Hiện nay, thị trường cung cấp hệ thống quan trắc khí thải online (CEMS) có rất nhiều các sản phẩm khác nhau của các hãng và giá cả cũng khác nhau. Vì vậy các doanh nghiệp cần có những đánh giá, nhận xét để lựa chọn chính xác thiết bị nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất.
Tại Việt Nam, theo Quy định ban hành tại Nghị định 40/2019/NĐ-CP đã quy định các đối tượng doanh nghiệp và ngành nghề cùng công suất phải lắp đặt (Chi tiết xem lại Phụ lục I, nghị định 40/2019/NĐ-CP). Các doanh nghiệp đã hoạt động cần phải lắp đặt trạm quan trắc khí thải tự động, liên tục trước ngày 31/12/2020. Đồng thời Nghị Quyết 129 của Chính phủ hiện nay cho gia hạn lắp đặt quan trắc khí thải tự động trước ngày 31/12/2021. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, trạm quan trắc khí thải tự động, liên tục cần phải lắp đặt ngay trong thời gian vận hành thử nghiệm. Các thông số chính cần phải quan trắc liên tục bao gồm: Nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, bụi, áp suất, CO, SO2, NOx và O2 dư. Ngoài ra một số ngành nghề đặc thù sẽ phải lắp đặt thêm : HF, HCL, NH3…
Quan trắc khí thải liên tục, tự động đã được tiến hành trên thế giới từ lâu. Tuy nhiên, đối với thị trường Việt Nam, công việc này được xem là một lĩnh vực khá mới mẻ và còn nhiều thách thức. Do đó các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ càng, thận trọng để có thể lựa chọn được các thiết bị phù hợp với đặc tính khí thải và đặc thù ngành nghề của mình. Đồng thời, việc “chọn mặt gửi vàng” cho các nhà cung cấp thiết bị chất lượng, đạt chuẩn là rất cần thiết.
Với vai trò là một trong các doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực sản xuất hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (CEMS – Continuous Emission Monitoring System) đầu tiên tại Việt Nam, công ty MECIE mong muốn cung cấp cho doanh nghiệp, đối tác nhưng kiến thức và thông tin cần thiết, ngắn gọn nhất cho việc lựa chọn thiết bị phù hợp với đặc thù doanh nghiệp của mình.
Thông tư 24/2017/TT-BTNMT đã đưa ra các quy định của thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục. Tuy nhiên, đối với người không có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực này hoặc không thuộc lĩnh vực công nghệ – kỹ thuật thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu các nội dung của thông tư. Công ty môi trường MECIE sẽ giúp quý doanh nghiệp và các đối tác một số những kiến thức căn bản để doanh nghiệp có bức tranh tổng quan về trạm quan trắc khí thải tự động, liên tục. Cũng như sẽ update các nội dung mới trong thông tư chỉnh sửa thông tư 24/2017/TT-BTNMT dự kiến sẽ ban hành trong Quý 4/2020.
MECIE xin cung cấp đến các bạn thông tin quan trọng nhất để các bạn đánh giá đó là phải phân biệt được Xuất xứ và Tiêu chuẩn của thiết bị. Tại sao lại nói đến xuất xứ, vì lý do đơn giản nhất như sau: Nếu thiết bị của các nước Châu âu hoặc G7 sẽ luôn luôn đắt hơn thiết bị được sản xuất từ Trung Quốc hoặc các nước khác. Mỗi quốc gia đều có một Quy chuẩn và quy định đối với thiết bị của mình được sử dụng tại thị trường đất nước đó. Hiện nay tôi nhấn mạnh nhất về các thiết bị được sử dụng tại khối Châu Âu, vì hiển nhiên đây là thị trường khó tính nhất thế giới. Các thiết bị được sử dụng tại đây đều phải trải qua quá trình kiểm định rất khó khăn từ tổ chức cấp chứng nhận TUV của Đức. Các bạn có thể tra các doanh nghiệp được cấp chứng nhận này tại website :
Các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ ở hai chứng nhận TUV và MCERT. Chứng nhận TUV là chứng nhận cho toàn khối Châu Âu và cả thế giới đều công nhận. Nhưng chứng nhận MCERT là chứng nhận riêng của nước Anh và không được công nhận ở Châu Âu cũng như một số nước. Ngay cả thị trường Trung Quốc cũng không công nhận chứng nhận MCERTS. Vậy được hiểu đơn giản là đối với công ty chỉ có chứng nhận MCERTS, họ không được bán các thiết bị tại thị trường châu Âu. Chúng tôi sẽ phân tích kỹ hơn lý do ở các bài viết sau về đánh giá các hãng trên thế giới.Đầu tiên, Công tyxin phân phối đến những bạn thông tin quan trọng nhất để những bạn nhìn nhận đó là phải phân biệt được Xuất xứ và Tiêu chuẩn của thiết bị. Tại sao lại nói đến nguồn gốc, vì nguyên do đơn thuần nhất như sau : Nếu thiết bị của những nước Châu âu hoặc G7 sẽ luôn luônthiết bị được sản xuất từ Trung Quốc hoặc những nước khác. Mỗi vương quốc đều có một Quy chuẩn và pháp luật so với thiết bị của mình được sử dụng tại thị trường quốc gia đó. Hiện nay tôi nhấn mạnh vấn đề nhất về những thiết bị được sử dụng tại khối Châu Âu, vì hiển nhiên đây là thị trường không dễ chiều nhất quốc tế. Các thiết bị được sử dụng tại đây đều phải trải qua quy trình kiểm định rất khó khăn vất vả từ tổ chức triển khai cấp ghi nhận TUV của Đức. Các bạn hoàn toàn có thể tra những doanh nghiệp được cấp ghi nhận này tại website : www.qal1.de ; Trong đó tôi nhấn mạnh vấn đề những công ty trên quốc tế được cấp ghi nhận cho thiết bị của TUV như sau : FOEDISCH ( ĐỨC ), ABB ( ĐỨC ), HORIBA ( NHẬT ), SIEMENS ( ĐỨC ), SICK ( ĐỨC ), ENVEA ( PHÁP ), DURAG ( ĐỨC ), CODEL ( ANH ). Mỗi công ty ở trên đều có một thế mạnh riêng trong từng dòng thiết bị của mình và họ cũng được cấp tùy từng loại thiết bị. Các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ ở hai ghi nhận TUV và MCERT. Chứng nhận TUV là ghi nhận cho toàn khối Châu Âu và cả quốc tế đều công nhận. Nhưng ghi nhận MCERT là ghi nhận riêng của nước Anh và không được công nhận ở Châu Âu cũng như một số ít nước. Ngay cả thị trường Trung Quốc cũng không công nhận ghi nhận MCERTS. Vậy được hiểu đơn thuần là so với công ty chỉ có ghi nhận MCERTS, họ không được bán những thiết bị tại thị trường châu Âu. Chúng tôi sẽ nghiên cứu và phân tích kỹ hơn nguyên do ở những bài viết sau về nhìn nhận những hãng trên quốc tế .
Hiện nay để lựa chọn một hệ nghiên cứu và phân tích những doanh nghiệp cần hiểu rõ những yếu tố sau :
1. Phương pháp đo và lấy mẫu.
Hiện nay có hai giải pháp đo và lấy mẫu nghiên cứu và phân tích, được dịch là Nóng ẩm và Lạnh khô. Vậy hai giải pháp này khác nhau thế nào ?
Với Phương pháp này, dòng khí sẽ được lấy mẫu trực tiếp trên ống khói và được gia nhiệt lên 160 – 180 oC, sau đó được dẫn mẫu về máy nghiên cứu và phân tích. Nhiệt độ vào máy nghiên cứu và phân tích cũng đạt ngưỡng nhiệt nóng từ 160 – 180 oC. Tại sao lại sử dụng chiêu thức này ? Bởi vì nếu giảm nhiệt độ xuống những khí có tính axits, kiềm sẽ bị ngưng tụ lại gây sai số cho chiêu thức đo như HCL, HF, NH3 … Phương pháp Nóng ẩm lúc bấy giờ hầu hết sử dụng công nghệ FTIR, công nghệ tiên tiến này cho phép đo những khí CO, NO, NO2, SO2, Oxi, HCL, HF, NH3 …
Với Phương pháp này, dòng khí sẽ được lấy mẫu trực tiếp trên ống khói và được gia nhiệt lên 120 – 130 oC, sau đó qua những bộ phận lọc khí, ngưng tụ hơi nước và làm lạnh dòng khí xuống từ 4-40 0C rước khi vào máy nghiên cứu và phân tích. Đối với chiêu thức này hầu hết lúc bấy giờ đang sử dụng công nghệ tiên tiến NDIR, NDUV. Công nghệ này cho phép đo những khí CO, NO, NO2, SO2, O2 .
2. Phân biệt loại khí của ống khói thải.
Hiện nay theo như kinh nghiệm khảo sát và lắp đặt thiết bị của công ty MECIE đối với các dự án hiện nay. Công nghệ xử lý khí của các công ty chủ yếu là bằng phương pháp hấp thụ bằng dung dịch và tháp rửa khí. Điều này tạo lên một dòng khí thải từ ống khói mang theo nhiều hơi nước và nhiệt độ thấp. Gây ăn mòn lớn cho thiết bị và làm phương pháp đo đằng sau thiết bị thay đổi. Vậy chúng ta cần hiểu được Khí ẩm và Khí khô là khí như thế nào?
– Khí ẩm : Khí ẩm được định nghĩa và hiểu đơn giản là nhiệt độ của dòng khí thấp hơn nhiệt độ của điểm sương.
– Khí khô : Khí khô được định nghĩa và hiểu đơn giản là nhiệt độ của dòng khí lớn hơn nhiệt độ của điểm sương.
Được hiểu đơn giản như sau : Khi nhiệt độ khí thấp thông thường dưới 100oC, khí sẽ kéo theo nhiều hạt hơi nước đi ra ngoài cùng khí thải. Quan sát bằng mắt thường sẽ thấy khói có màu trắng nhiều hơi nước.
Việc xác định khí ẩm và khí khô rất quan trọng cho việc lựa chọn thiết bị đo bụi, bởi vì hiện nay đối với thiết bị đo bụi theo khí ẩm trên thế giới có chứng nhận TUV chỉ khoảng 4-5 hãng sản xuất như SICK, Foedisch, Durag… Trong đó giá thành thiết bị đo bụi trong khí ẩm hiện nay đang đắt gấp 4-5 lần so với thiết bị đo bụi trong khí khô.
Ở Việt Nam hiện nay đối với công nghệ xử lý khí thải từ lò đốt chất thải, lò hơi vẫn chủ yếu sử dụng công nghệ hấp thụ bằng dung dịch và tháp rửa khí. Việc này tạo lên khí thải là khí ẩm có nhiều hơi axits đi kèm. Nếu sử dụng phương pháp quang học hoặc điện tích để đo sẽ tạo ra nhiều sai số. Do hơi nước kéo theo làm nhiễu các thiết bị đo. Do đó phải sử dụng các thiết bị đo bụi bằng khí ẩm để đo. Thông thường nhiệt độ khí dưới 100oC. Nên xem xét lại nguồn khí phát thải từ ống khói.
3. Lấy mẫu trực tiếp và lấy mẫu gián tiếp
Hiện nay trên thị trường có hai dòng loại sản phẩm chính cho thiết bị nghiên cứu và phân tích khí, có những đặc tính khác nhau để phân biệt. Công ty MECIE sẽ nghiên cứu và phân tích kỹ hơn để người mua được biết. Đó là Thiết bị nghiên cứu và phân tích mẫu trực tiếp trên ống khói và thiết bị lấy mẫu gián tiếp .
Thiết bị lấy mẫu trực tiếp trên ống khói, là thiết bị phân tích các thông số như CO, NOx, SO2, Oxi…được gắn trực tiếp vào ống khói. Sau đó sẽ truyền dữ liệu sang một bộ điều khiển để xử lý các tín hiệu phân tích.
Ưu điểm : Thiết bị nhỏ gọn, dễ dàng lắp đặt, không cần nhà điều khiển thiết bị ở phía dưới.
Nhược điểm : Hệ thống của các hãng trên thế giới đều không có chứng nhận TUV cho thiết bị này, do độ sai số lớn của thiết bị. Việc bảo trì cũng như hiệu chuẩn thiết bị phân tích theo quy định của TT 24/2017/TT – BTNMT là rất khó khăn. Vì tần suất lớn 2 tuần/lần. Đối với điều kiện khắc nghiệt về thời tiết độ bền của thiết bị kém. Cũng như điểm chôi lớn.
Thiết bị lấy mẫu gián tiếp là thiết bị phân tích các thông số CO, NOx, SO2, Oxi, HCL, HF, NH3… bằng phương pháp triết suất mẫu, tức là một đầu lấy mẫu được lắp đặt trên ống khói sẽ hút mẫu khí từ ống khói xuống tủ phân tích được lắp đặt tại chân ống khói. Đầu lấy mẫu sẽ được gia nhiệt từ 130oC-180oC tuỳ theo độ ẩm của khí thải. Khí thải sẽ được giữ ổn định nhiệt độ bằng dây dẫn mẫu chuyên dụng, có hệ thống gia nhiệt sao cho nhiệt độ khí xuống máy phân tích ổn định từ 130oC-180oC nhằm tránh hiện tượng ngưng tụ làm giảm độ chính xác của thiết bị. Sau đó dòng khí sẽ được đi qua các thiết bị trung gian xử lý mẫu và được đưa vào máy phân tích. Máy phân tích hiện nay trên thế giới được sử dụng bằng các phương pháp sau : NDIR, NDUV, FTIR, lasar. Tùy vào thành phần khí phân tích.
Ưu điểm : Thiết bị đo ổn định, đo được nhiều chỉ tiêu phân tích khí, độ chính xác cao, độ bền thiết bị cao. Hiện nay phương pháp này chiếm 95% các thiết bị đo khí thải tự động trên thế giới.
Nhược điểm : Phải có nhà điều hành để thiết bị, giá thành cao hơn phương pháp gián tiếp.
4. Phân biệt trạm quan trắc sử dụng sensor và sử dụng máy phân tích hồng ngoại (IR)
Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang bị nhầm lẫn và không phân biệt được các trạm quan trắc khí thải tự động (CEMS) bán trên thị trường đang sử dụng các máy phân tích bằng sensor hay các máy phân tích hồng ngoại (IR) do lĩnh vực này còn quá mới và nhà cung cấp đang không cung cấp cho chúng ta các thông tin đầy đủ. Bài viết này sẽ phân tích và so sánh sản phẩm của hãng IMR đo bằng phương pháp Sensor và sản phẩm sCEM đo bằng phương pháp hồng ngoại do Công ty MECIE cung cấp.
Hãng IMR
(Sản xuất ở Mỹ)
|
HÃNG sCEM
(Sản xuất ở Việt nam và Đức)
|
– Model : IMR 5000
|
– Model : sCem-A08
|
– Thiết bị được lắp trực tiếp trên ống khói
|
– Thiết bị chiết suất mẫu và dẫn mẫu về máy nghiên cứu và phân tích .
|
– Thiết bị đo bằng giải pháp sensor
|
– Thiết bị đo bằng giải pháp hồng ngoại ( IR )
|
– Sản xuất tại Mỹ
|
– Sản xuất tại Vietnam và Đức
|
– Khí thải được hút trải qua bơm hút và đẩy vào máy nghiên cứu và phân tích được đặt trên ống khói, những sensor trong máy nghiên cứu và phân tích sẽ nhận ra những khí nghiên cứu và phân tích để đưa ra tác dụng đo .
|
– Khí thải được hút và gia nhiệt từ 130 oC – 180 oC sau đó được dẫn mẫu qua dây dẫn có hệ thống gia nhiệt xuống nhà quản lý lắp ráp máy nghiên cứu và phân tích. Thông thường chiều dài này < 50 m. Máy nghiên cứu và phân tích được sử dụng giải pháp hồng ngoại ( IR ). Đối với từng loại khí thải khác nhau, sẽ phải sử dụng những bộ lọc và hấp thụ khí khác nhau, nhằm mục đích bảo vệ máy nghiên cứu và phân tích .
|
– Không được ghi nhận TUV
|
– Được ghi nhận TUV ( sử dụng trên toàn quốc tế )
|
– Chí phí bảo dưỡng cao, từ 1-2 năm phải triển khai thay thế sửa chữa những sensor cảm ứng. Mỗi lần sửa chữa thay thế từ 100 – 200 triệu, tùy theo số lượng sensor. Tuổi thọ thiết bị thấp phụ thuộc vào điều kiện kèm theo quản lý và vận hành và nguồn khí thải. Độ trôi của thiết bị lớn sau 1 năm đầu. Rất khó để kiểm định tiếp .
|
– Chí phí bảo dưỡng thấp, những máy nghiên cứu và phân tích hồng ngoại có tuổi thọ từ 5-10 năm. Điều kiện quản lý và vận hành thuận tiện, dễ quan sát thiết bị do đặt trong nhà quản lý và điều hành .
|
– Ngân sách chi tiêu góp vốn đầu tư thấp
|
– Ngân sách chi tiêu góp vốn đầu tư cao
|
– Thời gian Bảo hành và sửa chữa thay thế phụ kiện từ 4-8 tuần. Do thiết bị được sản xuất tại Mỹ
|
– Thời gian Bảo hành và sửa chữa thay thế phụ kiện từ 1-3 ngày ). Do thiết bị được sản xuất tại Nước Ta
|
– Không tương thích đo so với lò đốt chất thải và những nguồn thải có tính ăn mòn có nhiều bụi ẩm. Do thiết bị không có bộ xả khí làm sạch đầu lấy mẫu. Sẽ bị tắc nhanh nếu bụi ẩm nhiều .
|
– Phù hợp với đo lò đốt chất thải và những nguồn thải có tính ăn mòn có nhiều bụi ẩm. Do thiết bị có bộ lọc khí tại đầu lấy mẫu và hệ thống khí nén xả ngược tự làm sạch đầu đo .
|
– Thời gian giao hàng : 6-8 tuần
|
– Thời gian giao hàng : 2 tuần
|
– Chủ yếu được dùng cho những thiết bị đo nhanh .
|
– Được sử dụng 95 % trên quốc tế .
|
Hệ thống quang trắc sCEM-A08 (MECIE sản xuất) |
Hệ thống quan trắc IMR (USA) đo bằng sensor |
5. Phân biệt trạm quan trắc khí thải tự động sản xuất tại Trung Quốc và sản xuất tại Việt Nam.
Hệ thống quan trắc khí thải tự động hóa là một hệ thống đo phức tạp, độ phức tạp của hệ thống đo do môi trường tự nhiên không khí khó trấn áp hơn rất nhiều trong môi trường tự nhiên nước. Bạn hoàn toàn có thể tìm kiếm hàng trăm hàng nghìn Hãng sản xuất thiết bị đo nước, nhưng so với thiết bị quan trắc khí thải được cấp ghi nhận TUV theo QAL1 thì không quá 10 ( mười ) công ty trên Thế giới. Hiện nay do pháp luật của Trung Quốc đang thắt chặt về pháp luật phát thải khí ra môi trường tự nhiên, nên có rất nhiều công ty sản xuất hệ thống quan trắc tự động hóa khí thải nhằm mục đích cung ứng cho thị trường này. Tuy nhiên chất lượng và giá tiền cần phải được nghiên cứu và phân tích. Bài viết này chúng tôi sẽ So sánh hệ thống quan trắc khí thải tự động hóa sản xuất tại Trung Quốc và hệ thống quan trắc khí thải tự động hóa do MECIE sản xuất sử dụng máy nghiên cứu và phân tích của hãng Foedisch ( Đức ) .
Hệ thống quan trắc sản xuất tại Trung Quốc
|
Hệ thống quan trắc sản xuất tại MECIE ( Nước Ta ) |
– M
odel : Made in China
|
– Model : sCem-A08
|
– Hệ thống sử dụng hầu hết là tiếng Trung và có dịch sang tiếng Anh những phần thiết yếu . |
– Hệ thống sử dụng hầu hết là tiếng Việt và có dịch sang tiếng Anh . |
– Hệ thống sử dụng bộ điều khiển và tinh chỉnh PLC được viết trên nền ứng dụng của Trung Quốc. Việc này rất khó để can thiệp sửa chữa thay thế nếu như hệ thống bị lỗi . |
– Hệ thống sử dụng bộ điều khiển và tinh chỉnh PLC được viết trên ứng dụng bản quyền của Siemen tương thích điều kiện kèm theo của Nước Ta thuận tiện sửa chữa thay thế . |
– Thiết bị đo bằng chiêu thức IR, UV |
– Thiết bị đo bằng chiêu thức hồng ngoại ( IR ) |
– Sản xuất tại Trung Quốc |
– Sản xuất tại Nước Ta và Đức |
– Hệ thống không có những thiết bị cảnh bảo khi có trường hợp sự cố : Bơm không hút mẫu, đầu lấy mẫu bị tắc .. |
– Hệ thống được trang bị các cảm biến phù hợp điều kiện của Việt Nam. Do chất lượng khí thải thường rất kém, gây ra tắc đường ống hút mẫu. |
– Không được ghi nhận TUV |
– Được ghi nhận TUV ( sử dụng trên toàn quốc tế ) |
– Khó khi kiểm định hiệu chuẩn ở năm thứ 2. Do độ chôi giải đo lớn |
– Thiết bị đã được kiểm chứng trên quốc tế từ hãng sản xuất 40 năm nay. Về chất lượng hàng Đức |
– Chi tiêu góp vốn đầu tư thấp hơn hệ MECIE ( 10-20 % ) |
– giá thành góp vốn đầu tư cao |
– Thời gian Bảo hành và sửa chữa thay thế phụ kiện từ 4-8 tuần. Do thiết bị phải nhập linh phụ kiện từ Trung Quốc |
– Thời gian Bảo hành và sửa chữa thay thế phụ kiện từ 1-3 ngày ). Do thiết bị được sản xuất tại Nước Ta |
– Không tương thích với những nguồn ô nhiễm cao như lò đốt chất thải và điều kiện kèm theo hoạt động giải trí tại Nước Ta |
– Phù hợp với đo lò đốt chất thải và những nguồn thải có tính ăn mòn có nhiều bụi ẩm. Do thiết bị có bộ lọc khí tại đầu lấy mẫu và hệ thống khí nén xả ngược tự làm sạch đầu đo . |
– Thời gian giao hàng : 6-8 tuần |
– Thời gian giao hàng : 2 tuần |
– Độ sai số lớn nhu yếu hiệu chuẩn nhiều lần thường thì từ 1-2 tuần / lần. Và kiểm soát và điều chỉnh điểm 0 ( không ). Từ 24-48 h |
– Độ sai số ít và thời hạn nhu yếu hiệu chuẩn theo ghi nhận TUV là 3 tháng / lần. Thời gian kiểm soát và điều chỉnh điểm 0 ( không ). Từ 5-7 ngày . |
– Chế độ hiệu chuẩn và kiểm soát và điều chỉnh điểm 0 ( không ) thường sử dụng bằng tay . |
– Chế độ hiệu chuẩn và kiểm soát và điều chỉnh điểm 0 ( không ) được thiết lập tự động hóa trên máy . |
Sử dụng tại thị trường Trung Quốc |
Sử dụng trên toàn Thế giới |
Tóm lại : Thiết bị của Trung Quốc rẻ hơn từ 10-20% nhưng về tuổi thọ và những năm sau hiệu chuẩn sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Cũng như việc sửa chữa phụ thuộc rất nhiều vào đối tác Trung Quốc. |
Tóm lại : Chi phí đầu tư cao hơn thiết bị của Trung Quốc nhưng độ bền và tuổi thọ cam kết từ 5-10 năm. Điều này đã được kiểm chứng trên toàn thế giới. Thiết bị phù hợp với điều kiện khí thải ẩm và bụi bẩn của Việt Nam. Phần mềm dễ dàng sửa chữa. Thời gian thay vật tư nhanh chóng từ 24-48h. |
( MSc. Khanh – CEO MECIE)
MECIE Co., LTD là một trong các doanh nghiệp cung cấp trạm quan trắc khí thải tự động, liên tục CEMS hàng đầu Việt Nam. Hiện tại, MECIE Co., LTD đang là đối tác của một số nhà sản xuất lớn trên thế giới như
Dr. Födisch Umweltmesstechnik AG (Đức), Durag (Đức),…trong việc cung cấp, tích hợp hệ thống quan trắc phù hợp với quy định Việt Nam và đạt tiêu chuẩn châu Âu.
Hãy liên lạc với chúng tôi để được tư vấn giải pháp phù hợp nhất với doanh nghiệp của bạn!
———————————————————————————————————————————-
CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT – MÔI TRƯỜNG MECIE
A : Tầng 5 Tòa nhà Nam Hải – KCN Vĩnh Hoàng – Quận Hoàng Mai – Hà Nội – Thành Phố Hà Nội ; 141 Nguyễn Đình Chiểu – Quận 3 – tp Hồ Chí Minh
T : 024 – 3661 7912 | 0969.809.899
W : scem.vn | mecie.vn | sanphammoitruong.vn
đường dây nóng
: 0961.628.998
Email
: [email protected]