Ngày đăng : 10/05/2017, 22 : 44
GIÁO TRÌNH TÂM LÍ HỌC NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TS TRẦN THỊ THU MAI Chỉ đạo tổ chức biên soạn giáo trình: TS Nguyễn Kim Hồng, Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giáo trình: Số 1267/QĐĐHSPdo Hiệu Trưởng PGS TS Nguyễn Kim Hồng kí ngày 27 tháng năm 2013 Quyết định phê duyệt sử dụng giáo trình: số 1333/QĐ-ĐHSP Hiệu Trưởng PGS TS Nguyễn Kim Hồng kí ngày 06 tháng năm 2013 Mã số sách chuẩn quốc tế – ISBN: 978-604-918-049-1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Tâm lí học người trưởng thành môn học cung cấp số hiểu biết điều kiện phát triển tâm lí đặc điểm tâm lí đặc trưng người trưởng thành Từ đó, có cách nhìn thuận lợi khó khăn người trưởng thành, có cách ứng xử phù hợp với họ Qua môn học người học hình thành kiến thức: hiểu điều kiện phát triển tâm lí người trưởng thành, nhận diện giải thích phát triển nhận thức, tình cảm, nhân cách… người trưởng thành; kĩ năng: vận dụng nét tâm lí đặc trưng người trưởng thành để giải thích vấn đề lứa tuổi trưởng thành trẻ tuổi, trung niên người cao tuổi, tìm giải pháp thích hợp giải tượng đặc trưng lứa tuối, sử dụng số trắc nghiệm nghiên cứu người trưởng thành; đồng thời hình thành thái độ yêu thích tìm hiểu tâm lí người trưởng thành, có quan tâm thái độ tích cực nhà Tâm lí học nghiên cứu, giao tiếp, ứng xử với người trưởng thành Quyển giáo trình Tâm lí học người trưởng thành sản phẩm kế thừa tư liệu nhà khoa học nghiên cứu Tâm lí học người trưởng thành nhiều năm nghiên cứu giảng dạy, nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập nghiên cứu cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh trường Đại học môn Tâm lí học người trưởng thành Cấu trúc giáo trình bao gồm chương: Chương 1: Lí luận chung Tâm lí học người trưởng thành Chương 2: Tâm lí học người trưởng thành trẻ tuổi Chương 3: Tâm lí học người trung niên Chương 4: Tâm lí học người cao tuổi Lần đầu tiên, giáo trình Tâm lí học người trưởng thành biên soạn theo chương trình phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ, chắn không tránh khỏi thiếu sót định Rất mong nhận ý kiến đóng góp chia sẻ nhà khoa học, quý đồng nghiệp bạn đọc để giáo trình tiếp tục hoàn thiện Trân trọng cảm ơn Tác giả CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 1.1 Đối tượng, nhiệm vụ, ý nghĩa Tâm lí học người trưởng thành Từ Tâm lí học lứa tuổi trở thành ngành khoa học độc lập vào cuối kỉ thứ XIX, đầu kỉ XX xuất quan điểm nghiên cứu niên: quan điếm phát sinh sinh học phát triển ý chủ yếu đến yếu tố định sinh học phát triển, mà từ thuộc tính tâm lí – xã hội xuất phát tương hợp (S Holl, A Gezell), quan điểm phát sinh xã hội hướng ý chủ yếu vào trình xã hội hóa vào nhiệm vụ mà xã hội đặt giai đoạn đường đời phù hợp (K Levin), quan điểm phát sinh tâm lí lấy phát triển trình chức tâm lí riêng học thuyết động thái – tâm lí Erik Erikson [2, 26-43] Các nhà Tâm lí học nghiên cứu người trưởng thành có xu hướng làm sáng tỏ đặc điểm tâm lí lứa tuổi trưởng thành tiến trình phát triển nhân cách cá nhân qua giai đoạn người trưởng thành 1.1.1 Đối tượng Tâm lí học người trưởng thành Đối tượng nghiên cứu Tâm học người trưởng thành tượng tâm lý (quá trình tâm trạng thái tâm lí, thuộc tính tâm lí – phẩm chất tâm giai đoạn lứa tuổi người trưởng thành Cụ thể, Tâm lí học người trưởng thành nghiên cứu: – Động lực phát triển tâm lí người trưởng thành, làm rõ nguyên nhân, điều kiện, nhân tố gây ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến hình thành phát triển tâm lí người giai đoạn lứa tuổi trưởng thành, nhân tố đóng vai trò chủ đạo phát triển tâm lí Cụ thể, điều kiện thể chất, điều kiện sống dạng hoạt động, mâu thuẫn nảy sinh trình sống hoạt động cá nhân giai đoạn lứa tuổi trưởng thành – Những đặc điểm trình tâm lí phẩm chất tâm lí cá nhân giai đoạn khác người trưởng thành Đây sở quan trọng để từ đó, có cách nhìn thuận lợi khó khăn người trưởng thành, có cách ứng xử phù họp với họ – Những quy luật hình thành phát triển trình tâm lí nhân cách người trưởng thành, xem xét phát triển tâm lí người trưởng thành phát triển Việc tìm quy luật phát triển tâm lí giúp thấy rõ trình nảy sinh, hình thành phát trien tượng tâm lí người trưởng thành, từ dự đoán trước phát triển lí giải nhiều tượng tâm lí khác giai đoạn lứa tuổi trưởng thành 1.1.2 Nhiệm vụ Tâm lí học người trưởng thành Nhiệm vụ Tâm lí học người trưởng thành nghiên cứu đối tượng trên, từ rút quy luật chung phát triển nhân cách người trưởng thành, nhân tố đạo phát triển nhân cách người trưởng thành; biến đổi tâm lí người trưởng thành ảnh hưởng hoạt động học tập, lao động sống họ… Từ cung cấp kết nghiên cứu mặt lí luận ứng dụng cần thiết, để có quan tâm thích đáng thái độ phù hợp, tích cực nghiên cứu, giao tiếp, ứng xử với người trưởng thành 1.1.3 Ý nghĩa Tâm lí học người trưởng thành Việc nghiên cứu Tâm lí học người trưởng thành có ý nghĩa quan trọng thực tiễn sống Việc hiểu biết đặc điểm tâm lí người giai đoạn khác lứa tuổi trưởng thành giúp biết cách cư xử, có thái độ thích hợp giao tiếp với họ Nắm bắt quy luật phát triển tâm lí giúp theo dõi phát triển, dự tính trước phát triển, đồng thời phát kịp thời dấu hiệu bất bình thường người trưởng thành, lí giải nguyên nhân, từ có hỗ trợ cần thiết để giúp đỡ họ Những kiến thức Tâm lí học lứa tuổi Tâm lí học Sư phạm giúp lí giải nguyên nhân thành công hay thất bại giao tiếp, ứng xử với người trưởng thành, đặc biệt trình dạy học giáo dục niên, từ đề biện pháp khắc phục kịp thời, giúp xây dựng phương pháp giáo dục hiệu quả, thích ứng với niên Trở thành người lớn (người trưởng thành) chuyển tiếp quan trọng giai đoạn lứa tuổi đời người, thật khó ấn định xác chuyển tiếp diễn Các nghiên cứu tuổi trưởng thành định nghĩa tuổi trưởng thành dấu hiệu tuổi trưởng thành 1.2 Lí luận tuổi trưởng thành 1.2.1 Khái niệm tuổi trưởng thành Khi người đạt đến trưởng thành? Tính theo năm tuổi không giúp ích trường hợp này, người xem trưởng thành tuổi 20 người khác đến tuổi 40 hi vọng việc trưởng thành Người trưởng thành khái niệm tổng hợp xem xét bình diện Sinh học, Tâm lí học, Xã hội học Các nhà nghiên cứu dựa khả tính dục cho rằng, “nhận” “trao” tình yêu cách đích thực sâu sắc biết biểu lộ hành vi âu yếm hay nhu cầu tính dục biểu trưởng thành Họ cho cá nhân trưởng thành phải có ý thức mục đích sống khả trì nòi giống Các nghiên cứu nhấn mạnh yếu tố xã hội lại cho rằng, kết bạn, bị thu hút người khác hay chăm sóc thân mối quan hệ tâm lí biểu trưởng thành Một cách xem xét trưởng thành vận dụng khả để đương đầu tốt với biến cố hay định mà hầu hết phải đối mặt cụ vài lần đời Trong giai đoạn thuyết Erikson, trưởng thành tuổi vị thành niên phải bao gồm việc hoàn thành giải khủng hoảng tăng trưởng tuổi ấu thơ thiếu niên, khả tiến tới kết thân với người khác (khả tính dục), vài người lo lắng vấn đề hướng dẫn hay vấn đề truyền sinh (Whitboume Waterman, 1979) [32] L Hoffman & Manis (1979) xem xét trưởng thành tự nhận thức Cái khiến người ta cảm thấy trưởng thành? L Hoffman Manis khảo sát với 2.000 nam nữ có gia đình đề tài: Đâu kiện quan trọng đời mà làm họ cảm thấy họ thật trưởng thành Trở thành cha mẹ việc nâng đỡ dấu hiệu họ thừa nhận nhiều cho trưởng thành (L Hoffman Manis, 1979) [32] Thật khó định nghĩa tuổi trưởng thành biến đổi phức tạp Sự trưởng thành cần đến tiến trình điều chỉnh liên tục thay đổi không ngừng nơi ước muốn tính trách nhiệm Một người trưởng thành cho dù họ không lập gia đình, không không công việc nghề nghiệp Người trưởng thành biết họ ai, họ muốn đâu, họ hướng đến mục đích Theo nghiên cứu nhiều nhà Tâm lí học, Xã hội học, khái niệm tuổi trưởng thành xác định dựa theo tổ họp tiêu chí sau (Theo Vũ Thị Nho, 2000): – Sự chín muồi, mặt sinh lí, thể chất nghĩa hội tụ đầy đủ điều kiện sinh học để làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ, làm người lao động thực gia đình xã hội – Có đầy đủ quyền hạn nghĩa vụ người công dân bầu cử, ứng cử, chịu trách nhiệm trước pháp luật hành vi, hoạt động – Đã kết thúc việc học tập mức độ khác – Có nghề nghiệp ổn định – Có lao động để nuôi sống thân gia đình – Đã xây dựng gia đình riêng (lấy vợ, lấy chồng) – Có sống kinh tế độc lập không phụ thuộc vào cha mẹ người đỡ đầu [12] Người trưởng thành khái niệm tổng hợp xem xét bình diện Sinh học, Tâm lí học, Xã hội học Những công trình nghiên cứu cho thấy chín muồi sinh học thường trước, sớm tuổi chín muồi tâm lí xã hội nhiều Bởi vậy, góc độ Tâm lí học mà xét, tuổi trưởng thành toàn diện người thường đến chậm 2, năm Không thế, khái niệm tuổi trưởng thành tùy thuộc vào thời gian đào tạo trình độ học vấn Đó lí giai đoạn “người trưởng thành trẻ tuổi” thường lấy mốc từ 20 tuổi trở lên, chậm chút so với tuổi công dân (18 tuổi) Dựa vào tiêu chuẩn trên, người không học lên Cao đẳng, Đại học độ tuổi trưởng thành họ thường từ 20 tuổi Giai đoạn người trưởng thành trẻ tuổi từ 18-20 đến 40 tuổi Tóm lại, người trưởng thành người có độ tuổi từ 20 trở lên hiểu cách tương đối xác lập mục tiêu đời nhìn tổng thể 1.2.2 Một số thuyết tuổi trưởng thành 1.2.2.1 Thuyết động thái tâm lí Erik Erikson Theo Erik Erikson (1982) người trưởng thành trẻ tuổi quãng đời tương ứng với giai đoạn thứ giai đoạn phát triển đời người: Giai đoạn đặc trưng xuất nhu cầu lực gần gũi thân thiết mặt tâm lí với người khác, bao gồm gần gũi tình dục Đối lập với tình cảm ẩn dật thích cô độc (xem bảng 1) Khi người niên thắng đối chọi, họ tự tiến tới đòi hỏi thân hi sinh chấp nhận Họ yêu người khác cách không vị kỉ nhiều Nấu mà “cô lập” thống trị tương quan với thân mật mối quan hệ tình cảm trở nên lãnh đạm gượng ép, chẳng có giao lưu tình cảm thực Con người ta quan hệ tình dục với mục đích phát triển thân mật, đặc biệt hay cô ta sợ sợi dây tình cảm dẫn đến quan hệ cam kết gò bó Khi hình thái quan hệ tình dục buông thả định hình nên sống người có lẽ họ cảm thấy tự (Erikson & Hall, 1987) Erikson cho khác biệt văn hóa ảnh hưởng đến tiến trình tăng trưởng giai đoạn gặp phải Tuy nhiên, nhà nghiên cứu tiến hành điều tra theo cấu chiều dọc tiến trình trưởng thành tin kết nghiên cứu Erikson ảnh hưởng văn hóa nơi mà chủ nghĩa cá nhân đề cao trách nhiệm công dân không xã hội lưu tâm cách chặt chẽ (Vaillant & Milofsky, 1980) Bảng Các giai đoạn khủng hoảng Erỉk Erikson [Theo Nguyễn Văn Đồng – 4, 172-173] Khủng hoảng Kết không mong đợi thứ Hi vọng Tin vào môi trường Sợ tương lai Nghi ngờ Tin- tương lai Năm không tin Năm thứ hai Tự trị – xấu hỗ, nghi ngờ Kết mong đợi Mong muốn Khả thực thi lựa chọn tự kiềm chế, cảm giác tự kiểm soát tự trọng dẫn đến mong muốn tốt tự hào Cảm giác tự chủ bị người kiểm soát, kết xấu hổ nghi ngờ việc liệu cá nhân làm muốn muốn làm Năm thứ ba Nguyên nhân Khả chủ Sợ trừng phạt Tự hạn chế đến năm thứ động hành động, phô trương bù trừ năm phương hướng thưởng vượt mức Chủ động – thức đồng hành dẫn dắt Năm thứ sáu Năng lực Khả liên hệ Cảm giác không tương đến tuổi dậy với giới kĩ kĩ xứng thấp xảo, thực thi khéo léo Cần cù – cỏi Thanh niên Nhận dạng lúng túng vai trò xã hội cá nhân Người trưởng thành trẻ tuổi Gần gũi – cô đơn Người trung niên Sinh lực ngưng trệ trí tuệ nhằm làm việc làm tốt Sự chuẩn xác Khả nhìn Lúng túng việc nhận thân cá nhân tích hợp để trì tính kiên định Tình yêu Khả đem Lẩn tránh tình yêu lẩn thân nhận dạng thân tránh cống hiến cho tình cống hiến cho người khác yêu Xa lánh người khác Chăm sóc Mở rộng khái niệm tình yêu, nhu cầu tai nạn tạo Vì cái, công việc lí tưởng Người cao Sự thông thái Phân tích tuổi nội dung thân Sự sung mãn sống, hiểu ý nghĩa nỗi tuyệt chân giá trị vọng sổng, chấp nhận thực tế phải chết Sống buông thả, buồn tẻ kiệt quệ quan hệ liên nhân cách Ghê tởm sống, tuyệt vọng phải chết 1.2.2.2 Thuyết “mùa vụ” Levinson Một thuyết khác giai đoạn phát triển trưởng thành lập Daniel Levinson (Levinson & cộng sự, 1978) Ông nói thuyết miêu tả cách sống động “mùa sống người” Ông nhấn mạnh thuyết xây dựng thuyết tâm lí Erikson Thuyết Levinson miêu tả tăng trưởng người nam từ khoảng tuổi 17, ý tới chuỗi trật tự luân phiên giai đoạn định vị giai đoạn biến đổi Trong giai đoạn định vị, người nam nhiều đạt đích điểm (của giai đoạn) cách thản trình phát triển thích hợp giải Giai đoạn biến đổi dẫn đến thay đổi yếu cấu trúc đời sống họ Vào thời điểm này, người nam có khát vọng đến khuôn mẫu lí tưởng đời sổng họ, khám phá khả nơi họ Levinson đặt thuyết ông chuỗi nghiên cứu sâu kín nơi 40 người nam (người Mĩ da trắng người da đen, tầng lớp lao động tầng lóp trung lưu) Levinson thấy lứa tuổi từ 17 đến 22 giai đoạn thay đổi hướng đến trưởng thành ban đầu Trong tiến trình tăng trưởng, tựa trưởng thành tính cách Erikson, người nam không ngừng tiến tới việc phát triển tâm lí độc lập với cha mẹ…Vào tuổi 22, họ độc lập hoàn toàn chuyển vào giai đoạn định vị họ sức đặt vào giới tuổi trưởng thành Cùng lúc họ quan tâm đến việc thiết lập mối quan hệ với người khác phái dần kiến thiết mái ấm; gia đình giai đoạn phát triển tương giao thân mật, theo giai đoạn Erikson Trong vòng năm sau, lúc họ khoảng 28 tuổi, họ tiến vào giai đoạn biến đổi khác Đây thời khắc họ thấy lỗ hổng khung hình mẫu đời sống họ họ tiến hành chọn lựa Rồi vào khoảng tuổi 33, họ sẵn sàng yên vị Có nghề nghiệp vững mục đích họ người đàn ông tập trung vào phát triển kĩ đào sâu vốn kinh nghiệm Đồng thời, họ hoạt động để đạt đến ước vọng lớn lao mà họ đặt cho nồ lực đạt đến tổ chức liên doanh hay làm chủ công ti đó… Những cố gắng việc áp dụng thuyết Levinson cho người nữ thu kết tương tự Một vài thực nghiệm người phụ nữ trải qua giai đoạn người nam tuổi thiếu niên, vào thời điểm có vài khác biệt Sự thay đổi phụ nữ tuổi 30 thể hình thức khẳng định mới, họ có khuynh hướng chuyển sang tâm đến việc chăm sóc gia đình (hoặc ngược lại) Thay yên vị, tuổi 30 người phụ nữ nỗ lực hòa hợp định vào guồng máy sống họ 1.2.2.3 Thuyết “những biến động” Gould Theo số liệu thống kê sức khoẻ thường niên Tổ chức Y tế Thế giới (2008) tuổi thọ trung bình người Việt Nam 72, nữ 75 tuổi nam 70 tuổi Việt Nam nằm số quốc gia đạt tiến đáng kể việc gia tăng tuổi thọ trung bình Theo “Toàn cảnh Dân số giới, 2008” Liên hiệp Quốc, vào năm 2050, tuổi thọ trung bình người Việt Nam 80,4 nữ 82,5 tuổi, nam 78,2 tuổi So sánh với nước khu vực Đông Nam Á, tuổi thọ người Việt Nam 40 năm đứng sau nước: Singapore (84 tuổi) Brunei (81,1 tuổi) Tiếp nước: Malaysia, Philippines, Indonesia, Thái Lan So với nước Lào, Cam-pu-chia, Đông Timor tuổi thọ Việt Nam vượt xa Tuổi thọ nước từ 74,2 đến 75,8 Nhật Bản Australia nước đứng đầu châu Á-Thái Bình Dương tuổi thọ So với Trung Quốc tuổi thọ người Việt Nam cao Ở Việt Nam: Năm 1989, tỉ lệ người lớn tuổi chiếm 7,2% dân số; năm 2007 9,45% Dự báo tỉ lệ tăng đột biến từ năm 2010 đạt 16,8% vào năm 2029 Tính đến năm 2012, người lớn tuổi chiếm 10% dân số Việt Nam (Theo VN Express, 6/4/2012) 4.2 Điêu kiện ảnh hưởng đến phát triển tâm lí người cao tuổi 4.2.1 Đặc điểm phát triển thể chất Từ 60 tuổi trở bắt đầu có suy tàn thể chất: – Hình dáng thể: + Thay đổi tóc ( 65% bạc): Nghiên cứu 707 người: 79% tóc bạc, 12% hoa râm, 8,9% đen Hiện tượng rụng tóc bắt đầu dễn mạnh mẽ dẫn đến sói đầu nhiều người lớn tuổi + Da: Biểu bì liên tục thay đổi đến 70 tuổi (20 kg da già) tái tạo khiến cho da bị mỏng, tuyến mồ hôi teo Và gây hậu là: nhăn, khô, chậm lành vết thương + Chiều cao: Giảm sút xương bắt đầu co lại: nam giảm cm, nữ giảm 1,5 cm dẫn đến tượng thoái hóa xương vào thời kì tắt kinh + Trọng lượng thể: Giảm sút già, tế bào mỡ xuất nhiều vùng bụng hông Nghiên cứu: 697 người 100 tuổi: TB toàn mẫu: 39,46 kg, Nữ: 36,73 kg, Nam: 45,34 kg – Các quan nội tạng (hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tiết v.v…) hệ thần kinh trung ương vào giai đoạn thoái hóa rõ rệt – Một số bệnh điển hình từ tuổi 60 trở lên: Huyết áp cao, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, bệnh đau đầu, giảm thị lực, thoái hóa cột sổng, bệnh loãng xương, bệnh ung thư v.v… – Một số bệnh điển hình liên quan đến hệ thần kinh như: Bệnh Parkixơn – bệnh rối loạn hệ vận động não bộ, bệnh Alzheimer – bệnh sa sút trí tuệ 4.2.2 Điều kiện sống, hoạt động vai trò xã hội người cao tuổi Những nhiệm vụ giai đoạn người lớn tuổi (Tasks of later maturity) theo Robert Havighurst (Mĩ) sau [31]: – Thích nghi với việc giảm sút thể chất sức khỏe Đây hệ tất yếu tuổi già người phải đón nhận Tuy nhiên nhiều người nhiệm vụ dễ dàng Vì lão hóa thể kéo theo nhiều hệ lụy “xuống cấp trầm trọng” sức khỏe Các bệnh tật xuất kèm theo đau nhức làm cho không người già khó chịu gặp nhiều bất tiện sinh hoạt ngày – Thích nghi với việc hưu giảm sút thu nhập Sự lão hóa thể, sút giảm nhận thức buộc người cao tuổi không đảm bảo yêu cầu công việc, điều dẫn đến việc họ phải nghỉ hưu để đảm bảo sức khỏe tạo điều kiện cho hệ trẻ phát triển lên Dù nhiệm vụ tất yếu với nhiều người dễ dàng đón nhận Từ trạng thái làm việc, cống hiến chuyển qua nghỉ ngơi có phần phụ thuộc vào người khác khiến nhiều người cao tuổi cảm thấy hụt hẫng Đó chưa nói đến việc nghỉ hưu đồng thời làm giảm nguồn thu nhập gây khó khăn cho người cao tuổi có điều kiện kinh tế không cao Vậy để thực nhiệm vụ cách dễ dàng người cao tuổi cần chuẩn bị tâm hưu trước thời gian Việc làm giúp người cao tuổi đễ chấp nhận thực tế bớt hụt hẫng – Thích nghi với việc người bạn đời bị Đây nhiệm vụ mà qui luật sống gửi đến cho người cao tuổi Sau thời gian dài chung sống, người bạn đời gần phần sống thân người cao tuổi Nên người bạn đời sức khỏe hay tuổi tác mang lại hẫng hụt sang chấn tinh thần lớn người lại Để thực nhiệm vụ này, việc chuẩn bị tâm trước vai trò người cháu quan trọng góp phần lấp chỗ hổng tâm hồn người cao tuổi sống – Thiết lập quan hệ thân thiết với nhóm người có tuổi Sinh hoạt câu lạc người cao tuổi để chia sẻ chuyện buồn vui sống, tập luyện dục thể thao, giải trí… lí tưởng mà người cao tuổi hướng đến thích thú – Tham dự nghĩa vụ xã hội người công dân Với vốn sống phong phú dày dặn người cao tuổi “pho từ điển sống” mong muốn truyền thụ lại cho hệ sau đặc biệt cháu gia đình, họ tộc khu phố – Thiết lập chuẩn bị sống vật chất đầy đủ Đây nhiệm vụ mà nhiều người cao tuổi muốn hướng đến Đã qua tuổi lao động để mưu sinh, người cao tuổi muốn dùng tích góp để có sống vật chất đầy đủ, lo lắng chuyện mưu sinh Grace Richard (2003) phát triển nhiệm vụ giai đoạn người lớn tuổi (Development tasks of Middle Adulthood, Ages 60 +) sau: – Duy trì sức khoẻ thể chất (Maintaining phisical health) – Thích nghi với yếu thể chất hay đau ốm thường xuyên (Adapting to phisical infirmities or permanent impairment) – Sử dụng thời gian theo ý thích (Using time in gratifying ways) – Thích nghi với việc mát người bạn đời bạn bè (Adapting to losses of partner and friends) – Giữ lại định hướng tương lai, không lo nghĩ khứ (Remaining oriented to present and future, not preoccupied with the past) – Hình thành quan hệ tình cảm (Forming new emotional ties) – Hoán vị vai trò trẻ em cháu (như phải trông nom) Reversing roles of children and grandchildren (as caretakes) – Tìm kiếm giữ lại tương tác xã hội: tình đồng đội ngược lại bị cô lập hay đơn độc (Seeking and maintaining social contacts: companionship vs isolation and loneliness) – Quan tâm cách thực tế đến nhu cầu tình dục bày tỏ (Attending to sexual needs and (changing) expressions) – Tiếp tục công việc thú vui có ý nghĩa (sử dụng thời gian đem đến hài lòng) Continuing meaningful work and play (satisfying use of time) – Sử dụng nguồn tài cách sáng suốt cho thân người khác (Using financial resources wisely, for self and others) – Tích hợp thời gian nghỉ hưu vào kiểu sống (Integrating retirement into new lifestile), [31] Sự suy tàn thể chất, hoạt động vai trò xã hội người cao tuổi ảnh hưởng lớn đến phát triển nhận thức nhân cách họ 4.3 Một số đặc điểm hoạt động nhận thức người cao tuổi Tốc độ trình nhận thức người cao tuổi bị giảm sút: + Tri giác không toàn vẹn thị giác giảm sút mạch máu nuôi dưỡng võng mạc kém, thính giác sa sút màng nhĩ mềm, mỏng, xương ốc tai hình bán khuyên tai hóa vôi làm cho người cao tuổi rung động với âm dẫn đến tượng lãng tai, điếc + Sự sút khối lượng ý khả tiến hành loại hoạt động lúc bị giảm sút Tuy nhiên người lớn tuổi đánh giá xác người trẻ – làm trắc nghiệm họ không đoán mà cố gắng trả lời tiểu nghiệm Người cao tuổi bị giảm sút trí nhớ (hay quên) Họ thường bị sút ấn tượng mới, nhớ việc xảy khứ Sự thông thái (Wisdom) phát triển người lớn tuổi: Đây khả đưa xét đoán, phán tuyệt vời lời khuyên vấn đề quan trọng vấn đề rõ ràng, dễ thay đổi sống 4.4 Đời sống xúc cảm – tình cảm người cao tuổi Sự phản ứng cảm xúc nhạy bén, tính dễ bị kích động tính thiếu ổn định dễ làm cho người cao tuổi giận dỗi, có thái độ không khoan nhượng mặt cảm xúc lời nhận xét người khác Đây điều dễ hiểu Lòng tự trọng cá nhân người định hình, củng cố theo thời gian sống Nên với độ tuổi mình, lòng tự tôn người cao tuổi lại cao, lớn nên nghe góp ý đặt biệt người nhỏ tuổi phản ứng thông thường họ không nghe, khăng khăng với ý kiến mình,… 4.5 Đặc điểm phát triển nhân cách người cao tuổi 4.5.1 Tuổi hưu người lớn tuổi Khi chuyển từ trạng thái làm việc tích cực, khẩn trương ngày sang trạng thái nghỉ ngơi, tâm lí người có biến động đáng kể Nhiều người cảm thấy khó thích nghi với sống Người ta cho năm tháng dễ gây “hội chứng hưu” người lớn tuổi – Biểu hiện: Buồn chán, trống trải, thiếu tập trung, dễ cáu gắt, dễ giận Một số người cảm thấy không tôn trọng trước, thiếu tự tin, nghi ngờ người khác v.v… – Nguyên nhân hội chứng hưu có nhiều, nguyên nhân có tính tâm lí – xã hội đáng quan tâm cả: xa rời công việc, nếp sống bị đảo lộn, quan hệ xã hội bị thu hẹp, thu nhập bị hạn chế… – Khắc phục: Chuẩn bị trước mặt tâm lí: + Nhận thức việc nghỉ hưu quy luật tất yếu + Sống làm việc tốt suốt thời kì đương chức + Chuẩn bị sở vật chất điều kiện cho phép + Nuôi dạy tốt góp phần chuẩn bị nghề nghiệp việc làm cho + Gia nhập tổ chức xã hội phù họp để tiếp tục hoạt động điều kiện + Duy trì chế độ sinh hoạt hợp lí 4.5.2 Hướng cội nguồn, tổ tiên Gắn bó với đời sống tâm linh, với dòng họ, gia đình để thỏa mãn tâm lí trở cội nguồn người lớn tuổi Với suy nhược thể chất sức khỏe, người lớn tuổi ý thức trạng “mong manh” “kiếp người” đồng thời lớn tuổi lão hóa diễn nhanh chóng rõ rệt Người lớn tuổi hiểu chuyện tuổi tác nằm kiểm soát họ Vì mà nhu cầu cần có điểm tựa siêu nhiên nhen nhóm ngày phát triển mạnh người lớn tuổi 4.5.3 Mối quan tâm đặc biệt cháu – người tiếp nối họ tương lai Hạnh phúc đổi với người già thấy cháu trưởng thành, tiến bộ, hữu ích cho xã hội Họ góp phần đắc lực vào việc nuôi dạy cháu trưởng thành coi niềm vui, niềm hạnh phúc lớn năm sổng lại đời 4.5.4 Hình thành toàn vẹn -> E Erikson – hồi tưởng, tự đánh giá quãng đời qua để đạt đến toàn vẹn cá nhân (cái tôi) – Cho phép người thấy ý nghĩa sống thích viết hồi kí… – Hai trạng thái tâm lí xảy hồi tưởng, tự đánh giá quãng đời qua mình: + Cảm thấy sống làm điều tốt đẹp hoàn cảnh mình, tự tin, yên tâm sổng với cháu, chấp nhận “ra đi” kết thúc quãng đời đầy ý nghĩa + Trái lại, cảm thấy hối tiếc hội bỏ qua, lựa chọn thiếu khôn ngoan dẫn đến bi quan, tuyệt vọng, vui sướng dễ bị bệnh tật Họ khó chấp nhận “ra đi” mong muốn có hội để làm lại… -> Theo Peck, người già cần phải vượt qua tiểu khủng hoảng ý thức toàn vẹn phát triển đầy đủ: – Cơn tiểu khủng hoảng 1: bao gồm tái xác định vai trò nghề nghiệp vốn điều quy chiếu chủ yếu nhiều người hưu – Cơn tiểu khủng hoảng 2: gắn với chấp nhận thời tàn sức khỏe hóa già thể làm cho ta có dửng dưng cần thiết – Cơn tiểu khủng hoảng 3: cuối phải dẫn người già đến bận tâm đến cải mình, dửng dưng điều kiện để chấp nhận, không lo sợ chết Trong thay đổi giới toàn cầu hoá, biên động chế thị trường khiến cho lóp người cao tuổi gặp nhiều khó khăn hơn, người tàn tật, cô đơn không nơi nương tựa Sức khỏe trạng thái tâm lí người lớn tuổi không phụ thuộc vào thân họ mà phụ thuộc vào môi trường sống xã hội, vào thái độ cư xử cháu, hệ họ Sự kính trọng, biết ơn xã hội, hệ cháu niềm động viên khích lệ lớn người lớn tuổi PHẦN TÓM TẮT Sự giảm sút thể chất sức khỏe người lớn tuổi ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống họ Sự thông thái người lớn tuổi giúp họ phán xét giải tuyệt vời vấn đề nảy sinh công việc sống Nghỉ hưu quy luật tất yếu giai đoạn người lớn tuổi, chuẩn bị cho việc nghỉ hưu biện pháp thích hợp hạn chế “khủng hoảng hưu” người lớn tuổi sử dụng trì sức khỏe, mối quan hệ tình bạn mức độ hoạt động, nhiều năm sau nghỉ hưu Người lớn tuổi góp phần đắc lực vào việc nuôi dạy con, cháu trưởng thành coi niềm vui, niềm hạnh phúc lớn Sức khỏe trạng thái tâm lí người lớn tuổi không phụ thuộc vào thân họ mà phụ thuộc vào môi trường sống xã hội, vào thái độ cư xử cháu, hệ họ Câu hỏi thảo luân Nêu tiêu chuẩn để xác định người cao tuổi Những điều kiện xã hội quan trọng ảnh hưởng đến phát triển tâm lí người cao tuổi gì? Những giảm sút nhận thức người cao tuổi cần lưu ý? Đâu giá trị mà người cao tuổi thường lựa chọn định hướng lối sống mình? Muốn thỏa mãn việc tự đánh giá quãng đời qua người cao tuổi cần làm gì? Bài tập thực hành Tìm hiểu “hội chứng hưu” người cao tuổi Khách thể: Chọn khách thể khảo sát nơi anh chị học tập, nơi anh chị làm việc sinh sống Yêu cầu: Nêu nguyên nhân biểu “hội chứng hưu” người cao tuổi Cách thực hiện: – Xây dựng phiếu câu hỏi lấy ý kiến đánh giá khách thể khảo sát Có thể sử dụng thêm phương pháp điều tra khác phương pháp quan sát, đàm thoại, sưu tầm tài liệu… – Tiến hành xin ý kiến phản biện đồng nghiệp học viên học phiếu hỏi – Thu thập xử lí số liệu để viết báo cáo – Rút kiến nghị đề xuất có liên quan đến nội dung nghiên cứu Câu hỏi ôn tập Trình bày tóm tắt đặc điểm tâm lí người cao tuổi Phân tích đời sống xúc cảm – tình cảm người cao tuổi “Khủng hoảng hưu” ảnh hưởng đến tâm lí người cao tuổi biện pháp phòng ngừa, khắc phục nào? Tại nói mối quan tâm đặc biệt cháu – người tiếp nối người cao tuổi tưorng lai vấn đề trọng yếu tâm lí độ tuổi này? TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Hoàng Anh (2007), Luận văn Thạc sĩ “trạng định hướng giá trị đạo đức sinh viên sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Bộ Giáo dục Đào tạo, Đại học Sư phạm TP HCM Côn I X (1987), Tâm lý học Người dịch: GS Phạm Minh Hạc, Ngô Hào Hiệp, Nhà xuất Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Đồng (2004), Tâm học phát Nhà xuất trị quốc gia Hà Nội Nguyễn Văn Đồng (2007), Tâm lí học phát (Giai đoạn niên đến tuổi già), Nhà xuất trị quốc gia Hà Nội Nguyễn Văn Đồng (2008), Tâm lý học phát Nhà xuất Lao động xã hội, Hà Nội Đỗ Ngọc Hà (2002), Luận án Tiến sĩ Tâm lí học, “Định hướng giá trị sinh viên nay”, Bộ Giáo dục Đào tạo Ngô Công Hoàn – chủ biên (1997), Những nghiệm tâm lí, Tập 2, Nhà xuất đại học quốc gia Hà Nội Phạm Minh Hạc chủ biên (1989), Tâm học, Tập 2, Nhà xuất Giáo dục Lê Văn Hồng (2004), Tâm lí học lứa tuổi Tâm lí học Sư phạm, Nhà xuất Đại học Sư phạm, Hà Nội 10 Dương Thị Diệu Hoa (2009), Giáo trình Tâm lý học phát triển, Nhà xuất Đại học Sư phạm, Hà Nội 11 Lê Thị Thanh Mai Hồ Thiệu Hùng (chủ nhiệm), Trần Thị Thu Mai, … Đề tài: “Xây dựng website định hướng chọn ngành, trường Đại học, Cao đăng dự thi phù hợp với sở thích năng”, Đại học Quốc gia TP.HCM chủ trì, Sở Khoa học Công nghệ TP HCM, 11/2005 – 2/2007 12 Vũ Thị Nho (2008), Tâm lí học phát Nhà xuất Đại học Quốc gia Hà Nội 13 Phan Trọng Ngọ (chủ biên) 2003, Các lý thuyết phát triển tâm lí người, Nhà xuất Đại học Sư phạm, Hà Nội 14 Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Nguyễn Thị Mùi (2000), Tâm lí học hoạt động khả ứng dụng vào lĩnh vực dạy học, Nhà xuất Đại học Quốc gia Hà Nội 15 Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Nguyễn Lan Anh ( 2001), Tâm lí học tuệ, Nhà xuất Đại học Quốc gia Hà Nội 16 Petrovski A.v (1982), Tâm lí học lứa tuổi Tâm lí học sư phạm, Tập 2, Nhà xuất Giáo dục 17 Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục Đông Nam Á, Hiệp hội Trường đại học Cao đẳng Canada, Khóa Đào tạo Cán Trung tâm Tư vẩn làm Trường đại học, Bangkok, 17/02/2003-07/03/2003 18 Robert s Feldman (2003), Những điều trọng yếu tâm lí học, Nhà xuất thống kê 19 Robert V Kail, John c Cavanaugh (2006), Nghiên cứu phát triển người, Nhà xuất Văn hóa Thông tin 20 Huỳnh Văn Sơn (chủ biên), (2010), Những vấn đề Tâm lí học lứa tuổi Tâm lí học sư phạm, Nhà xuất Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh 21 Huỳnh Văn Som (Chủ biên), Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Tứ (2012), Giáo trình Tâm học Sư phạm Đại học, Nhà xuất Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh 22 Huỳnh Văn Sơn (Chủ biên), Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Tứ (2012), Giảo Tâm học Giảo dục Đại học, Nhà xuất Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh 23 Huỳnh Văn Sơn Lê Thị Hân (Chủ biên), Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Uyên Thy (2013), Giáo Tâm lí học Đại cương, Nhà xuất Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh 24 Nguyễn Xuân Thức (chủ biên), (2006), Tâm lý học đại cương, Nhà xuất Đại học Sư phạm, Hà Nội 25 Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (1998), Tâm học đại cương, Nhà xuất Đại học Quốc gia Hà Nội 26 Weinert Fanz Emanuel (chủ biên), (1998), Sự phát triển nhận thức học tập giảng, Nhà xuât Giáo dục Tiếng Anh 27 Brehony Katheleen A (1996), Awakening at midlife, Riverhead Books New York 28 Bromley D B (1977), The Psychology of Human Ageing, Penguin Books 29 Dusek Jerome B (1991), Adolescent development and behavior, Prentice – Hall, Inc 30 Gaudencio V Aquino & Norma c Miranda (1991), Introduction to Psychology, National Book Store, INC Metro Manila, Philippines 31 Grace J Craig (1999), Human Development, Prentice – Hall, Inc 32 Feldman Robert s (2003), Development across the life span, Prentice – Hall, Inc 32 Jeffrey s Turner (1995), Lifespan Development, Harcourt Brace 33 Mary D’Apice (1989), Noon to Nightfall, Kadena Press Quezon Citi, Philippines 34 Papalia Diane E (2004), Human Development, Me Graw – Hill 35 Turner Jeffrey s (1995), Lifespan Development, Harcourt Brace 36 Zimbardo Philip G (1992), Psychology and Harper Collins Publishers Các trang website 37 http://www.pz.harvard.edu/PIs/HG.htm 38 http://www.newhorizons.org/restr_wahl1.html NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC sư PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 280 An Dương Vương, Phường 4, Quận 5, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (08)38 301 303 – Fax: (08) 39 381 382 Email: [email protected] – Website: http://nxb.hcmup.edu.vn GIÁO TRÌNH TÂM LÍ HỌC NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TS TRẦN THỊ THU MAI Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc – Tổng biên tập PGS TS NGUYỄN KIM HỒNG Chịu trách nhiệm thảo: Phó Tổng biên tập TS TRẦN HOÀNG Biên tập ThS NGUYỄN THỊ PHƯƠNG Trình bày: CÔNG TY TNHH MTV IN KINH TẾ Sửa NGUYỄN NGỌC DUY In 500 khổ 16 X 24 cm Công ty TNHH MTV In Kinh tế, 279 Nguyễn Tri Phương, Phường 5, Quận 10, TP.HCM; Đăng ký kế hoạch xuất số 846-2013/CXB/01 -96/ĐHSPTPHCM, Quyết định xuất số 258/QĐNXBĐHSP ký ngày 28 tháng năm 2013 In xong nộp lưu chiểu quý năm 2013
– Xem thêm –
Xem thêm: GIÁO TRÌNH TÂM LÍ HỌC NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH, GIÁO TRÌNH TÂM LÍ HỌC NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH,