhận thức và dự báo những thay
đổi của môi trường toàn cầu, từ đó chủ động định hướng kế hoạch hoạt động của tổ chức
một cách linh hoạt nhằm giảm thiểu rủi ro và tận dụng cơ hội.
2. Môi trường tổng quát
Đặc điểm tác động của môi trường tổng quát:
• Ảnh hưởng lâu dài đến các doanh nghiệp
• Công ty khó có thể ảnh hưởng và kiểm soát được
• Sự thay đổi của môi trường tổng quát có tác dụng làm thay đổi cục diện của môi
trường ngành và môi trường nội bộ.
• Mỗi yếu tố của môi trường tổng quát có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc
lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.
• Mức độ tác động và tính chất tác động của loại môi trường này khác nhau theo
từng ngành, thậm chí theo từng doanh nghiệp.
Sau đây là một số các yếu tố của môi trường toàn cầu mà các nhà quản trị cần quan
tâm:
2.1 Môi trường kinh tế
Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất:
• GDP, GNP: Quyết định dung lượng thị trường
• Thu nhập thực tế bình quân đầu người: Tác động đến quy mô và tính chất của thị
trường
• Lạm phát: Ảnh hưởng đến sức mua, sự lành mạnh của nền kinh tế, tính rủi ro
trong đầu tư
• Lãi suất: Tác động đến nguồn vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp, khả năng mở

rộng/thu hẹp sản xuất, sức tiêu thụ của khách hàng.
• Thuế: Chi phí của doanh nghiệp
• Thị trường chứng khoán: Ảnh hưởng đến nền kinh tế cũng như tạo ra cơ hội hoặc
rủi ro cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp
• Cán cân mậu dịch
• Tỷ giá
Đặc điểm tác động:
• Môi trường kinh tế là yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà quản
trị, đặc biệt là quản trị doanh nghiệp
• Tác động có tính trực tiếp hơnvà năng động hơn so với nhiều yếu tố khác của môi
trường tổng quát.
• Chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các
ngành khác nhau.
• Có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp.
2.2 Môi trường chính trị và luật pháp
Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất:
• Đường lối chính sách của chính phủ: Vai trò điều tiết vĩ mô. Chính phủ vừa là
người điều hành kiểm soát, vừa là người cung cấp thông tin vĩ mô, vừa có thể là khách
hàng
• Hệ thống pháp luật hiện hành: Những quy luật ràng buộc đòi hỏi tổ chức phải tuân
theo
• Diễn biến chính trị trong nước
• Các xu hướng ngoại giao, chính trị
Yêu cầu đặt ra cho nhà quản trị:
• Nắm bắt được những quan điểm, quy định, ưu tiên, những chương trình chi tiêu
của chính phủ.
• Trong điều kiện có thể, tổ chức còn phải cố gắng thiết lập mối quan hệ tốt đẹp,
thậm chí có thể phải vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra môi trường thuận lợi.
• Hiểu rõ tinh thần của luật pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật
• Nhạy cảm với những thay đổi biến động về các xu hướng chính trị, đối ngoại.

2.3 Môi trường văn hóa xã hội
Khái niệm: Những chuẩn mực giá trị được chấp nhận bởi một xã hội hoặc một nền
văn hóa cụ thể.
Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất:
• Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, xu hướng chọn nghề nghiệp
• Những phong tục, tập quán, truyền thống
• Những quan tâm và ưu tiên của xã hội
• Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội
Đặc điểm tác động:
• Là cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị tổ chức
• Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa xã hội một phần là hệ quả của những tác động
lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố
khác
• Tác động dài hạn
• Tác động tinh tế đến mức đôi khi khó mà nhận biết được
• Phạm vi tác động thường rất rộng
Yêu cầu đặt ra:
• Có chiến lược thích ứng để đáp ứng với từng khu vực có đặc điểm văn hóa khác
nhau.
• Các công ty hoạt động trên nhiều quốc gia có thể sẽ bị ảnh hưởng rõ rệt của yếu tố
văn hóa và do đó cần xây dựng chiến lược thích ứng.
• Môi trường văn hóa xã hội có nhiều biến động, thay đổi rất tinh tế. Do đó, không
những phải nhận thức được những nét văn hóa đang hiện diện mà còn phải dự báo chiều
hướng biến đổi của chúng trong tương lai để có thể chủ động trong chiến lược quản trị.
2.4 Môi trường dân số
Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất:
• Tổng dân số, Tỷ lệ tăng của dân số
• Tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu nhập
• Tuổi thọ, tỷ lệ sinh-tử
• Các xu hướng chuyển dịch dân số.

Đặc điểm tác động:
• Một yếu tố quan trọng, thường xuyên ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi
trường tổng quát, đặc biệt là có thể ảnh hưởng trực tiếp đến yếu tố xã hội và yếu tố kinh
tế:
• Cung cấp những thông tin quan trọngcho các nhà quản trị trong việc hoạch định
chiến lược
2.5 Môi trường tự nhiên
Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất:
• Vị trí địa lý
• Khí hậu
• Cảnh quan thiên nhiên
• Địa hình
• Đất đai
• Tài nguyên khoáng sản
• Mức độ ô nhiễm
Đặc điểm tác động:
• Luôn là một yếu tố quan trọng trong đời sống con người
• Một trong những yếu tố quyết định đầu vào sản xuất.
• Trong nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên là một yếu tố rất quan trọng để
hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
• Môi trường tự nhiên đang có những biểu hiện xuống cấp nghiêm trọng trong giai
đoạn gần đây
Yêu cầu đặt ra:
• Ưu tiên phát triển các hoạt động có khả năng khai thác tốt các điều kiện và lợi thế
của môi trường tự nhiên trên cơ sở đảm bảo sự duy trì, tái tạo và làm phong phú thêm
nguồn tài nguyên sẵn có.
• Phải có ý thức tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. Chuyển dần từ
sử dụng các nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo sang các nguồn tài nguyên bền
vững hơn hoặc các vật liệu nhân tạo
• Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm theo hướng thân thiện hơn

với môi trường.
2.6 Môi trường công nghệ
Đặc điểm tác động:
 Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa
đối với các doanh nghiệp.
– Áp lực và đe dọa mà sự phát triển công nghệ tạo ra bao gồm: Sự xuất hiện
nhanh chóng của các sản phẩm mới thay thế đe dọa các sản phẩm truyền thống
của ngành hiện hữu; Công nghệ mới xuất hiện khiến công nghệ cũ nhanh
chóng lỗi thời; Những người xâm nhập mới xuất hiện nhanh làm tăng áp lực
cạnh tranh; Vòng đời công nghệ rút ngắn nhanh chóng tạo ra áp lực phải rút
ngắn thời gian khấu hao.
– Cơ hội dọa mà sự phát triển công nghệ tạo ra bao gồm: Giúp nâng cao hiệu quả
sản xuất, tăng sức cạnh tranh, đặc biệt là cho những doanh nghiệp mới; Tạo
điều kiện để phát triển và hoàn thiện sản phẩm ở các ngành; Giúp hạ giá thành
và nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời mở rộng tính năng sản phẩm và tạo
điều kiện cho sự ra đời của các thị trường mới.
 Ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào
hiện nay không phụ thuộc vào cơ sở công nghệ ngày càng hiện đại.
 Áp lực của yêu cầu phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát triển công
nghệ khác nhau theo ngành. Công nghệ trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng đối
với những ngành bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi kỹ thuật nhanh.
Yêu cầu đặt ra:
 Nỗ lực đổi mới công nghệ, bắt kịp và tận dụng đà phát triển khoa học kĩ thuật để
tăng khả năng cạnh tranh và tránh nguy cơ bị tụt hậu.
 Đối với những ngành bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi kĩ thuật nhanh chóng, quá trình
đánh giá những cơ hội và thách thức mà môi trường công nghệ đem lại là một yếu
tố đặc biệt quan trọng.
 Đối với những ngành nhận được sự khuyến khích, tài trợ của chính phủ cho việc
nghiên cứu phát triển, cần tranh thủ cơ hội từ sự trợ giúp này.
3. Môi trường ngành (Môi trường tác nghiệp)

Đặc điểm tác động của môi trường ngành:
• Môi trường tác nghiệp quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
kinh doanh đó.
• Hình thành tùy thuộc vào đặc điểm từng ngành
• Có tác động trực tiếp và thường xuyên đến kết quả hoạt động của tổ chức, doanh
nghiệp
• Được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm
3.1 Khách hàng
Ảnh hưởng:
• Một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh
• Quyết định đầu ra cho doanh nghiệp
Yêu cầu đặt ra:
• Khảo sát cẩn trọng, tập trung làm rõ một số khía cạnh như:
– Khách hàng là ai? Nhu cầu và thị hiếu của họ? Những khuynh hướng trong
tương lai của khách hàng
– Ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp?
– Mức độ trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp
– Áp lực hiện tại của khách hàng đối với doanh nghiệp và xu hướng sắp tới
• Thiết lập chiến lược tiếp cận phù hợp
3.2 Người cung ứng
Ảnh hưởng:
• Cung ứng các nguồn lực đầu vào cho doanh nghiệp
• Một số nhóm nhà cung ứng có thể tạo ra các chính sách và qui định ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Yêu cầu đặt ra:
• Tìm hiểu rõ về nhà cung ứng, tạo được mối quan hệ gắn bó, tin cậy.
• Đa dạng hóa nguồn cung ứng để tránh tình trạng bị động, phụ thuộc.
3.3 Đối thủ cạnh tranh
Áp lực cạnh tranh trong thời điểm hiện nay ngày càng khốc liệt, có thể đến từ:
• Cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện hữu: Nhóm cạnh tranh được quan tâm

nhiều nhất
• Nguy cơ xâm nhập mới
• Các sản phẩm thay thế
Yêu cầu đặt ra:
• Nghiên cứu để hiểu rõ đối thủ, so sánh với mình để từ đó đưa ra chính sách thích
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
• Tiếp cận khoa học, tránh chủ quan trong đánh giá
• Nâng cao năng lực bản thân, tận dụng sự phát triển của công nghệ để tăng hiệu
quả sản xuất, nâng cao chất lượng, giảm giá thành
• Tạo ra sự gắn bó trung thành từ phía khách hàng đối với doanh nghiệp
3.4 Các nhóm áp lực xã hội
Bao gồm:
• Cộng đồng dân cư
• Dư luận xã hội
• Các tổ chức công đoàn
• Truyền thông
Yêu cầu đặt ra:
• Thường xuyên mở rộng thông tin với các nhóm áp lực trong cộng đồng
• Nắm bắt kịp thời ý kiến, dư luận từ các nhóm áp lực xã hội
• Tranh thủ sự ủng hộ và tạo mối quan hệ chặt chẽ với các nhóm áp lực xã hội
4. Ví dụ: Hãy nêu ví dụ về ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến hoạt động của
một tổ chức / doanh nghiệp cụ thể.
4.1 Giới thiệu chung về công ty Unilever:
Unilever là một trong những tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới
chuyên sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm, chăm sóc cá nhân và chăm sóc gia
đình. Unilever là tập đoàn của Anh và Hà Lan, được thành lập từ năm 1930 trên cơ sở
hợp nhất của hai tập đoàn Margarine Unie (Hà Lan) và Lever Brother (Anh). Từ năm
1995, Unilever đã đầu tư hơn 120 triệu USD vào hai doanh nghiệp tại Việt Nam là Công
ty Liên doanh Lever Việt Nam và Công ty 100% vốn nước ngoài Unilever Bestfoods &
Elida P/S. Unilever vừa kỷ niệm mười năm ngày chính thức có mặt tại Việt Nam và đón

nhận Huân chương Lao động hạng nhì do Nhà nước Việt Nam trao tặng.
Unilever có hơn 265000nhân viên làm việc trong hơn 500 công ty tại 90 quốc gia trên
thế giới ngoài ra hãng này còn có mặt trên thị trường của 70 quốc gia khác. Nghành sản
xuất thực phẩm của Unilever đứng thứ hai thế giới chỉ sau Nestles.
Các nhãn hàng của Unilever như: Lipton, Knorr, Omo, Sunsilk, Clear, Dove, P/S,
Lifebouy, Pond’s, Lux, Hazeline, luôn dẫn đầu trong các ngành hàng và liên tục được
người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Biểu tượng logo của Unilever là chữ U in trên mọi nhãn hàng.
Trụ sở chính của Unilever VN: Tòa nhà UNILEVER,tại số 156 Nguyễn Lương
Bằng,phường Tân Phong,Quận 7.
Nằm trong khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng,với tổng diện tích 10.000 m2,bao gồm 1
tầng trệt,3 tầng lầu,hệ thống canteen,phòng tập thể dục,khu vực giao tiếp với khách hàng
và người tiêu dùng;với trang thiết bị IT hiện đại,đáp ứng mọi tiêu chuẩn hàng đầu về môi
trường sinh thái và môi trường làm việc
Việc xây dựng Trụ sở mới đánh dấu bước phát triển mới của Unilever Việt Nam sau
hơn 12 năm có mặt tại Việt Nam,tiếp tục khẳng định thành công và sự cam kết của
Unilever đối với thị trường Việt Nam,với phương châm”Unilever tự hào lớn mạnh cùng
Việt Nam”.
Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu dùng hàng đầu
thế giới với các ngành hàng thực phẩm và sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia
đình.Có mặt tại Việt Nam từ năm 1995,tới nay công ty đã đầu tư hơn 120 triệu đô la Mỹ
và đã trở thành một trong các nhà đầu tư thành công nhất ở Việt Nam với 2 doanh nghiệp:
Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia
đình (bột giặt OMO, Viso, xà bông và sữa tắm Lux, Lifeboy, Dove, dầu gội Sunsilk,
Clear, Lifeboy, các loại nước vệ sinh gia đình Vim, nước rửa chén bát Sunlight, các loại
sữa rửa mặt và kem dưỡng da Ponds, Hazeline ) và Công ty TNHH Unilever Việt Nam
chuyên về các sản phẩm thực phẩm,trà và các đồ uống từ trà,các sản phẩm chăm sóc vệ
sinh răng miệng (trà Lipton nhãn vàng, Lipton Icetea, nước mắm và bột nêm Knorr)
Ngay sau khi đi vào hoạt động, công ty Unilever Việt Nam đã không ngừng nỗ lực
phấn đấu,tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,đào tạo và phát triển nhân

lực,hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước,chấp hành tốt chủ trương chính
sách của Nhà nước và đóng góp tích cực cho các hoạt động phát triển cộng đồng.
Unilever Việt Nam được xem là một trong những công ty có vốn đầu tư nước ngoài
thành công nhất trong các hoạt động kinh doanh và hỗ trợ cộng đồng. Công ty hiện có đội
ngũ nhân viên gồm 3.000 lao động trực tiếp và gián tiếp,và gián tiếp tạo việc làm cho
khoảng 6.000 người thông qua các nhà cung cấp và các đại lý.
Unilever luôn ý thức và tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ cộng đồng,đóng góp
nâng cao đời sống,sức khỏe của người dân Việt Nam. Trong 10 năm qua Công ty đã dành
hơn 200 tỷ đồng, kết hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan ban
ngành địa phương thực hiện một số chương trình lớn dài hạn trong các lĩnh vực y tế, giáo
dục,x óa đói giảm nghèo, và phòng chống thiên tai
4.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
4.2.1. Môi trường vĩ mô
4.2.1.1 Kinh tế – dân cư
a) Kinh tế
– Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế
Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư
nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng
ngân sách.
– Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hóa ) đã phát triển hơn
nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TPHCM đã và đang được đầu tư
thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực.
– Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều “đất”
để kinh doanh.
– Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam rất tốt, thu nhập bình quân đầu người ngày
càng tăng cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao.
b) Dân cư
– Bên cạnh mô hình gia đình mở rộng các mô hình gia đình kết hôn, phi truyền thống
Cũng có gia tăng và chiếm 1 phần ngày càng lớn, và có sự khác biệt lớn trong việc quyết
định tiêu dùng với mô hình gia đình mở rộng.

– Sự phân bố dân cư ở VN rất không đồng đều. Dân số sống ở Nông thôn chiếm 72%
– Quy mô dân số lớn 86 triệu người (thứ 13 thế giới), mỗi năm tăng thêm khoảng 1
triêu. Người VN cần cù, ham học hỏi, được đánh giá là dễ tiếp thu kiến thức, công nghệ
mới.,Vì vậy, hứa hẹn nguồn nhân lực có chất lượng cho Unilever
– Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao,nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt
nghiệp đại học, cao đẳng khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam
giỏi suất sắc về công nghệ- nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty.
– Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng (gồm cả ông
bà, cô chú,v.v ),tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của
công ty.
4.2.1.2 Văn hóa –Xã hội
– Việt Nam có một nền văn hóa rất đa dạng, phong phú và giàu bản sắc
– Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm
không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác.
– Việt Nam có quốc giáo là Phật Giáo, truyền thống phong tục lễ giáo đậm nét của
người Á Đông.
– Văn hóa vùng miền, tỉnh thành phố, quận huyện, làng xã.
– Có sự tiếp thu văn hóa từ các quốc gia khác, ngày càng rõ, đặc biệt là giới trẻ. Tuy
nhiên giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi,hưởng
thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi,nghiêm khắc Một
số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại cuộc sống
hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều tư
tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam.
4.2.2 Môi Trường vi mô
4.2.2.1. Khách hàng
Khách hàng mục tiêu của Clear men là giới trẻ thế hệ tuổi từ 18-29, hiện có phần tự
lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần
lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.
4.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường dầu gội nam đang sôi động hơn bao giờ hết, sau thành công của X-Men

nhiều người đã tiên đoán rằng dầu gội nam sẽ là mảnh đất màu mỡ để các công ty hãng
mỹ phẩm lớn ra sức gieo hạt để hái được quả ngọt sau này. Quả không sai, lần lượt các
nhãn hiệu dầu gội nam khác ra đời, các nhãn hiệu trước đó thì không ngừng có các động
thái phát triển thị trường rất đáng kể: Romano “chịu chơi” tài trợ cho phát sóng World
Cup 2006, Ramus và Dermylan sử dụng hình ảnh của 2 người mẫu nam nổi tiếng Bình
Minh và Đức Tiến để quảng cáo sản phẩm của mình.
Còn Unilever luôn được coi là một đại gia trong lĩnh vực hàng tiêu dùng với chiến
dịch “bao phủ toàn diện”, Unilever có vẻ như muốn độc chiếm thị trường Việt Nam với
các nhãn hiệu nổi tiếng như: Omo, dove, clear, sunsilk, PS… cho thấy Unilever đã tập
trung tấn công vào một thị trường nào thị đều diễn ra một cuộc chiến ác liệt cả. Trong thi
trường dầu gội Unilever và P&G được coi là hai “ông lớn”. Giữa họ diễn ra những cuộc
cạnh tranh khốc liệt đánh bật các đối thủ yếu thế khác ra ngoài. Vào thời điểm X-Men ra
đời, Unilever và P&G cũng đã nhìn ra khe hở thị trường khá lớn đó rồi. Thậm chí, P&G
cũng có một dòng sản phẩm Head & Shoulders dành cho nam giới trong một thời gian.
Tuy nhiên, vì cuộc chiến giữa hai kẻ khổng lồ lại diễn ra trong thị trường dầu gội dành
cho nữ, nên các sản phẩm dành cho nam không được 2 hãng chú ý tới. Tuy nhiên, khi X-
Men có sự tăng trưởng vượt bậc trên thị trường dầu gội tới năm 2007 đã đạt được 7,5 %
thị phần toàn thị trường, và 60% thị trường dầu gội nam, điều này khiến hai “ ông lớn”
phải giật mình. Và hệ quả tất yếu là sự ra đời không kém phần hoành tráng của Clear-
Men – “đứa em út”.
Trong gia đình Unilever, Clear-Men được ưu đãi tuyệt đối bằng những khoản chi cho
các chiến dịch marketing khổng lồ. Với lợi thế của một đại gia, Unilever có lẽ như muốn
đẩy X-Men vào thế đường cùng vậy. Chiến dịch “Quà tặng yêu thương” cùng với đại sứ
thương hiệu là Bi Rain đã tạo ra cơn lốc mang âm điệu clear khắp Bắc, Trung, Nam. Tiếp
theo là tài trợ cho chương trình Viet Nam Idol của cả nhãn hàng Clear, kết hợp với chiến
dịch marketing 360 độ: TVC, print Ad, activation, sampling, chương trình khuyến mãi
cho người tiêu dùng… Và tới bây giờ, Clear men đã vươn lên vị trí dẫn đầu trong phân
khúc dầu gội trị gàu dành cho nam giới.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản trị học. Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Khoa Quản

trị kinh doanh. Nhà xuất bản Phương Đông. 2011
2. Quản trị học. Nguyễn Hải Sản. Nhà xuất bản Thống kê. 2003
3. Kiến Thức Nền Tảng – MBA Cơ Bản. Tom Gorman. Trần Thị Thái Hà (Dịch
giả). Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 2009.
4. Quản trị học – Những vấn đề cơ bản. TS. Hà Văn Hội. NXB Thông Tin Truyền
Thông. 2009
5. Quản trị học căn bản. Donnelly, James H, Ja. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
2008.
6. www.sch.vn/jquery /46b2c08405ea53d646add260dcc2797c.pdf
7. Bài giảng Phân tích môi trường bên ngoài. Phạm Xuân Lan-Đinh Thái Hoàng.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển quản trị CEMD.
8. Bài giảng chương 3.Phân tích môi trường bên ngoài. Bộ môn Quản trị chiến
lược. Đại học thương mại: http://docx.vn/tai-lieu/38810/Phan-tich-moi-
truong-ben-ngoai-Doanh-Nghie%CC%A3p.tailieu
Một tổ chức triển khai không sống sót khác biệt mà liên tục ảnh hưởng tác động qua lại với môi trường. Nếu diễn tiến theo hướng thuận tiện, môi trường hoàn toàn có thể tạo ra thời cơ thuận tiện cho hoạtđộng của tổ chức triển khai. Ngược lại, nó hoàn toàn có thể rình rập đe dọa và gây thiệt hại cho tổ chức triển khai. Do đó, đểquản trị một tổ chức triển khai hiệu suất cao không chỉ yên cầu phải xử lý những yếu tố nội bộ màquan trọng hơn là phải quản trị được những yếu tố ảnh hưởng tác động từ môi trường. Nhìn chung, môi trường có ảnh hưởng tác động đến hoạt động giải trí của doanh nghiệp / tổ chức triển khai ở cácmặt sau : • Mục tiêu và kế hoạch hoạt động giải trí của doanh nghiệp • Phạm vi hoạt động giải trí của doanh nghiệp • Kết quả hoạt động giải trí của doanh nghiệpCác nhà quản trị cần dành nhiều thời hạn để khảo sát và Dự kiến yếu tố đổi khác củamôi trường và coi đó như việc làm tiên phong phải thực thi liên tục trong hoạtđộng của mình. Việc nghiên cứu và phân tích những yếu tố môi trường hoàn toàn có thể giúp cung ứng cho nhà quảntrị những tài liệu quan trọng, làm cơ sở cho việc ra quyết định hành động và thực thi quyết địnhquản trị. Nhờ đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể : • Xác định được thực trạng môi trường + Dự báo những khuynh hướng dịch chuyển tạitừng thời gian. • Nhận định được những tác động ảnh hưởng có đặc thù thuận tiện và khó khăn vất vả đối với doanhnghiệp từng thời gian • Chủ động xu thế kế hoạch kinh doanh thương mại của doanh nghiệp mình một cách linhhoạt nhằm mục đích giảm thiểu những rủi ro đáng tiếc và tận dụng thời cơ. 4. Lưu ý khi nghiên cứu và phân tích môi trườngNghiên cứu môi trường là một tiến trình cần được thực thi tráng lệ, thận trọng. Đểthành công, nói chung những nhà quản trị đều cần :  Xem xét ở cả trạng thái tĩnh và động. Nhờ đó, việc tìm hiểu và khám phá môi trường giúp cácnhà quản trị có được thông tin rất đầy đủ và có ích để đưa ra quyết định hành động quan trịhiệu quả nhất. – Ở trạng thái tĩnh, cần xác lập : Kết cấu của môi trường ; Tính chất, tình trạngvà và mức độ tác động ảnh hưởng của từng yếu tố trong cấu trúc đối với hoạt động giải trí củadoanh nghiệp – Ở trạng thái động, cần quan tâm : Dự đoán xu thế hoạt động và đổi khác của từngloại yếu tố và từng loại môi trường ; Mối quan hệ ảnh hưởng tác động qua lại của những yếutố và những Lever môi trường.  Phương diện quốc tế trong nghiên cứu và điều tra môi trường. B.Phân tích ảnh hưởng tác động của môi trường bên ngoàiThực tiễn quản trị ở những tố chức, doanh nghiệp ngày càng khẳng định chắc chắn phương pháp quảntrị nhờ vào vào đặc thù của môi trường, đặc biệt quan trọng là phải hướng ra bên ngoài và điềuchỉnh tùy thuộc vào những khuynh hướng của môi trường bên ngoài – vốn là những yếu tố màdoanh nghiệp ít có năng lực tác động ảnh hưởng và biến hóa. Do đó, hoàn toàn có thể nói, trong thời đại ngàynay, những doanh nghiệp muốn thành công xuất sắc phải có năng lực phản ứng nhanh với nhữngthay đổi nhanh gọn và đa diện của môi trường bên ngoài. Sau đây, tất cả chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu và phân tích vai trò của từng loại môi trường bên ngoài cụthể đối vớ tổ chức triển khai. 1. Môi trường toàn cầuKhái niệm : Được hình thành từ những yêu tố kinh tế tài chính, chính trị-pháp lí, văn hóa truyền thống xã hội, dân số, tự nhiên, công nghệ tiên tiến … ở khoanh vùng phạm vi toàn thế giới. Một số những yếu tố của môi trường toàn thế giới mà những nhà quản trị cần chăm sóc baogồm : • Các dịch chuyển về kinh tế tài chính, chính trị, xã hội tại những vương quốc, khu vực và toàn thếgiới • Các rào cản về thuế quan và văn hóa truyền thống • Sự hình thành và tăng trưởng của những khu vực tự do thương mại • Sự sống sót, tăng trưởng, chính sách quản lý và vận hành và những ảnh hưởng tác động của những tổ chức triển khai kinh tếlớn • Các ảnh hưởng tác động của những định chế kinh tế tài chính quan trọng trên thế giớiTrong xu thế hội nhập và toàn thế giới hóa đang lan rộng như lúc bấy giờ, sự ảnh hưởng tác động củamôi trường toàn thế giới đến hoạt động giải trí kinh tế tài chính của mỗi vương quốc nói chung cũng như đối vớitừng doanh nghiệp nói riêng là không hề tránh khỏi. Những thời cơ và rình rập đe dọa trực tiếphoặc gián tiếp mà những dịch chuyển của môi trường toàn thế giới đặt ra cho những tổ chức triển khai, doanh nghiệp ngày càng to lớn. VD : Tác động Viral của cuộc khủng hoảng kinh tế quốc tế ; Chỉ số chứng khoáncủa Nước Ta bị tác động ảnh hưởng bởi những dịch chuyển của đầu tư và chứng khoán của những nềnkinh tế số 1 như Mỹ, Nhật, EU ; Những ảnh hưởng tác động do dịch chuyển trong giá trịcủa những ngoại tệ mạnh. Do đó, yếu tố điều tra và nghiên cứu môi trường kinh doanh thương mại quốc tế không chỉ có ý nghĩa vớicác doanh nghiệp có địa phận hoạt động giải trí ở môi trường quốc tế mà ngay cả nhữngdoanh nghiệp chỉ hoạt động giải trí ở thị trường trong nước cũng cần điều tra và nghiên cứu. Yêu cầu đặt ra cho nhà quản trị là phải có năng lượng nhận thức và dự báo những thayđổi của môi trường toàn thế giới, từ đó dữ thế chủ động khuynh hướng kế hoạch hoạt động giải trí của tổ chứcmột cách linh hoạt nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro đáng tiếc và tận dụng thời cơ. 2. Môi trường tổng quátĐặc điểm ảnh hưởng tác động của môi trường tổng quát : • Ảnh hưởng lâu dài hơn đến những doanh nghiệp • Công ty khó hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động và trấn áp được • Sự biến hóa của môi trường tổng quát có tính năng làm biến hóa cục diện của môitrường ngành và môi trường nội bộ. • Mỗi yếu tố của môi trường tổng quát hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng đến tổ chức triển khai một cách độclập hoặc trong mối link với những yếu tố khác. • Mức độ tác động ảnh hưởng và đặc thù tác động ảnh hưởng của loại môi trường này khác nhau theotừng ngành, thậm chí còn theo từng doanh nghiệp. Sau đây là 1 số ít những yếu tố của môi trường toàn thế giới mà những nhà quản trị cần quantâm : 2.1 Môi trường kinh tếMột số yếu tố cơ bản thường được chăm sóc nhất : • GDP, GNP : Quyết định dung tích thị trường • Thu nhập trong thực tiễn trung bình đầu người : Tác động đến quy mô và đặc thù của thịtrường • Lạm phát : Ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm, sự lành mạnh của nền kinh tế tài chính, tính rủi rotrong góp vốn đầu tư • Lãi suất : Tác động đến nguồn vốn và doanh thu của doanh nghiệp, năng lực mởrộng / thu hẹp sản xuất, sức tiêu thụ của người mua. • Thuế : Ngân sách chi tiêu của doanh nghiệp • Thị trường sàn chứng khoán : Ảnh hưởng đến nền kinh tế tài chính cũng như tạo ra thời cơ hoặcrủi ro cho hoạt động giải trí kinh tế tài chính của doanh nghiệp • Cán cân mậu dịch • Tỷ giáĐặc điểm ảnh hưởng tác động : • Môi trường kinh tế tài chính là yếu tố quan trọng lôi cuốn sự chăm sóc của nhiều nhà quảntrị, đặc biệt quan trọng là quản trị doanh nghiệp • Tác động có tính trực tiếp hơnvà năng động hơn so với nhiều yếu tố khác của môitrường tổng quát. • Chứa đựng những thời cơ và rình rập đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong cácngành khác nhau. • Có tác động ảnh hưởng tiềm tàng đến những kế hoạch của doanh nghiệp. 2.2 Môi trường chính trị và luật phápMột số yếu tố cơ bản thường được chăm sóc nhất : • Đường lối chủ trương của cơ quan chính phủ : Vai trò điều tiết vĩ mô. nhà nước vừa làngười quản lý trấn áp, vừa là người cung ứng thông tin vĩ mô, vừa hoàn toàn có thể là kháchhàng • Hệ thống pháp lý hiện hành : Những quy luật ràng buộc yên cầu tổ chức triển khai phải tuântheo • Diễn biến chính trị trong nước • Các xu thế ngoại giao, chính trịYêu cầu đặt ra cho nhà quản trị : • Nắm bắt được những quan điểm, pháp luật, ưu tiên, những chương trình chi tiêucủa cơ quan chính phủ. • Trong điều kiện kèm theo hoàn toàn có thể, tổ chức triển khai còn phải nỗ lực thiết lập mối quan hệ tốt đẹp, thậm chí còn hoàn toàn có thể phải hoạt động hiên chạy dọc khi thiết yếu nhằm mục đích tạo ra môi trường thuận tiện. • Hiểu rõ niềm tin của lao lý và chấp hành tốt những pháp luật của pháp lý • Nhạy cảm với những đổi khác dịch chuyển về những khuynh hướng chính trị, đối ngoại. 2.3 Môi trường văn hóa truyền thống xã hộiKhái niệm : Những chuẩn mực giá trị được đồng ý bởi một xã hội hoặc một nềnvăn hóa đơn cử. Một số yếu tố cơ bản thường được chăm sóc nhất : • Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ và nghệ thuật, lối sống, khuynh hướng chọn nghề nghiệp • Những phong tục, tập quán, truyền thống lịch sử • Những chăm sóc và ưu tiên của xã hội • Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hộiĐặc điểm ảnh hưởng tác động : • Là cơ sở rất quan trọng cho những nhà quản trị tổ chức triển khai • Sự đổi khác của những yếu tố văn hóa truyền thống xã hội một phần là hệ quả của những tác độnglâu dài của những yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với những yếu tốkhác • Tác động dài hạn • Tác động tinh xảo đến mức đôi lúc khó mà phân biệt được • Phạm vi ảnh hưởng tác động thường rất rộngYêu cầu đặt ra : • Có kế hoạch thích ứng để phân phối với từng khu vực có đặc thù văn hóa truyền thống khácnhau. • Các công ty hoạt động giải trí trên nhiều vương quốc hoàn toàn có thể sẽ bị tác động ảnh hưởng rõ ràng của yếu tốvăn hóa và do đó cần thiết kế xây dựng kế hoạch thích ứng. • Môi trường văn hóa truyền thống xã hội có nhiều dịch chuyển, đổi khác rất tinh xảo. Do đó, khôngnhững phải nhận thức được những nét văn hóa truyền thống đang hiện hữu mà còn phải dự báo chiềuhướng biến hóa của chúng trong tương lai để hoàn toàn có thể dữ thế chủ động trong kế hoạch quản trị. 2.4 Môi trường dân sốMột số yếu tố cơ bản thường được chăm sóc nhất : • Tổng dân số, Tỷ lệ tăng của dân số • Tuổi tác, giới tính, dân tộc bản địa, nghề nghiệp, phân phối thu nhập • Tuổi thọ, tỷ suất sinh-tử • Các xu thế vận động và di chuyển dân số. Đặc điểm tác động ảnh hưởng : • Một yếu tố quan trọng, liên tục ảnh hưởng tác động đến những yếu tố khác của môitrường tổng quát, đặc biệt quan trọng là hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động trực tiếp đến yếu tố xã hội và yếu tố kinhtế : • Cung cấp những thông tin quan trọngcho những nhà quản trị trong việc hoạch địnhchiến lược2. 5 Môi trường tự nhiênMột số yếu tố cơ bản thường được chăm sóc nhất : • Vị trí địa lý • Khí hậu • Cảnh quan vạn vật thiên nhiên • Địa hình • Đất đai • Tài nguyên tài nguyên • Mức độ ô nhiễmĐặc điểm ảnh hưởng tác động : • Luôn là một yếu tố quan trọng trong đời sống con người • Một trong những yếu tố quyết định hành động nguồn vào sản xuất. • Trong nhiều trường hợp, những điều kiện kèm theo tự nhiên là một yếu tố rất quan trọng đểhình thành lợi thế cạnh tranh đối đầu của những loại sản phẩm và dịch vụ. • Môi trường tự nhiên đang có những bộc lộ xuống cấp trầm trọng nghiêm trọng trong giaiđoạn gần đâyYêu cầu đặt ra : • Ưu tiên tăng trưởng những hoạt động giải trí có năng lực khai thác tốt những điều kiện kèm theo và lợi thếcủa môi trường tự nhiên trên cơ sở bảo vệ sự duy trì, tái tạo và làm đa dạng và phong phú thêmnguồn tài nguyên sẵn có. • Phải có ý thức tiết kiệm chi phí và sử dụng hiệu suất cao những nguồn tài nguyên. Chuyển dần từsử dụng những nguồn tài nguyên không có năng lực tái tạo sang những nguồn tài nguyên bềnvững hơn hoặc những vật tư tự tạo • Đẩy mạnh nghiên cứu và điều tra tăng trưởng công nghệ tiên tiến, mẫu sản phẩm theo hướng thân thiện hơnvới môi trường. 2.6 Môi trường công nghệĐặc điểm ảnh hưởng tác động :  Đây là một trong những yếu tố rất năng động, tiềm ẩn nhiều thời cơ và đe dọađối với những doanh nghiệp. – Áp lực và rình rập đe dọa mà sự tăng trưởng công nghệ tiên tiến tạo ra gồm có : Sự xuất hiệnnhanh chóng của những loại sản phẩm mới thay thế sửa chữa rình rập đe dọa những mẫu sản phẩm truyền thốngcủa ngành hiện hữu ; Công nghệ mới Open khiến công nghệ tiên tiến cũ nhanhchóng lỗi thời ; Những người xâm nhập mới Open nhanh làm tăng áp lựccạnh tranh ; Vòng đời công nghệ tiên tiến rút ngắn nhanh gọn tạo ra áp lực đè nén phải rútngắn thời hạn khấu hao. – Cơ hội dọa mà sự tăng trưởng công nghệ tiên tiến tạo ra gồm có : Giúp nâng cao hiệu quảsản xuất, tăng sức cạnh tranh đối đầu, đặc biệt quan trọng là cho những doanh nghiệp mới ; Tạođiều kiện để tăng trưởng và triển khai xong loại sản phẩm ở những ngành ; Giúp hạ giá thànhvà nâng cao chất lượng mẫu sản phẩm đồng thời lan rộng ra tính năng mẫu sản phẩm và tạođiều kiện cho sự sinh ra của những thị trường mới.  Ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nàohiện nay không phụ thuộc vào vào cơ sở công nghệ tiên tiến ngày càng văn minh.  Áp lực của nhu yếu tăng trưởng công nghệ tiên tiến và mức tiêu tốn cho sự tăng trưởng côngnghệ khác nhau theo ngành. Công nghệ trở thành yếu tố đặc biệt quan trọng quan trọng đốivới những ngành bị ảnh hưởng tác động bởi sự đổi khác kỹ thuật nhanh. Yêu cầu đặt ra :  Nỗ lực thay đổi công nghệ tiên tiến, bắt kịp và tận dụng đà tăng trưởng khoa học kĩ thuật đểtăng năng lực cạnh tranh đối đầu và tránh rủi ro tiềm ẩn bị tụt hậu.  Đối với những ngành bị tác động ảnh hưởng bởi sự biến hóa kĩ thuật nhanh gọn, quá trìnhđánh giá những thời cơ và thử thách mà môi trường công nghệ tiên tiến đem lại là một yếutố đặc biệt quan trọng quan trọng.  Đối với những ngành nhận được sự khuyến khích, hỗ trợ vốn của chính phủ nước nhà cho việcnghiên cứu tăng trưởng, cần tranh thủ thời cơ từ sự trợ giúp này. 3. Môi trường ngành ( Môi trường tác nghiệp ) Đặc điểm tác động ảnh hưởng của môi trường ngành : • Môi trường tác nghiệp quyết định hành động đặc thù và mức độ cạnh tranh đối đầu trong ngànhkinh doanh đó. • Hình thành tùy thuộc vào đặc thù từng ngành • Có ảnh hưởng tác động trực tiếp và liên tục đến tác dụng hoạt động giải trí của tổ chức triển khai, doanhnghiệp • Được những nhà quản trị đặc biệt quan trọng quan tâm3. 1 Khách hàngẢnh hưởng : • Một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh đối đầu • Quyết định đầu ra cho doanh nghiệpYêu cầu đặt ra : • Khảo sát thận trọng, tập trung chuyên sâu làm rõ một số ít góc nhìn như : – Khách hàng là ai ? Nhu cầu và thị hiếu của họ ? Những khuynh hướng trongtương lai của người mua – Ý kiến của người mua đối với mẫu sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp ? – Mức độ trung thành với chủ của người mua đối với doanh nghiệp – Áp lực hiện tại của người mua đối với doanh nghiệp và khuynh hướng sắp tới • Thiết lập kế hoạch tiếp cận phù hợp3. 2 Người cung ứngẢnh hưởng : • Cung ứng những nguồn lực nguồn vào cho doanh nghiệp • Một số nhóm nhà đáp ứng hoàn toàn có thể tạo ra những chủ trương và qui định ảnh hưởngđến hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của doanh nghiệpYêu cầu đặt ra : • Tìm hiểu rõ về nhà đáp ứng, tạo được mối quan hệ gắn bó, đáng tin cậy. • Đa dạng hóa nguồn đáp ứng để tránh thực trạng bị động, nhờ vào. 3.3 Đối thủ cạnh tranhÁp lực cạnh tranh đối đầu trong thời gian lúc bấy giờ ngày càng quyết liệt, hoàn toàn có thể đến từ : • Cạnh tranh của những doanh nghiệp hiện hữu : Nhóm cạnh tranh đối đầu được quan tâmnhiều nhất • Nguy cơ xâm nhập mới • Các mẫu sản phẩm thay thếYêu cầu đặt ra : • Nghiên cứu để hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, so sánh với mình để từ đó đưa ra chủ trương thíchhợp nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro đáng tiếc • Tiếp cận khoa học, tránh chủ quan trong nhìn nhận • Nâng cao năng lượng bản thân, tận dụng sự tăng trưởng của công nghệ tiên tiến để tăng hiệuquả sản xuất, nâng cao chất lượng, giảm giá tiền • Tạo ra sự gắn bó trung thành với chủ từ phía người mua đối với doanh nghiệp3. 4 Các nhóm áp lực đè nén xã hộiBao gồm : • Cộng đồng dân cư • Dư luận xã hội • Các tổ chức triển khai công đoàn • Truyền thôngYêu cầu đặt ra : • Thường xuyên lan rộng ra thông tin với những nhóm áp lực đè nén trong hội đồng • Nắm bắt kịp thời quan điểm, dư luận từ những nhóm áp lực đè nén xã hội • Tranh thủ sự ủng hộ và tạo mối quan hệ ngặt nghèo với những nhóm áp lực đè nén xã hội4. Ví dụ : Hãy nêu ví dụ về ảnh hưởng tác động của môi trường bên ngoài đến hoạt động giải trí củamột tổ chức triển khai / doanh nghiệp đơn cử. 4.1 Giới thiệu chung về công ty Unilever : Unilever là một trong những tập đoàn lớn sản xuất hàng tiêu dùng lớn nhất thế giớichuyên sản xuất và tiêu thụ những mẫu sản phẩm thực phẩm, chăm nom cá thể và chăm nom giađình. Unilever là tập đoàn lớn của Anh và Hà Lan, được xây dựng từ năm 1930 trên cơ sởhợp nhất của hai tập đoàn lớn Margarine Unie ( Hà Lan ) và Lever Brother ( Anh ). Từ năm1995, Unilever đã góp vốn đầu tư hơn 120 triệu USD vào hai doanh nghiệp tại Nước Ta là Côngty Liên doanh Lever Nước Ta và Công ty 100 % vốn quốc tế Unilever Bestfoods và Elida P. / S. Unilever vừa kỷ niệm mười năm ngày chính thức xuất hiện tại Nước Ta và đónnhận Huân chương Lao động hạng nhì do Nhà nước Nước Ta trao tặng. Unilever có hơn 265000 nhân viên cấp dưới thao tác trong hơn 500 công ty tại 90 vương quốc trênthế giới ngoài những hãng này còn xuất hiện trên thị trường của 70 vương quốc khác. Nghành sảnxuất thực phẩm của Unilever đứng thứ hai quốc tế chỉ sau Nestles. Các nhãn hàng của Unilever như : Lipton, Knorr, Omo, Sunsilk, Clear, Dove, P. / S, Lifebouy, Pond’s, Lux, Hazeline, luôn đứng vị trí số 1 trong những ngành hàng và liên tục đượcngười tiêu dùng bầu chọn là hàng Nước Ta chất lượng cao. Biểu tượng logo của Unilever là chữ U in trên mọi nhãn hàng. Trụ sở chính của Unilever việt nam : Tòa nhà UNILEVER, tại số 156 Nguyễn LươngBằng, phường Tân Phong, Quận 7. Nằm trong khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng, với tổng diện tích quy hoạnh 10.000 mét vuông, gồm có 1 tầng trệt, 3 tầng lầu, mạng lưới hệ thống canteen, phòng tập thể dục, khu vực tiếp xúc với khách hàngvà người tiêu dùng ; với trang thiết bị IT văn minh, cung ứng mọi tiêu chuẩn số 1 về môitrường sinh thái xanh và môi trường làm việcViệc kiến thiết xây dựng Trụ sở mới ghi lại bước tăng trưởng mới của Unilever Nước Ta sauhơn 12 năm xuất hiện tại Nước Ta, liên tục khẳng định chắc chắn thành công xuất sắc và sự cam kết củaUnilever đối với thị trường Nước Ta, với mục tiêu ” Unilever tự hào vững mạnh cùngViệt Nam “. Unilever là một trong những tập đoàn lớn đa vương quốc đáp ứng hàng tiêu dùng hàng đầuthế giới với những ngành hàng thực phẩm và loại sản phẩm chăm nom vệ sinh cá thể và giađình. Có mặt tại Nước Ta từ năm 1995, tới nay công ty đã góp vốn đầu tư hơn 120 triệu đô la Mỹvà đã trở thành một trong những nhà đầu tư thành công xuất sắc nhất ở Nước Ta với 2 doanh nghiệp : Công ty Liên doanh Unilever Nước Ta chuyên về những loại sản phẩm chăm nom cá thể và giađình ( bột giặt OMO, Viso, xà bông và sữa tắm Lux, Lifeboy, Dove, dầu gội Sunsilk, Clear, Lifeboy, những loại nước vệ sinh mái ấm gia đình Vim, nước rửa chén bát Sunlight, những loạisữa rửa mặt và kem dưỡng da Ponds, Hazeline ) và Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Unilever Việt Namchuyên về những mẫu sản phẩm thực phẩm, trà và những đồ uống từ trà, những mẫu sản phẩm chăm nom vệsinh răng miệng ( trà Lipton nhãn vàng, Lipton Icetea, nước mắm và bột nêm Knorr ) Ngay sau khi đi vào hoạt động giải trí, công ty Unilever Nước Ta đã không ngừng nỗ lựcphấn đấu, tăng cường góp vốn đầu tư lan rộng ra sản xuất kinh doanh thương mại, huấn luyện và đào tạo và tăng trưởng nhânlực, hợp tác ngặt nghèo với những doanh nghiệp trong nước, chấp hành tốt chủ trương chínhsách của Nhà nước và góp phần tích cực cho những hoạt động giải trí tăng trưởng hội đồng. Unilever Nước Ta được xem là một trong những công ty có vốn góp vốn đầu tư nước ngoàithành công nhất trong những hoạt động giải trí kinh doanh thương mại và tương hỗ hội đồng. Công ty hiện có độingũ nhân viên cấp dưới gồm 3.000 lao động trực tiếp và gián tiếp, và gián tiếp tạo việc làm chokhoảng 6.000 người trải qua những nhà sản xuất và những đại lý. Unilever luôn ý thức và tích cực tham gia những hoạt động giải trí tương hỗ hội đồng, đóng gópnâng cao đời sống, sức khỏe thể chất của dân cư Nước Ta. Trong 10 năm qua Công ty đã dànhhơn 200 tỷ đồng, tích hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng những cơ quan banngành địa phương triển khai một số ít chương trình lớn dài hạn trong những nghành nghề dịch vụ y tế, giáodục, x óa đói giảm nghèo, và phòng chống thiên tai4. 2 Sự ảnh hưởng tác động của những tác nhân môi trường4. 2.1. Môi trường vĩ mô4. 2.1.1 Kinh tế – dân cưa ) Kinh tế – Chủ trương của những bộ ngành Nước Ta là cùng thống nhất thiết kế xây dựng nền kinh tếViệt Nam theo khuynh hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ; trong đó ưu tiên lôi cuốn đầu tưnước ngoài, đặc biệt quan trọng từ những công ty xuyên vương quốc và đa vương quốc như Unilever để tăngngân sách. – Thị phần trong nước ( bán sỉ, kinh doanh bán lẻ, lưu chuyển sản phẩm & hàng hóa ) đã tăng trưởng hơnnhiều. Và hạ tầng ở những thành phố lớn, nhất là Thành Phố Hồ Chí Minh đã và đang được đầu tưthích đáng, trước mắt là ngang bằng với những nước trong khu vực. – Unilever đến Nước Ta khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều “ đất ” để kinh doanh thương mại. – Tốc độ tăng trưởng kinh tế tài chính của Nước Ta rất tốt, thu nhập trung bình đầu người ngàycàng tăng cho thấy năng lực tiêu thụ loại sản phẩm cao. b ) Dân cư – Bên cạnh quy mô mái ấm gia đình lan rộng ra những quy mô mái ấm gia đình kết hôn, phi truyền thốngCũng có ngày càng tăng và chiếm 1 phần ngày càng lớn, và có sự độc lạ lớn trong việc quyếtđịnh tiêu dùng với quy mô mái ấm gia đình lan rộng ra. – Sự phân bổ dân cư ở việt nam rất không đồng đều. Dân số sống ở Nông thôn chiếm 72 % – Quy mô dân số lớn 86 triệu người ( thứ 13 quốc tế ), mỗi năm tăng thêm khoảng chừng 1 triêu. Người việt nam cần mẫn, ham học hỏi, được nhìn nhận là dễ tiếp thu kiến thức và kỹ năng, công nghệmới., Vì vậy, hứa hẹn nguồn nhân lực có chất lượng cho Unilever – Trình độ dân trí Nước Ta tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốtnghiệp ĐH, cao đẳng khá cao so với những nước ; hơn nữa lao động trí óc ở Việt Namgiỏi suất sắc về công nghệ tiên tiến – nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty. – Nước Ta có cơ cấu tổ chức dân số trẻ và thông dụng quy mô mái ấm gia đình lan rộng ra ( gồm cả ôngbà, cô chú, v.v ), tạo nhiều thời cơ cho Unilever vì đây chính là người mua tiềm năng củacông ty. 4.2.1. 2 Văn hóa – Xã hội – Nước Ta có một nền văn hóa truyền thống rất phong phú, nhiều mẫu mã và giàu truyền thống – Nước Ta là một vương quốc tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩmkhông phải chịu nhiều ràng buộc quá khắc nghiệt như nhiều nước châu Á khác. – Nước Ta có quốc giáo là Phật Giáo, truyền thống cuội nguồn phong tục lễ giáo đậm nét củangười Á Đông. – Văn hóa vùng miền, tỉnh thành phố, quận huyện, làng xã. – Có sự tiếp thu văn hóa truyền thống từ những vương quốc khác, ngày càng rõ, đặc biệt quan trọng là giới trẻ. Tuynhiên giới trẻ Nước Ta cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu thế ăn chơi, hưởngthụ của không ít người trẻ tuổi đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc Mộtsố quan điểm đã cho rằng chính những công ty đa vương quốc đã cổ động, mang lại cuộc sốnghưởng thụ phương Tây, vốn lạ lẫm với người châu Á mà nhất là một nước còn không ít tưtưởng phong kiến, lễ giáo như Nước Ta. 4.2.2 Môi Trường vi mô4. 2.2.1. Khách hàngKhách hàng tiềm năng của Clear men là giới trẻ thế hệ tuổi từ 18-29, hiện có phần tựlập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định hành động cho phầnlớn những yếu tố trong đời sống, gồm có việc chọn mua những mẫu sản phẩm hàng tiêu dùng. 4.2.2. 2. Đối thủ cạnh tranhThị trường dầu gội nam đang sôi động hơn khi nào hết, sau thành công xuất sắc của X-Mennhiều người đã tiên đoán rằng dầu gội nam sẽ là mảnh đất phì nhiêu để những công ty hãngmỹ phẩm lớn ra sức gieo hạt để hái được quả ngọt sau này. Quả không sai, lần lượt cácnhãn hiệu dầu gội nam khác sinh ra, những thương hiệu trước đó thì không ngừng có những độngthái tăng trưởng thị trường rất đáng kể : Romano “ chịu chơi ” hỗ trợ vốn cho phát sóng WorldCup 2006, Ramus và Dermylan sử dụng hình ảnh của 2 người mẫu nam nổi tiếng BìnhMinh và Đức Tiến để quảng cáo loại sản phẩm của mình. Còn Unilever luôn được coi là một triệu phú trong nghành nghề dịch vụ hàng tiêu dùng với chiếndịch “ bao trùm tổng lực ”, Unilever có vẻ như như muốn độc chiếm thị trường Nước Ta vớicác thương hiệu nổi tiếng như : Omo, dove, clear, sunsilk, PS … cho thấy Unilever đã tậptrung tiến công vào một thị trường nào thị đều diễn ra một đại chiến ác liệt cả. Trong thitrường dầu gội Unilever và P&G được coi là hai “ ông lớn ”. Giữa họ diễn ra những cuộccạnh tranh quyết liệt đánh bật những đối thủ cạnh tranh yếu thế khác ra ngoài. Vào thời gian X-Men rađời, Unilever và P&G cũng đã nhìn ra khe hở thị trường khá lớn đó rồi. Thậm chí, P&G cũng có một dòng mẫu sản phẩm Head và Shoulders dành cho phái mạnh trong một thời hạn. Tuy nhiên, vì đại chiến giữa hai kẻ khổng lồ lại diễn ra trong thị trường dầu gội dànhcho nữ, nên những mẫu sản phẩm dành cho nam không được 2 hãng chú ý quan tâm tới. Tuy nhiên, khi X-Men có sự tăng trưởng vượt bậc trên thị trường dầu gội tới năm 2007 đã đạt được 7,5 % thị trường toàn thị trường, và 60 % thị trường dầu gội nam, điều này khiến hai “ ông lớn ” phải giật mình. Và hệ quả tất yếu là sự sinh ra không kém phần hoành tráng của Clear-Men – “ đứa em út ”. Trong mái ấm gia đình Unilever, Clear-Men được khuyến mại tuyệt đối bằng những khoản chi chocác chiến dịch marketing khổng lồ. Với lợi thế của một triệu phú, Unilever có lẽ rằng như muốnđẩy X-Men vào thế đường cùng vậy. Chiến dịch “ Quà Tặng Kèm yêu thương ” cùng với đại sứthương hiệu là Bi Rain đã tạo ra cơn lốc mang âm điệu clear khắp Bắc, Trung, Nam. Tiếptheo là hỗ trợ vốn cho chương trình Viet Nam Idol của cả nhãn hàng Clear, tích hợp với chiếndịch marketing 360 độ : TVC, print Ad, activation, sampling, chương trình khuyến mãicho người tiêu dùng … Và tới giờ đây, Clear men đã vươn lên vị trí đứng vị trí số 1 trong phânkhúc dầu gội trị gàu dành cho phái mạnh. Tài liệu tham khảo1. Giáo trình Quản trị học. Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Khoa Quảntrị kinh doanh thương mại. Nhà xuất bản Phương Đông. 20112. Quản trị học. Nguyễn Hải Sản. Nhà xuất bản Thống kê. 20033. Kiến Thức Nền Tảng – MBA Cơ Bản. Tom Gorman. Trần Thị Thái Hà ( Dịchgiả ). Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 2009.4. Quản trị học – Những yếu tố cơ bản. TS. Hà Văn Hội. NXB Thông Tin TruyềnThông. 20095. Quản trị học cơ bản. Donnelly, James H, Ja. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 2008.6. www.sch.vn/jquery / 46 b2c08405ea53d646add260dcc2797c. pdf7. Bài giảng Phân tích môi trường bên ngoài. Phạm Xuân Lan-Đinh Thái Hoàng. Trung tâm điều tra và nghiên cứu và tăng trưởng quản trị CEMD. 8. Bài giảng chương 3. Phân tích môi trường bên ngoài. Bộ môn Quản trị chiếnlược. Đại học thương mại : http://docx.vn/tai-lieu/38810/Phan-tich-moi-truong-ben-ngoai-Doanh-Nghie%CC%A3p.tailieu

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay