Hệ sinh thái cửa sông – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản rất đầy đủ của tài liệu tại đây ( 1.14 MB, 154 trang )

Các kiểu cửa sông

Cửa sông (estuary) là thuỷ vực ven bờ tương

đối kín, nơi mà nước ngọt và nước biển gặp

nhau và trộn lẫn vào nhau. Các đặc trưng về địa

mạo, lịch sử địa chất và điều kiện khí hậu tạo

nên sự khác biệt về tính chất vật lý và hoá học

của các kiểu cửa sông

Kiểu tiêu biểu nhất là cửa sông châu thổ ven bờ (coastal

plain estuary). Các cửa sông thuộc kiểu này được hình thành

vào cuối kỷ băng hà muộn, khi nước biển dâng lên ngập các

châu thổ sông ven bờ biển.

Kiểu cửa sông thứ hai là vịnh nửa kín (semi-enclose bay)

hoặc đầm phá (lagoon). Ở đây các doi cát song song với

đường bờ hình thành và ngăn cản một phần sự trao đổi

nước từ biển. Độ muối trong các đầm khác nhau nhiều, phụ

thuộc vào điều kiện khí hậu.

Kiểu cửa sông cuối cùng là vịnh hẹp. Các thung lũng này bị

trũng bởi hoạt động băng hà và sau đó bị ngập bởi nước

biển. Chúng đặc trưng bởi cửa nông làm hạn chế trao đổi

nước trong vịnh với biển.

Các đặc trưng môi trường

Chế độ thuỷ lý hoá ở vùng cửa sông thay đổi trong giới hạn

lớn làm cho môi trường gây ra nhiều áp lực đối với sinh vật.

 Sự thay đổi chế độ muối là đặc trưng cơ bản ở cửa sông

và phụ thuộc vào mùa, địa hình, thuỷ triều và lượng nước

ngọt.

 Nhiệt độ ở vùng cửa sông thay đổi lớn hơn so với các

thuỷ vực ven bờ lân cận. Biến thiên của giá trị này mang

tính mùa vụ và theo điều kiện khí quyển. Nhiệt độ còn

khác nhau giữa các tầng nước.

 Dòng chảy ở cửa sông do triều và nước sông chi phối.

 Do có số lượng lớn vật lơ lửng trong nước vùng cửa

sông,

 Sự hoà tan oxy trong nước giảm theo quá trình tăng nhiệt

độ và độ muối.

Quần xã sinh vật

Động vật biển là nhóm lớn nhất ở vùng cửa sông khi xét về

phương diện số lượng loài và được xếp vào hai phân nhóm:

 Nhóm động vật hẹp muối (stenohaline) không thể chịu

được sự biến thiên độ muối và chỉ sống được ở vùng cửa

sông với độ muối lớn hơn 25ppt .

 Nhóm động vật rộng muối (euryhaline) có thể thích nghi

được với độ muối 15 – 18ppt,

Ngoài ra, vùng cửa sông còn có nhóm sinh vật quá độ gồm

những loài như cá di cư. Chúng có thể đi qua cửa sông trên

đường đến bãi đẻ ngoài biển hoặc trong sông. Một số sinh

vật chỉ trải qua một phần cuộc đời trong cửa sông, thường

gặp là giai đoạn ấu trùng

Các quá trình sinh thái

Năng suất sinh học sơ cấp ở vùng cửa sông

Mùn bã hữu cơ lắng đọng hình thành nền đáy giàu

vi khuẩn và tảo

Lượng vật chất hữu cơ rất giàu ở cửa sông, có thể

đạt giá trị 110 mg/l cao hơn nhiều so với vùng biển

ngoài khơi (1-3 mg/l).

Nhìn chung, nhờ giàu dinh dưỡng và tương đối ít

các vật ăn thịt, cửa sông trở thành nơi nuôi dưỡng

ấu trùng của nhiều loài động vật mà khi trưởng

thành chúng sống ở vùng khác

2. Hệ sinh thái vùng triều

Vùng triều là vùng không ngập nước một khoảng thời gian

trong ngày với các yếu tố tự nhiên thay đổi do nước và không

khí chi phối. Quần xã sinh vật thích nghi môi trường này và sự

liên kết giữa sinh vật và môi trường tạo nên hệ sinh thái vùng

triều

Môi trường vùng triều

Thuỷ triều là yếu tố quan trọng nhất tác động lên

mọi sinh vật vùng triều

Nhiệt độ: vùng triều thường phải chịu chế độ nhiệt

của không khí. Trong thời gian khác nhau, nhiệt độ

có thể vượt quá ngưỡng gây chết hoặc có ảnh

hưởng gián tiếp làm cho sinh vật suy yếu và không

thể duy trì hoạt động bình thườn

Sóng biển ảnh hưởng đến các cá thể và quần thể

sinh vật ở vùng triều nhiều hơn các thuỷ vực khác

Độ muối ở vùng cũng thay đổi lớn

Source: https://vvc.vn
Category : Bảo Tồn

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay