Bài thơ: Nhàn – Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm

Bài thơ: Nhàn – Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm

Bài thơ: Nhàn - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm

1.Xuất xứ

Nhàn là bài thơ Nôm số 73, trong Bạch Vân quốc ngữu thi. Nhan đề bài thơ do người đời sau đặt

2.Bố cục (4 phần)

– Phần 1 ( hai câu đề ) : Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm- Phần 2 ( hai câu thực ) : Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm .- Phần 3 ( hai câu luận ) : Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà .- Phần 4 ( hai câu kết ) : Triết lí sống nhàn

3.Giá trị nội dung

Bài thơ như lời tâm sự thâm trầm, thâm thúy, chứng minh và khẳng định ý niệm sống nhàn là hòa hợp với vạn vật thiên nhiên, coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi hoàn cảnh của đời sống .

4.Giá trị nghệ thuật

– Sử dụng phép đối, điển cố- Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà giàu tính triết lí- Nhịp thơ chậm rãi, nhẹ nhàng như một lời tâm sự thâm trầm, thâm thúy .

I.Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và phong thái thơ của ông : Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của văn học dân tộc bản địa với tập thơ chữ nôm nổi tiếng Bạch Vân quốc ngữ thi. Thơ ông mang đậm tính triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thư thả, phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội .- Giới thiệu về bài thơ “ Nhàn ” : “ Nhàn ” là bài thơ Nôm số 73 trong Bạch Vân quốc ngữ thi, là lời tâm sự nhẹ nhàng, thâm trầm, thâm thúy về ý niệm sống nhàn của tác giả .

II.Thân bài

    1.Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm

– Liệt kê những danh từ : mai, cuốc, cần câu→ Những đồ vật thân mật, quen thuộc với người nông dân. Từ đó, gợi nên hình ảnh của một người nông dân .- Điệp số từ : một→ Thể hiện sự cứng cỏi, chắc như đinh, kiên cường, sẵn sàng chuẩn bị nhưng bước tiến vẫn thể hiện sự an nhàn của tác giả, vừa đi vừa đếm- Từ láy “ thơ thẩn ” thể hiện trạng thái thảnh thơi, tâm thế thư thả điềm nhiên, thanh thản, trạng thái tự do không vướng bận, ưu tư, phiền muộn .- Cách ngắt nhịp : 2/2/3 biểu lộ phong thái tự tại, thư thả, thanh thản→ Hình ảnh nhà thơ hiện lên như một người nông dân với những dụng cụ lao động. Mai để đào đất, cuốc để vun xới và cần câu để câu cá. Những đồ vật gắn với việc làm lấm láp, khó khăn vất vả của người nông dân lao động nhưng đi vào trong thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn có cái thư thả, tự tại, có cái thảnh thơi thư thái riêng của một người đang rất thư thả .⇒ Cuộc sống thư thả, tự tại, giản dị và đơn giản trong triết lí nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm .

    2.Hai câu thực: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

– Nơi vắng vẻ ” và “ chốn lao xao ” mang ý nghĩa hình tượng .

    +“Chốn lao xao” chính là nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, sang trọng, tấp nập ngựa xe, quyền quí, kẻ hầu người hạ, bon chen, luồn lọt, hãm hại nhau.

+ “ Nơi vắng vẻ ” là nơi tĩnh tại của vạn vật thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh thơi .- Ở đây tác giả tự nhận mình là dại, cho người là khôn nhưng thực ra đó là cách nói ngược, hàm ý. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từng viết“ Khôn mà hiểm độc ấy khôn dạiDại vốn hiền lành ấy dại khôn ”- Nghệ thuật đối :+ Ta – người+ Dại – khôn+ Nơi vắng vẻ – chốn lao xao→ Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tạo nên mạng lưới hệ thống từ ngữ trái chiều nhau nhằm mục đích thể hiện rõ thái độ của mình : Khẳng định mục tiêu sống của mình pha chút mỉa mai với người khác, cho thấy sự độc lạ giữa ông và những người khác đó là cách lựa chọn cho mình một đời sống “ lánh đục tìm trong ”⇒ Hai câu thơ biểu lộ ý niệm sống nhàn của tác giả là tránh xa vòng danh lợi, chen đua, bụi trần để giữ cho nhân cách mình thanh cao .

    3.Hai câu luận: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà.

– Thức ăn là những món ăn dân dã, quen thuộc : Măng trúc ( mùa thu ), giá ( mùa đông )- Sinh hoạt rất đời thường, tự nhiên, tự do, có sự gắn bó, hòa quyện giữa con người với vạn vật thiên nhiên : Tắm hồ sen ( mùa xuân ), tắm ao ( mùa hạ )- Cách ngắt nhịp : 4/3 uyển chuyển→ Hai câu thơ cho thấy đời sống của thi nhân tuy đạm bạc mà rất thanh cao. Đạm bạc là những thức ăn quê mùa dân dã như măng trúc, giá đỗ, hoạt động và sinh hoạt cũng như mọi người, cũng tắm hồ, tắm ao nhưng đời sống này không hề khắc khổ, đạm bạc mà thanh nhã, chan hoà với vạn vật thiên nhiên .⇒ Sự hài lòng với đời sống giản dị và đơn giản, đạm bạc mà thanh cao, hòa quyện với vạn vật thiên nhiên suốt bốn mùa của tác giả

    4.Hai câu kết: Triết lí sống nhàn

– Sử dụng điển tích giấc mộng đêm hòe : Coi phong phú tựa như một giấc chiêm bao→ Thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ vinh quang phù phiếm .- “ nhìn xem ” biểu lộ một thế đứng cao hơn, có vẻ như đã tiên liệu ngay từ khi chọn lối sống của một người tự cho mình là “ dại ”→ Cái nhìm của một bậc đại nhân đại trí .- Cách ngắt nhịp 2/5 ở câu thơ cuối gợi cảm nhận phong phú chỉ là một giấc chiêm bao, một giấc mơ mà thôi⇒ Hai câu thơ biểu lộ triết lí sống “ Nhàn ” của Nguyễn Bỉnh Khiêm :+ Sống đơn giản và giản dị, từ tốn, tự tại, hòa hợp với tự nhiên, thanh cao .+ Tránh xa đời sống đua chen danh lợi, bụi trần, giữ lấy nhân cách thanh cao⇒ Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Bỉnh Khiêm : sống thanh cao, hòa hợp với vạn vật thiên nhiên, không màng danh lợi, phong phú

III.Kết bài

    Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ: Với cách sử dụng ngôn ngữu giản dị mà giàu triết lí cùng cách nói đối lập, bài thơ đã dựng nên chân dung cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: hào hợp với thiên nhiên, cốt cách thanh cao, không màng danh lợi.

Loạt bài Soạn văn lớp 10 (siêu ngắn) & Tác giả – Tác phẩm Văn 10 được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 10.

Source: https://vvc.vn
Category : Từ Thiện

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay