Phân tích môi trường vi mô và vĩ mô – TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  –  – Báo cáo môn – StuDocu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

 —-  —-

Báo cáo môn MARKETING

GVHD: Chu Mỹ Giang.

Phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của sản phẩm

sữa tươi của công ty cổ phần sữa Việt Nam

VINAMILK

Lớp 46K01. Thành viên nhóm 12 – NTS : 1. Lê Nguyễn Thành Đạt 2. Phạm Thị Ánh 3. Trần Thị Ngọc Anh 4. Đoàn Thị Đan Phương 5. Thái Hồng Mỹ

  • T ng quan vềề công tyổ …………………………………………………………………………………………………………………..
      1. Gi i thi u công tyớ ệ …………………………………………………………………………………………………………….
      1. Viềễn c nh và s m nhả ứ ệ ……………………………………………………………………………………………………….
      1. Các s n ph m c a công tyả ẩ ủ ………………………………………………………………………………………………….
      1. Gi i thi u vềề nhãn hàngớ ệ …………………………………………………………………………………………………….
  • Phân tch môi tr ngườ …………………………………………………………………………………………………………………..
      1. Môi tr ng vĩ môườ ……………………………………………………………………………………………………………..
      1. Môi tr ng vi môườ ……………………………………………………………………………………………………………..
      1. Mô hình SWOT…………………………………………………………………………………………………………………

 S a b t vinamilkữ ộ  B t ăn d mộ ặ  S n ph m dinh d ng cho ng i l nả ẩ ưỡ ườ ớ  S a đ c n c gi i khátữ ặ ướ ả  Kem ăn  Phô mai  S a g o rangữ ạ  S a đ u nànhữ ậ  Cà phề đóng chai  Đ ng vietsugarườ

4. Giới thiệu về nhãn hàng:

  • CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk – mã VNM) vừa công bố kết quả kinh doanh sơ bộ hợp
    nhất trong quý III và 9 tháng đầu năm 2020. Theo đó, tổng doanh thu quý III ước tính đạt
    15 tỷ đồng, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế dự kiến cũng
    tăng 16% so với cùng kỳ, đạt 3 tỷ đồng, cao nhất trong một quý Vinamilk từng đạt
    được. Tính chung 9 tháng đầu năm, Vinamilk ước đạt doanh thu 45 tỷ đồng, tăng
    7,4% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế dự kiến 8 tỷ đồng, tăng 7% so với 9 tháng
    đầu năm ngoái. Với kết quả đạt được, Vinamilk đã hoàn thành 76% kế hoạch doanh thu
    và 84% mục tiêu lợi nhuận cả năm 2020. Theo CTCK BSC, lợi nhuận năm 2020 của
    Vinamilk có thể tăng 6,8% so với cùng kỳ, đạt 11 tỷ đồng chủ yếu nhờ sự cải thiện
    biên lợi nhuận gộp từ GTNfoods, cắt giảm chi phí quảng cáo, doanh thu tài chính tăng…
  • Cuối tháng 9 vừa qua, Vinamilk đã chốt quyền phát hành hơn 348 triệu cổ phiếu thưởng
    để tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng và tạm ứng cổ tức đợt 1/2020 với tỷ lệ 20% bằng
    tiền. Cổ phiếu VNM đã tăng gần 30% từ cuối tháng 7 lên mức 109 đồng/cổ phiếu,
    cao nhất trong hơn một năm trở lại đây.
  • Vinamilk hiện có 200000 điểm bán lẻ với nhiều sản phẩm sữa tươi, sữa bột, sữa chua, sữa
    đậu nành, nước trái cây,… Vinamilk cũng được xác nhận là doanh nghiệp được
    Superbrands có trụ sở tại Anh xếp hạng 3 trong số 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam, lọt
    top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo công bố của Công ty CP đánh giá
    Việt Nam thực hiện. Với vị thế là công ty dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam, Vinamilk
    luôn cho thấy sự đi đầu trong cải tiến và phát triển sản phẩm mới đáp ứng các tiêu chuẩn
    cao nhất của quốc tế. Công ty liên tục giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm mới
    theo xu hướng dinh dưỡng tiên tiến trên thế giới và được thị trường đón nhận tích cực.
  • Trong danh sách Top 100 do Nikkei công bố và có xếp thứ hạng, Vinamilk là đại diện
    duy nhất của Việt Nam góp mặt trong Top 50 Doanh nghiệp dẫn đầu, với vị trí thứ 25.

Phân tích môi trường

1. Môi trường vĩ mô:
a) Môi trường chính trị :
Tình hình chính trị pháp luật ổn định của Việt nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến
lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp trong ngành sữa nói riêng.
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào
năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995. Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Bước ngoặt quan trọng phải kể đến là 11/1/2007,
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Những điều này tác động không hề nhỏ đến sự mở rộng thị trường, cũng như thu hút các
nhà đầu tư, tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất hiện đại,
nâng cao năng suất..ủa các công ty trong ngành sữa. Tuy nhiên, điều này cũng mang lại
nhưng thách thức khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước
ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. Hiện Việt Nam vẫn phải nhập khẩu hơn 70% nguyên liệu
bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng nhu cầu với mức thuế nhập
khẩu nguyên vật liệu thấp hơn cam kết WTO.
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành và
tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng sẽ là cơ sở
đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả, lành mạnh. Thêm
vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất tích cực đến công
ty. Nhà nước khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa cho người nông dân tạo điều kiện
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty trong ngành. Khuyến khích người dân
dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất cả mọi người. Các chiến dịch
uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng
cho ngành sữa Việt Nam. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế. Ngành sản xuất về sữa
được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về thuê đất, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Điều này như một sự khích lệ tinh thần,
tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn nữa.

Trong tương lai, dân số Việt Nam sẽ già hóa nhanh do hiện nay số người trong độ tuổi lao
động hiện nay chiếm 2/3 dân số vì vậy thị trường sữa dành cho người già sẽ rất tiềm năng.
c) Môi trường kinh tế :
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường.
Các yếu tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát kinh tế, cơ cấu thu
nhập và mức tăng trưởng thu nhập, sự thay đổi cơ cấu chi tiêu trong dân cư, cơ sở hạ tầng
kinh tế mà trực tiếp là hệ thống giao thông, bưu chính và các ngành dịch vụ khác.
Thu nhập bình quân đầu người tháng 11/2020 của Việt Nam ước tính đạt triệu đồng, tương
đương 2 USD, tăng gần 35,6 USD so với năm 2019, thấp hơn mức tăng của năm 2019
khoảng 144 USD, thấp hơn mức tăng của năm 2019 ( tăng gần 500 tỉ đồng so với năm
2018 ). Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng ngoài việc sẽ tạo ra một
sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn khác biệt hơn từ
phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn
cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, thẩm mỹ… Ngoài ra, một xu hướng
khác là sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề mà
công ty cần quan tâm. Chính sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn
của người tiêu dùng và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm
trước, là mức tăng thấp nhất của quý III các năm trong giai đoạn 2011-2020. Dịch Covid-
19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh tế từng bước hoạt động trở lại trong điều kiện bình
thường mới nên GDP quý III/2020 tăng trưởng khởi sắc so với quý II/2020. Theo tạp chí
tài chính- cơ quan thông tin của bộ tài chính GDP 6 tháng đầu năm 2020 tăng trưởng
1,81%. Riêng GDP quý II/2020, ước tính tăng 0,36% so với cùng kỳ năm trước, là mức
tăng thấp nhất của quý II các năm trong giai đoạn 2011-2020. Nguyên nhân là do quý
II/2020 chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch COVID-19 khi Chính phủ chỉ đạo thực hiện
mạnh mẽ các giải pháp nhằm giãn cách xã hội; Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các
cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước. Do ảnh hưởng
của đại dịch và với biện pháp cách li và giãn cách xã hội, dẫn đến nhu cầu sử dụng hàng
hóa dịch vụ có sẵn tăng lênì vậy, ngành sữa luôn điều chỉnh các chiến lược kinh doanh
trong quy mô sản xuất, chất lượng và thay đổi sản phẩm cho phù hợp với nền kinh tế thị
trường.

Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng cả nước (CPI) tháng
7/2020 tăng 0,4% so với tháng 6/2020, giảm 0,17% so với tháng 12 năm 2019 và tăng
3,39% so với cùng kỳ năm trước. Phần lớn giá cả nhiều mặt hàng sữa ổn định với chỉ số
lạm phát duy trì ở mức thấp, tạo điều kiện cho người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn, các
doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất. Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát
triển, hiện nay nhu cầu về sữa ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết
yếu hàng ngày, với công nghệ ngày càng hiện đại, hệ thống kênh phân phối hiệu quả và giá
cả hợp lý thì ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển hơn trong tương lai.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Nếu
cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm tăng giá sản
phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Một khi dịch vụ phân phối
và xúc tiến diễn ra chậm chạp trên thị trường do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ làm cho
sản phẩm khó tiếp cận hoặc tiếp cận chậm với sản phẩm của công ty.
d) Môi trường nhân khẩu học :
Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là 97.646 người tăng
1.184 so với năm 2019
Năm 2020 tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết
đến 945 người. Do tình trạng di cư dân số giảm -115 người. Với quy mô dân số
tăng tương đối nhanh, điều này giúp ngành sữa được mở rộng thị trường rộng lớn hơn, tạo
cơ hội tiêu thụ và tăng thêm doanh thu.

Mức sống ngày càng được cải thiện, tạo cơ hội cho doanh nghiệp ngành sản xuất sữa phát
triển

Năm 2019, lực lượng lao động đã tốt nghiệp THPT trở lên chiếm 39,1%, tăng 13,5 điểm
phần trăm so với năm 2009; đã được đào tạo có bằng, chứng chỉ (từ sơ cấp trở lên) chiếm
23,1%. tỷ lệ người biết chữ độ tuổi 15 – 60 của toàn quốc là 97,85%. Cả nước vẫn còn
hơn 1,49 triệu người mù chữ.

e. Môi trường công nghệ:
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh nghiệp phải
tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược marketing. Là một trong những yếu tố đầu vào của

và nhiệt độ tác động ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điềukiện thời tiết đổi khác là tác nhân gây bệnh cho bò sữa. Nhiệt độ tác động ảnh hưởng tới quy trình lên men của sữa chua. Điều kiện môi trường cũng tác động ảnh hưởng đến việc dữ gìn và bảo vệ nguyên vật liệu sữa thô và mẫu sản phẩm từ sữa bò .

2. Môi trường vi mô:
a) Nhà cung cấp :
Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu,
nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và nông trại nuôi bò trong nước.
Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước
ngoài. Hiện nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều có quy mô lớn
với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand. Hệ thống trang trại Vinamilk
trải dài khắp Việt Nam tự hào là những trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc
tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Toàn cầu (Global G.A.). Trang trại bò sữa organic tại Đà
Lạt vừa khánh thành vào tháng 03/2017 là trang trại bò sữa organic đầu tiên tại Việt Nam
đạt được tiêu chuẩn Organic Châu Âu do Tổ chức Control Union chứng nhậnổn đàn bò
cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký
kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 120 con bò,cung cấp khoảng 750 tấn sữa
tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3.000 (3 triệu) ly sữa/ một ngày. Khởi công giai
đoạn 1 trang trại bò sữa tại Lào với quy mô diện tích 5 ha và đàn bò 24. Sự kiện
khánh thành “Resort” bò sữa Vinamilk Tây Ninh được sử dụng công nghệ 4 một cách
toàn diện trong quản lí trang trại và chăn nuôi bò sữa là sự kiện nổi bật được chú ý nhất
năm 2019. Quy mô trang trại: 685 ha, 8000 con và có vốn đầu tư ban đầu là 1 tỷ đồng.
Về sữa bột : Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hàng đầu thế giới: Fonterta là một tập
đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thẻ giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm
sữa, tập đoàn này năm giữ 1 / 3 khói lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà
cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như
Công ty Vinamilk. Hoodwest International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thể giới và
được đánh giá là một đó lác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu
dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm,
Hogweat có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản

phẩm sữa và khuynh huớng của thị trưởng sữa ngày nay. Nhờ đó, mà chất lượng sữa bột
của Vinamilk không thua kém nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị trường.
– Danh sách m t sốố nhà cung cấốp l n c a Vinamilk:ộ ớ ủ

Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp
Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa bột
Hoogwegt International BV Sữa bột
Perstima Binh Duong Vỏ hộp
Tetra Pak Indochina Thùng carton đóng gói và máy đóng gói

  • Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp có thể tự chủ được nguồn
    nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột sữaơn nữa, công ty
    Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất
    lượng tốt cho sản phẩm không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô và sự sở
    hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính
    cạnh tranh công bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
    b) Công ty
     Nguôền l cự
    Tài chính ( năm 2019):

  • Vốn CP : gần 17 tỷ VNĐ
  • Vốn chủ sở hữu : gần 29 tỷ đồng
  • Tông gia tài : 44 tỷ VNĐ

 Con người : Số lượng nhân viên cấp dưới : 9 người  Công nghệ : Công nghệ quản trị : Vinamilk hiện đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp ERP quốc tế của Oracle, SAP và Microsoft .Chuỗi đáp ứng điều tra và nghiên cứu khâu luân chuyển đến mẫu sản phẩm đến thị trường tiêu thụ và đến tay người tiêu dùng .

 Hoạt động của tất cả bộ phận này dù thế này hay thế khác đều ảnh hưởng đến những kể
hoạch và hoạt động của phòng marketing.
 Ảnh hưởng của đại dịch covid-19 : – công ty Vinamilk là một trong những doanh nghiệp
tăng trưởng tốt trong đại dịch. Theo đánh giá của Công ty chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
(HSC), Vinamilk được quản trị xuất sắc và là một trong số ít những doanh nghiệp không bị
ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. HSC đánh giá lạc quan về triền vọng lợi nhuận của
Vinamilk nhờ nhu cầu sản phẩm sữa cao trong giai đoạn dịch do sữa được cho là thực
phẩm tốt cho hệ miễn dịch và giá sữa nguyên liệu giảm 2,3%. Sữa chua uống, sữa chua
hộp và sữa chua công thức (sữa bột) đối với người già và trẻ nhỏ được xem là bổ dưỡng và
tốt cho hệ miễn dịch. Nhu cầu đã tăng lên trong 2 tháng qua do ảnh hưởng của dịch bệnh
và nhiều khả năng vẫn ở mức cao. Cụ thể, theo đánh giá của HSC, doanh thu nội địa của
Vinamilk được hỗ trợ nhờ nhu cầu đối với các sản phẩm sữa trong thời gian có đại dịch
Covid-19 tăng, đặc biệt là sản phẩm sữa chua và sữa công thức. HSC trích nguồn Kantar
World Panel, trong 4 tuần kết thúc vào ngày 23/2, doanh thu bán sữa chua uống, sữa bột
dành cho người lớn, sữa bột trẻ em và sản phẩm sữa nói chung lần lượt tăng mạnh 36%,
33%, 14% và 10,3% so với cùng kỳ. Trong khi đó, trong 8 tuần kết thúc ngày 23/2, doanh
thu sản phẩm sữa nói chung tăng 8,5% so với cùng kỳ.
-Đối với thị trường xuất khẩu, HSC dự báo doanh thu xuất khẩu tăng trưởng 9% nhờ mức
tăng trưởng doanh thu mạnh trong 2 tháng đầu năm. Dự kiến nhu cầu từ thị trường Iraq và
các thị trường xuất khẩu khác đối với sản phẩm của Vinamilk vẫn cao.
c) Công chúng :
Là một nhóm bất kì tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm đến những tổ chức hay
có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra nó.
Đứng trên góc độ khách quan, nhìn nhận các vấn đề liên quan tới môi trường công chúng
của công ty như sau:
Công chúng tài chính: với sự lớn mạnh không ngừng của Công ty Cổ phần sữa Vinamilk,
đã có rất nhiều nhà đầu tư lớn và chuyên nghiệp trên thế giới đến tham quan và tim hiểu về
công ty và nhiều nhà sau đó đã trở thành cổ đông.

Công chúng truyền thông: nhằm đưa ra những thông tin về sản phẩm sữa thông qua các
phương tiện như báo giấy, tạp chí, truyền hình…
Công chúng hoạt động cộng đồng: Với thị phần đứng đầu trong ngành sữa Việt Nam, cho
thấy phần đông người ưa chuộng, ủng hộ mặt sản phẫm của Công ty. Hơn nữa, Công ty
Vinarillk để lại hình ảnh tương đối tốt với người tiêu dùng trên toàn quốc thông qua các
chương trình như: Quỹ học bổng Vinamilk – Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam, Quỹ sữa
vươn cao Việt Nam, Quỹ học bổng Vừ A Dính…. – Công chúng chính phủ: áp dụng các
quy trình Công nghệ nhằm tiết kiệm nhiên liệu, giảm thiểu lượng khí thải.
Công chúng địa phương: Tích cực tham gia cải tạo cảnh quan xanh – sạch – đẹp quanh nhà
máy, Ban giám đốc thưởng xuyên lắng nghe tiếp thu và nâng cao Công tác bảo vệ môi
trường từ các chính quyền và nhân dẫn tại khu vực. Hướng tới sử dụng các bào bị than
thiện với môi trường Vinamilk đã giảm trong luong bao bị cho một số sản phẩm, ví dụ sử
dụng thiếc mỏng hơn để giảm trọng lượng bao bì của các sản phẩm sữa đặc có đường,
giảm nhựa bao bì tiêu hao trễn một đơn vị hộp sữa chua.
Công chúng nội bộ: Vinamilk cam kết đối xử tôn trọng và công bằng với tất cả nhân viên,
tạo dựng những cơ hội phát triển bình đẳng, xây dựng và duy trì môi trường làm việc an
toàn, thân thiện và cởi mở…
Tuy nhiên từ vụ việc sữa nhiễm melanine đã làm lòng tin của người tiêu dùng vào sản
phẩm bị lung lay. Vị thẻ nó không những là thách thức đó với Vinamilk mà còn đối với
nhiều hãng sữa khác. Bởi vậy, cần đưa ra thông tin dinh dưõng một cách thành thực, trung
thành để củng cố thêm long tin của người tiêu dùng vào nhãn hiệu Công ty.
d) Đối thủ cạnh tranh :
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Việt Nam hiện có 60 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa với hơn 300 nhãn hàng.
Tuy nhiên Vinamilk vẫn là công ty có thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm hơn 50%
trong ngành sữa, theo sau là FrieslandCampina Việt Nam. Tiếp đến là các sản phẩm
nhập khẩu từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… với các sản phẩm chủ yếu
là sữa bột. Cuối cùng là các công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba
Vì…
Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước
và nhập khẩu.. Hiện Vinamilk dẫn đầu thị trường với thị phần 40,6% (năm 2019);

Đối thủ cạnh tranh gián tiếp :
Vinamilk cạnh tranh với những đối thủ có sản phẩm có thể thay thế như: bột ngũ cốc,
nước uống dinh dưỡng chống lão hóa, nước diệp lục tố kích thích ăn uống, hỗ trợ tiêu
hóa, nước cam ép Twister…, một số loại kem tươi nước ngọt… Đây thực sự là những
sản phẩm thay thế tốt cho sữa.
Thị trường nước ép trái cây: Tân Hiệp Phát, Twister, Coca Cola, Pepsico, Tropicana,
Tipco,…
Thị trường bột ngũ cốc: VinaCafe, Callbe, Tuệ Minh,…
Thị trường nước uống dinh dưỡng: Tân Hiệp Phát, Coca Cola,…
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn :
Công nghệ – kỹ thuật: Các công nghệ quản trị chất lượng (KCS), công nghệ pha chế
phức tạp, yêu cầu về đóng gói bao bì sản phẩm sao cho đảm bảo chất lượng sữa.
Tài chính: Đòi hỏi lượng vốn lớn để đầu tư cho máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, kho
bãi,…
Về thương hiệu: Ở Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng tạo được
lòng tin với khách hàng như TH True Milk, Dutch Lady, Abbot, Vinamilk,… Tất cả
những doanh nghiệp này đều đã có những sản phẩm độc đáo định vị khác biệt với các
sản phẩm trên thị trường. Việc xây dựng tên một thương hiệu là điều không dễ dàng,
nên đây sẽ là một rào cản lớn với các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành.
Về kênh phân phối: Các doanh nghiệp trên thị trường hiện đang có một hệ thống phân
phối rộng khắp. Việc sở hữu mạng lưới phân phối tốt chính là chìa khóa của doanh
nghiệp, thông qua đó hàng hóa đi từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng với
mức chi phí cạnh tranh.

Về thị phần Vinamilk hiện đang dẫn đầu về cả hai phân khúc thị trường sữa bột (27%, năm
2017) và sữa nước (55%, năm 2017). Tiếp theo lần lượt là những cái tên quen thuộc như
Abbot, TH True Milk,…
Về sự chung thủy của khách hàng: Người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng sử dụng các
sản phẩm của các thương hiệu lớn, có uy tín, đã được chứng nhận an toàn.

Nguồn lực đặc thù: Các doanh nghiệp hiện nay đều đã có một đội ngũ các chuyên gia
dinh dưỡng chất lượng, nguồn nguyên vật liệu dầu vào, đặc biệt là phần nguyên liệu
nhập từ nước ngoài.
e) Khách hàng :
Khách hàng c a Vinamilk đ c phân thành hai th tr ng chính: th tr ngủ ượ ị ườ ị ườ tều dùng (cá
nhân, h gia đình mua hàng hóa và d ch v cho tều dùng cá nhân) và ộ ị ụ th tr ng đ i lýị ườ ạ
(siều th, đ i lý mua hàng hoá và d ch v đ bán l i nhăềm thu l i nhu n)ị ạ ị ụ ể ạ ợ ậ
Th tr ng tều dùng: Ng i tều dùng hi n nay đang chú tr ng đềến châị ườ ườ ệ ọ ết l ng, s đaượ ự
d ng c a s n ph m, s c m nh th ng hi u,… rôềi m i đềến giá c. ạ ủ ả ẩ ứ ạ ươ ệ ớ ả M c giá c câền ph i h pứ ả ả ợ
lý v i m c giá bán c a các nhà phân phôếi đ tránh tnh tr ng chềnh l cớ ứ ủ ể ạ ệh giá dâễn đềến cái
nhìn sai khác của người tiêu dùng. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe bản
thân, gia tăng nhận thức về các sản phẩm dinh dưỡng. Do đó đã dẫn đến nhu cầu sử dụng
các sản phẩm sữa chua, sữa nước cao cấp (organic, sữa A2) và các loại sữa thay thế từ thực
vật (sữa đậu nành, sữa óc chó, sữa hạnh nhân,…) đang tăng, đồng thời sản phẩm sữa
nguyên chất có phần giảm. Khả năng chuyển đồi mua hàng của khách hàng: các dòng sản
phẩm của Vinamilk và các đối thủ khác hiện nay rất đa dạng bao gồm sữa chua, sữa bột,
sữa nước, sữa đặc,… Khách hàng có rất nhiều lựa chọn về dòng sản phẩm như TH True
Milk, Ba Vì, Dutch Lady,… để so sánh các nhà cung cấp với nhau.
Thị trường đại lý: Các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung tâm dinh dưỡng,… có
khả năng tác động đến hành vi của người mua hàng. Các công ty sữa trong nước và các đại
lý độc quyền của những hãng nước ngoài phải cạnh tranh để có được những điểm phân
phối chiến lược, chủ yếu thông qua chiết khấu và hoa hồng cho đại lý bán lẻ… để có thể
giành được sức mạnh đáng kể trước các đối thủ, vì họ có thể tác động đến quyết định mua
sản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm.
f) Trung gian marketing :
Trung gian phân phối
Các nhà bán lẻ, công ty phân phối hàng hóa giúp công ty dự trữ và điều phối hàng hóa
từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhờ các đại lý, tạp hóa bán lẻ mà
Vinamilk đã giảm được một lượng chi phí rất lớn so với việc tự mở ra các showroom
bán hàng của mình. Theo thống kê sơ bộ năm 2019, Vinamilk hiện có hơn 25 đại lý
bán hàng trên khắp cả nước, cùng với việc phân phối trong nước công ty còn mở rộng ra

Chiến lược Marketing bài bản và chuyên nghiệp:
 Với một tập đoàn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình
quảng cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân
văn cao, chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa
học đường, Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh
Việt Nam”…
 Bên cạnh đó, Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn
mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu
người dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối, lắng
nghe phản hồi của người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt
phương tiện truyền thông mạng xã hội để làm thương hiệu và cũng nhờ đó,
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt và phù hợp nhất cho người tiêu dùng.

Lãnh đạo và quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm:
 Vinamilk có một đội ngũ lãnh đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng
được chứng minh bởi lợi nhuận kinh doanh bền vững.
Danh mục sản phẩm đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thấp
hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và thị phần lớn nhất Việt Nam trong số
các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại:
 Vinamilk có một danh mục sản phẩm đa dạng, hướng tới nhiều đối tượng
khách hàng., chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập trong
khi giá cả lại rất cạnh tranh. Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ông Thọ và
Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số
người dân hiện nay.
 Vinamilk là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần khoảng 55%,
trong đó chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 80% thị phần về
sữa đặc, 80% thị phần sữa chua, hơn 30% thị phần trong ngành hàng sữa
bột → Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường (có khả năng chi
phối thị trường).

Mạng lưới phân phối rộng khắp, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và
truyền thống:
 Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết
yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm lĩnh
được số lượng lớn khách hàng, đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và
các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Hiện nay, Vinamilk phân
phối rộng khắp 64 tỉnh thành với 250 nhà phân phối và hơn 135 điểm
bán hàng trên toàn quốc.
 Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống: Sản phẩm được
phân phối thông qua hệ thống Metro, siêu thị → người tiêu dùng (kênh
hiện đại); nhà phân phối → điểm bán lẻ → người tiêu dùng ( kênh truyền
thống)
 Đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
Quan hệ tốt với nhà cung cấp, chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào, đầu tư
việc cung cấp sữa bò:

 Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp thông qua
chính sách hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất
lượng tốt với giá cao. Điều này giúp bảo đảm nguồn cung cấp nguyên vật
liệu cho hoạt động sản xuấtông ty đã ký kết hợp đồng hàng năm với các
nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ thị trường
trong nước. Các nhà máy sản xuất của Vinamilk được đặt tại các vị trí
chiến lược gần nông trại, cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì và đẩy
mạnh quan hệ với nhà cung cấp còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với
chất lượng tốt.
 Công ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn nuôi bò sữa, ngoài ra
còn hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa, nhằm chủ động hơn về nguyên liệu đầu
vào. Bên cạnh đó, công ty đã có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc
gia xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam) và tổ
hợp trang trại bò sữa Orrganic với quy mô siêu lớn tại Lào nhằm chủ động
hơn về nguồn nguyên liệu.
 Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong
nước, điều này khiến cho Vinamilk có sức mạnh chi phối đối với thị
trường giá nguyên liệu trong nước.
Có tiềm lực tài chính vững mạnh:
 Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất vay thì Vinamilk
có cơ cấu vốn khá an toàn, khả năng tự chủ tài chính tốt. Thêm nữa, việc
gián tiếp thâu tóm sữa Mộc Châu cũng góp phần nâng cao và mở rộng vốn
tài chính của hãng.
 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk công bố BCTC hợp nhất quý
3/2019 với cả chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng với lãi ròng
9 tháng đầu năm gần 8,380 tỷ đồng, thực hiện được 80% kế hoạch năm.
Theo số liệu của Kantar Worldpanel, trong Q2 – 2019, sữa và các sản phẩm
từ sữa tiếp tục là ngành hàng dẫn đầu thị trường FMCG với mức tăng
trưởng ấn tượng. Bên cạnh đó mảng xuất khẩu cũng tăng trưởng nhờ mở
rộng ASEAN. Vào tháng 9/2019, Vinamilk cũng đã chính thức xuất khẩu
vào thị trường tiềm năng là Trung Quốc và nhận được nhiều phản hồi tích
cực.
Nghiên cứu và phát triển hướng theo thị trường:
 Năng lực nghiên cứu và phát triển theo đinh hướng thị trường. Bộ phận
nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Vinamilk chủ động thực hiện nghiên
cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu xu hướng
và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như phương
tiện truyền thông về các vấn đề thực phẩm và đồ uống → cung cấp các sản
phẩm phù hợp nhất cho khách hàng.
Đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chất lượng cao:
 Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các
nhà máy. Công ty nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý,
Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy
nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun
đo Niro của Đan Mạch. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các dây chuyền sản

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay