Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và thực hành ở trường THCS

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu “Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và thực hành ở trường THCS”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

 học sinh, hợp đồng với các đơn vị, cá nhân ngoài trường 
 Tình trạng thiết bị về chất lượng, số lượng Đặc biệt chú ý đến các dạng hư hỏng của thiét bị :
	+ Hư hỏng do tác động của môi trường: Mọi TBDH từ đơn giản đến phức tạp đều được cấu thành từ các vật liệu khác nhau: kim loại, thuỷ tinh, chất dẻo, điện tử, bán dẫn Nếu không được bảo quản cẩn thận đều có thể hỏng hóc đẫn đến không sử dụng được. Nguyên nhân đầu tiên đó là do khí hậu, môi trường.
	+ Hư hỏng do sử dụng : Do sử dụng nhiều nên các chi tiết máy bị mòn, hỏng; Người sử dụng không thực hiện đúng quy trình, như: Thao tác sai, làm bừa làm ẩu, thiếu hiểu biết, ; Do thất lạc các chi tiết gây ra tình trạng thiếu đồng bộ làm cho TBDH không hoạt động được; Do sửa chữa bảo dưỡng không được thực hiện hoặc quá trình sửa chữa, lắp ráp không đảm bảo nên dẫn tới tình trạng hỏng hóc.
Mục đích của bảo dưỡng sửa chữa TBDH là:
 Bảo vệ được TBDH, loại trừ hoặc hạn chế về cơ bản những hư hỏng không đáng có, mặt khác phải đảm thuận lợi cho sử dụng. Hay chúng ta có thể khẳng định rằng: Mục đích của bảo dưỡng sửa chữa TBDH là để đảm bảo “ Tính sẵn sàng “ của thiết bị nhằm phục vụ tốt nhất cho dạy học.
 Kế hoạch sửa chữa được thể hiện theo biểu mẫu sau:
Trường THCS B
Tổ:..
Môn học :
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
	 Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị 
	Năm học: 200 - 200 
TT
Tên TB hoặc chủng loại TB
Mức độ sửa chữa trước đó
Nội dung bảo dưỡng, sửa chữa
Thời gian thực hiện
Dự kiến kinh phí
Ghi chú
Biểu 3: Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị 
3.2.5. Cải tiến tổ chức công tác TBDH.
 Tổ chức là hoạt động quản lý phối hợp giữa hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo, là quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa các bộ phận trong trường.
 Đối với công tác TBDH trong trường, tổ chức là tạo nên sự phối hợp hoạt động giữa lãnh đạo trường, các phòng chức năng, các tổ chuyên môn. Tổ chức bao gồm các biện pháp nhằm tạo ra một tiềm năng vật chất và con người cho việc thực hiện kế hoạch. Công việc phải được chia cho các đối tượng tham gia: Từ ban giám hiệu, phòng chức năng,tổ chuyên môn, phòng thực hành, giáo viên và đến cả học sinh đều tham gia với mức độ liên quan.
 Điều cốt yếu nhất hiện nay của tổ chức CTTBDH là thành lập được tổ sửa chữa TBDH có một số giáo viên giỏi đủ các bộ môn có tay nghề vững. Tổ sửa chữa này trực thuộc giám hiệu điều hành thông qua cán bộ chuyên trách công tác thiết bị. Nếu tổ chức được tổ này tốt thì giải quyết được khâu sửa chữa, phục hồi thiết bị .
Tăng cường chỉ đạo điều hành công tác TBDH.
 Sau khi có kế hoạch và sắp xếp tổ chức, chỉ đạo là chức năng quan trọng tiếp theo. Chỉ đạo chính là điều hành và kích thích.
 Nội dung của điều hành là việc thường xuyên theo dõi sự vận động của đối tượng để phát hiện kịp thời mọi lệch lạc, rối loạn trong quá trình hoạt động và có biện pháp sửa chữa, uốn nắn kịp thời. Muốn làm tốt điều đó người hiệu trưởng phải: Thu thập xử lý thông tin chính xác; Thường xuyên sâu sát đối tượng; Có tri thức để phán đoán, nhận xét đúng.
 Nội dung của kích thích bao hàm: Động viên khen thưởng về vật chất, tinh thần, kèm theo có mức phạt, kỷ luật đối với người làm trái, tổn hại đến quá trình dạy học.
 Chỉ đạo chính là “ thi công “ bản kế hoạch, thi công sai thì công trình cũng hỏng. Triển khai công việc sẽ tạo ra một hiện trường cho việc áp dụng các biện pháp quản lý. Chỉ đạo công tác TBDH trong trường THCS là một việc phức tạp, nhìn chung không có hình mẫu để theo, điều quan trọng là trên cơ sở những phương hướng và nguyên tắc chung, người lãnh đạo cần thực hiện các công việc chỉ đạo một cách sáng tạo và chủ động và luôn biết dựa vào sự nhiệt tình của đội ngũ giáo viên, học sinh và các thành phần khác.
 Thực hiện chỉ đạo theo 2 cách: - Chỉ đạo theo đầu công việc.
	 - Chỉ đạo theo “ chủ nhân của công việc”
Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác TBDH.
Đây là khâu cuối cùng của quản lý, nội dung của thanh tra, kiểm tra là việc theo dõi về hiệu quả của kế hoạch được thực hiện như thế nào. Trên cơ sở đó tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm. Thanh tra, kiểm tra có chức năng đánh giá, phát hiện và điều chỉnh đối với các mặt công tác khác nhau của trường học.
 Thanh tra, kiểm tra là công tác nội bộ thường xuyên của trường học nhằm đảm bảo mọi hoạt đông đúng với quy định. Đối vơi công tác TBDH thanh tra, kiểm tra có 2 nội dung chính:
Thanh tra, kiểm tra tình trạng, mức độ trang bị, sự đảm bảo an toàn, điều kiện bảo quản sử dụng
Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chuyên môn gồm: nề nếp, cách tổ chức, chỉ đạo và việc sử dụng TBDH vào công tác chuyên môn.
Kiểm tra việc triển khai các tiết dạy học trên lớp có nội dungliên quan đến TBDH.
 Kết quả thanh tra, kiểm tra có tác dụng chỉ ra những việc tốt để phát huy, những việc chưa tốt, những sự thiếu hụt để sửa chữa, khắc phục. Thanh, kiểm tra công tác TBDH là việc làm thường xuyên của lãnh đạo trường, tiến hành kiểm tra là sự đánh giá một cách có kế hoạch những công việc đã làm, kết quả kiểm tra là cơ sở cho việc điều chỉnh cần thiết về chu trình quản lý tiếp theo.
3.2.8. Nhóm các giải pháp bổ trợ.
a. Tăng cường đầu tư nguồn lực: 
+ Về tài chính: Ngoài đầu tư tài chính theo kế hoạch, cần có những khoản kinh phí thường xuyên cho việc duy trì hoạt động và chi phí tiêu hao vật chất trong quá trình hoạt động. Các khoản chi phí như mua sắm vật tư, nguyên nhiên liệu cho dạy học thực hành, bồi dưỡng công sức lao động phục vụ cho công tác TBDH.
 Trong những điều kiện của cách mạng khoa học kỹ thuật ý nghĩa của TBDH được tăng lên. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo đòi hỏi phải tăng nhịp độ phát triển các chi phí dành cho những mục đích này.
+ Về đầu tư cho con người: Đặc biệt coi trọng việc nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên trong việc sử dụng TBDH, mà chú trọng là đội ngũ giáo viên dạy liên quan đến thực hành thí nghiệm, họ là những người trực tiếp hướng dẫn, truyền dạy cho học sinh các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. Mở các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên để không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, sư phạm và có khả năng tiếp cận với phương pháp dạy học tiên tiến thông qua TBDH.
b. Tăng cường điều kiện cần thiết cho công tác thiết bị dạy học: 
 Để khai thác, sử dụng TBDH cần có một số điều kiện kèm theo, như: Điện, nước, phòng thực hành,phòng bộ môn phương tiện vận chuyển,máy chiếu phục vụ.
 Một số xưởng thực hành, phòng thí nghiệm hiện nay cần được cải tạo cho phù hợp với thiết bị đã được bổ sung trong thời gian vừa qua và cho việc tăng cường thiết bị sắp tới đồng thời đảm bảo thoáng mát, sáng sủa.
 Nguồn điện cần được cải tạo lại trong đó đặc biệt lưu ý đến sự an toàn.Đặc biệt những khu vực có nguyồn điện không ổn định ảnh hưởng đến quá trình làm thí nghiệm.
 Tăng cường các chuyên môn, hướng dẫn an toàn khi sử dụng, hướng dẫn sử dụng, để làm cho giáo viên hiểu rõ tính năng tác dụng của TBDH, nâng cao tần suất sử dụng.
 Từng bước xây dựng hệ thống danh mục chuẩn TBDH phù hợp với chuyên môn. Đưa công nghệ thông tin vào quản lý CSVC, TBDH. Mã hoá các thiết bị theo phân môn dạy học.
 c. Cải tiến công tác thi cử, kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh: 
 Cần tiến hành kiểm tra các kiến thức, kỹ năng thu lượm được trong quá trình học tập thông qua TBDH. Bằng cách kiểm tra này bắt buộc giáo viên phải sử dụng thành thạo TBDH mới có thể ra được đề bài, về phía học sinh bắt buộc phải tiếp xúc nhiều với TBDH mới có thể thực hiện bài kiểm tra. Kết quả kiểm tra sẽ hoàn toàn thể hiện tính khách quan của nó.
 d .Đẩy mạnh phong trào tự chế dồ dùng, thiết bị dạy học: 
 Chúng ta có thể nhận thấy rằng: TBDH tự chế ra đời trong bối cảnh phục vụ nhu cầu thiết yếu cho giảng dạy và học tập. Bởi vậy TBDH tự chế là một bộ phận không thể thiếu của hệ thống TBDH, nó góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống TBDH trong nhà trường.
 Hoạt động tự chế TBDH có tác dụng huy động năng lực, trí tuệ, bồi dưỡng, kích thích hứng thú nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên và học sinh. Để chế tạo ra được những TBDH giáo viên và học sinh phải huy động mọi tiềm năng trí tuệ và sự sáng tạo của mình. Hình thức hoạt động này giúp họ bồi dưỡng và rèn luyện các phẩm chất, năng lực, kỹ năng, cũng thông qua đó tầm hiểu biết và nhận thức của họ được mở rộng. Họ thấy được sự cần thiết của việc sử dụng TBDH trong quá trình dạy học, giúp họ tạo ra thói quen tự sáng chế và làm xuất hiện nhu cầu tự nhiên trong việc sử dụng các TBDH cho các công việc của mình.
 Hoạt động tự chế TBDH có tác dụng phục vụ kịp thời cho việc cải tiến đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Dạy học là một quá trình lao động nghệ thuật, sáng tạo của người thầy giáo. Mỗi nội dung kiến thức, mỗi giờ học đều cần những TBDH tương ứng. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp giáo viên phải tự mình giải quyết một cách kịp thời và linh hoạt trong việc tìm tòi sáng chế ra TBDH, thậm chí đơn giản như một hình vẽ, một tờ tranh, một mô hình trực quan sinh động.
 Hoạt động tự chế TBDH có thể nâng cao được hiệu quả của nó nhờ tận dụng các nguồn lực tại chỗ, đặc biệt là sử dụng vật liệu đơn giản, rẻ tiền nhưng lại tạo ra các TBDH có tính linh hoạt cao, gần gũi với nội dung dạy học. Nếu TBDH đảm bảo tốt các yêu cầu sư phạm, mà lại cấu thành bởi những vật liệu đơn giản, tại chỗ, rẻ tiền thì thiết bị đó càng có giá trị. Rõ ràng giá trị của một TBDH không phải ở chỗ nó có giá thành cao mà chủ yếu ở hiệu quả sử dụng, ở vai trò sư phạm mà nó đảm nhận. 
 Tự chế TBDH không đòi hỏi một quy mô lớn, mà bất kể một giáo viên nào đều có thể đề xuất thực hiện, thậm chí kể cả học sinh. Do đó tự chế TBDH là một biện pháp, là con đường cơ bản để góp phần giải quyết vấn đề thiếu TBDH, cũng như việc hoàn thiện hệ thống TBDH. TBDH tự chế có một cơ sở tiềm năng vô tận đó là đội ngũ giáo viên và học sinh. Như vậy TBDH tự chế vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc.
 Để làm tốt vấn đề này, lãnh đạo nhà trường cần tiếp tục giải quyết vấn đề nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vị trí, vai trò của TBDH tự chế trong việc phục vụ cho học tập và giảng dạy. Định kỳ tổ chức các hội nghị khoa học về TBDH, về phong trào tự chế TBDH từ trước đến nay, xây dựng tài liệu hướng dẫn tự chế TBDH và phổ biến đến từng giáo viên. Phát động các phong trào tự chế TBDH có tổ chức, chỉ đạo, có đánh giá khen thưởng kịp thời. 
 ở từng bộ môn, từng tổ cần xác định tự chế tạo đồ dùng, TBDH là nhiệm vụ chuyên môn. Cần vạch kế hoạch cụ thể tự chế tạo đồ dùng dạy học hco từng học kỳ, năm học. Có thể xây dựng kế hoạch theo biểu mẫu sau:
Trường THCS B
Tổ:.
Môn:.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
	Kế hoạch tự chế tạo thiết bị dạy học
TT
Tên thiết bị tự chế
Thời gian hoàn thành thiết kế
Dự kiến tiêu hao
Cá nhân, tập thể chủ trì và liên quan
Thời gian thực hiện
Nguyên vật liệu
Công chế tạo
Bắt đầu
Kết thúc
Biểu 4: Kế hoạch tự chế tạo TBDH 
 Hội đồng thiết bị nhà trường sẽ họp xét quyết định triển khai chế tạo những đồ dùng, TBDH nào, từ kế hoạch tự chế tạo TBDH của các tổ, cân đối ngân sách và các điều kiện khả thi khác.
Phần III.
Kết luận và kiến nghị
 1. Kết luận.
 Qua kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1.1. Cơ sở vật chất trường học nói chung, TBDH nói riêng là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sư phạm, chúng góp một phần quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Do tầm quan trọng của TBDH trong Giáo dục-Đào tạo mà TBDH ngày càng nhận được sự quan tâm của các cấp quản lý.
1.2. Đề tài đã thực hiện hoàn thành được các nhiệm vụ đặt ra, đó là các nhiệm vụ:
 + Tìm hiểu cơ sở lý luận về khoa học quản lý, quản lý trường học, quản lý CSVC Sư phạm, trang thiết bị trong quá trình giáo dục - đào tạo.
+ Khái quát thực trạng trang thiết bị và phân tích, đánh giá thực trạng công tác thiết bị phục vụ cho Dạy – Học ở trường THCS B và một số trường trong huyện Lộc Hà
+ Đề xuất một số giải pháp cải tiến quản lý công tác thiết bị Dạy –Học trong Trường THCS B và một số trường trong huyện Lộc Hà.
 Điều cơ bản trong cơ sở lý luận là đã khẳng định được TBDH là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được của quá trình sư phạm, nó góp phần quyết định chất lượng dạy học. Rõ ràng việc “ Dạy chay, dạy suông “ hay còn nói : “ Dạy từ miệng đến tai “ sẽ gây tổn hại lớn cho Giáo dục - Đào tạo. Nó làm cho người học thụ động, không phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học. Sự hỗ trợ đắc lực của thiết bị sẽ là cầu nối giữa người dạy và người học, làm cho hai nhân tố này gắn kết với nhau trong việc thực hiện: Mục tiêu giáo dục - đào tạo – Nội dung giáo dục- đào tạo – Phương pháp giáo dục-đào tạo và làm cho chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao. 
 Trong phần thực trạng, đã chỉ ra được những mặt mạnh, những tồn tại đối với công tác TBDH. Hình ảnh cụ thể về thiết bị là phần lớn đã cũ, một số đã hỏng không thể sử dụng được hoặc sử dụng với hiệu quả đào tạo thấp, thiếu về chủng loại và số lượng, kém về chất lượng, kém về tính hiện đại. 
 Trong phần thực trạng cũng đã nêu được những bất cập trong công tác quản lý. Năng lực quản lý toàn diện cũng như chuyên sâu của đội ngũ quản lý còn hạn chế. Sự tường am hiểu về lý luận, thực tiễn trong công tác quản lý TBDH còn quá ít ỏi. Thực sự rất ít cán bộ, giáo viên xác định rằng: TBDH là yếu tố hết sức quan trọng để thực hiện thành công chương trình Giáo dục-đào tạo, rằng chất lượng dạy học phụ thuộc rất lớn vào phương pháp và phương tiện dạy học.
 Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học là làm cho TBDH trở thành người bạn đồng minh trung thành của thầy giáo trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy, là làm cho TBDH trở thành công cụ chính đáng cho học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, nâng cao nhận thức, tu dưỡng đạo đức và để thực hiện mục tiêu bao trùm là nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
 Để đảm bảo cho sự phát triển của TBDH, đồng thời góp phần từng bước thay đổi thực trạng công tác TBDH trong trường THCS B và một số trường trong huyện Lộc Hà- Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được một số giải pháp quản lý CTTBDH, tóm tắt các giải pháp như sau: 
1. Tăng cường quản lý hành chính, chuyên môn.
 2. Nâng cao nhận thức và hiểu biết về công tác TBDH và quản lý công tác 
3. Giải pháp cải tiến cấu trúc mô hình quản lý
4. Cải tiến khâu lập kế hoạch. Giải pháp này, đặc biệt chú trọng, trong đó lập kế hoạch cụ thể cho từng khâu công tác của TBDH, gồm: Kế hoạch đầu tư TB; Kế hoạch khai thác sử dụng; Kế hoạch bảo quản, sửa chữa.
 5. Tăng cường tổ chức quản lý CTTBDH.
 6. Tăng cường chỉ đạo điều hành.
 7. Tăng cường kiểm tra, đáng giá công tác TBDH 
 8. Các giải pháp bổ trợ, bao gồm 4 giải pháp. Các giải pháp bổ trợ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường TBDH về số lượng cũng như chất lượng, tăng cường khai thác sử dụng và nâng cao tầm quan trọng của TBDH.
 Các giải pháp này có liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng cũng có sự độc lập tương đối, điều cốt yếu là các giải pháp được sử dụng phải có sự phối hợp hài hoà và hỗ trợ cho nhau.
 Để thực hiên các giải pháp cần có các điều kiện:
- Điều kiện vật chất, tài chính. Rõ ràng nếu thiếu điều kiện này thì không thể nói đến việc tăng cường công tác TBDH. Không thể thực hiện công tác quản lý cho bất cứ lĩnh vực nào.
- Ngoài ra tập thể sư phạm trong nhà trường mà đứng đầu là ngưòi hiệu trưởng, luôn luôn có sự gắn kết với nhau, có nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp, với TBDH
1.3. Đối với một vấn đề mới mẻ và phức tạp như vấn đề TBDH và là công tác lâu dài, thường xuyên, liên tục. Nó được đặt trong mối quan hệ với các lĩnh vực khác. Về quản lý nó liên quan đến cả các cấp quản lý cao hơn ngoài cấp quản lý nhà trường. Bởi vậy, tác giả của đề tài không có tham vọng giải quyết nhiều vấn đề một cách tổng hợp, triệt để. Tuy nhiên đề tài đã nêu được cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp cơ bản quản lý công tác TBDH tại trường THCS B và một số trường trong huyện Lộc Hà, với mong muốn thực hiện mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo trong nhà trường và trong đó có một số giải pháp đã được thực hiện trong khi tiến hành làm dề tài.
Những kiến nghị
Đối với cấp phòng:
 Cho bổ sung kịp thời các trang bị, dụng cụ cho một số nghề đang còn quá thiếu, những nơi mà đang phải “dạy chay, dạy suông”. Với sự quan tâm đó sẽ là cơ sở khuyến khích các thầy, cô giáo ứng dụng thiết bị vào giảng dạy.
 Tổ chức hội thảo, chuyên đề về công tác sử dụng TBDH trong nhà trường.
 Đối với cấp trường:
 Lãnh đạo nhà trường có cơ chế khuyến khích, bồi dưỡng khen thưởng kịp thời cho những thầy ,cô đã làm tốt công tác này. Đồng thời tăng cường bổ sung trang thiết bị mới, để trước hết là thầy sau đó là trò được tiếp cận và thực hành tốt.
 Nên trang bị một số phòng chuyên môn hoá để thể hiện phương pháp dạy học mới với sự hỗ trợ đắc lực của trang thiết bị, phương tiện dạy học.
 Khuyến khích, động viên phong trào tự chế tạo thiết bị, đồ dùng dạy học để đáp ứng thiết thực nhất cho đào tạo.
 Khuyến khích sự nỗ lực của cá nhân mỗi thầy giáo, cô giáo tích cực chủ động xây dựng nội dung bài giảng, các kiểu bài tập, các bài kiểm tra - đánh giá trên cơ sở trang thiết bị hiện có. Đặc biệt đối với những nghề có trang thiết bị ổn định, tiên tiến và phù hợp với chuyên ngành sẽ nỗ lực tiến tới xây dựng thành ngân hàng kiểu tập, bài tập, các bài kiểm tra - đánh giá ngay trên các thiết bị, phương tiện dạy học đó. 
Việc vận dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học vào quá trình đào tạo được thực hiện tốt, thì sẽ: 
 - Làm cho TBDH trở thành người bạn đồng minh trung thành của thầy giáo trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy và trong việc nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo.
 - Giúp cho giáo viên có được những bài giảng chất lượng ,sinh động, phong phú. lượng thông tin truyền cho trò sẽ là tối đa trong thời gian truyền dạy.
 - Giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh, nhiều, tốt, hiệu quả và có điều kiện rèn luyện và phát triển kỹ năng nghề nghiệp .
 Chất lượng dạy học không ngừng được nâng cao nhờ sự trợ giúp của TBDH 
 Danh mục
tài liệu tham khảo
Văn kiện .
1
2
3
4
5
 Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện hội nghị lần thứ IV. BCHTW khoá VII- Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 1994.
 Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện hội nghị lần thứ II. BCHTW khoá VIII- Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 1997.
 Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX. Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 2001.
 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam-Luật giáo dục- Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 1998.
 Bộ GD-ĐT các văn bản pháp chế quy định về quản lý GD-ĐT.
Tài liệu
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
 Đặng quốc Bảo – Quản lý cơ sở vật chất sư phạm, quản lý tài chính trong quá trình giáo dục. Trường ĐHSPHN1-Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 1999.
 Đặng quốc Bảo ( Và tập thể tác giả). Khoa học tổ chức quản lý Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB thống kê. Hà Nội-1999.
 Đặng quốc Bảo – Cơ sở pháp lý của công tác quản lý giáo dục. Trường ĐHSP Hà Nội 2- Trường cán bộ QLGD-ĐT. Hà Nội 1999.
 Trần hữu Cát; Đoàn minh Duệ: Đại cương về khoa học quản lý. Trường đại học Vinh.
 Nguyễn quốc Chí; Nguyễn thị mỹ Lộc. Đại cương về quản lý. Trường ĐHSPHN1-Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 1996.
 Trần khánh Đức. Sư phạm kỹ thuật. NXB Giáo dục-6/ 2002.
 Kỷ yếu hội nghị cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề lần thứ nhất. Hà nội 8/ 1999 
Lê Khanh. Về xây dựng chiến lược phát triển giáo dục, trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý GD & ĐT. Hà Nội 1998.
 Trần Kiểm. Một số vấn đề lý luận về quản lý trường học. Tạp chí phát triển giáo dục. Tháng 4 năm 2000.
 Nguyễn thị mỹ Lộc. Thông tin quản lý giáo dục đào tạo. Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 1997.
 Hà thế Ngữ. Giáo dục đại học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội – 2001.
Lê Đức Phúc. Chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Nguyễn ngọc Quang. Lý luận về giáo dục – Trường cán bộ quản lý trung ương 1.
Nguyễn gia Quý. Quản lý trường học và quản lý tác nghiệp giáo dục. Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 2000.
 Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa. Hà Nội 1995.
Các tài liệu về TBDH của các thầy giáo trường CĐSP Kỹ thuật 3 Vinh- Nghệ An. 

Source: https://vvc.vn
Category : Kỹ Thuật Số

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết:SXMB