Lựa chọn câu để xem giải thuật nhanh hơn
II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ – hoàn cảnh sáng tác
– Chưa rõ tác giả sáng tác bài thơ này trong hoàn cảnh nào, chỉ biết sau khi đọc xong phần dư tập thơ nàng Tiểu Thanh mà viết ra
– Rút từ tập “ Thanh Hiên thi tập ” .
c. Bố cục
Có 2 cách chia :
– Cách 1 :
+ 6 câu thơ đầu : Nguyễn Du thương xót nàng Tiểu Thanh
+ 2 câu cuối : Tố Như do dự sau này có ai thương khóc mình không
– Cách 2 :
+ Phần 1 ( 2 cầu đầu ) : Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lại
+ Phần 2 ( câu 3, 4 ) : số phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh
+ Phần 3 ( câu 5, 6 ) : nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh
+ Phần 4 ( 2 câu cuối ) : thương xót Tiểu Thanh, Nguyễn Du thương cho số phận mình
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Hai câu đề
– Là một cảm nhận trực tiếp về cảnh vật ở Tây Hồ .
– Có sự trái chiều giữa quá khứ và hiện tại .
+ Quá khứ : Đẹp, tăng trưởng, xanh tươi ( hoa uyển ) vườn hoa .
+ Hiện tại : Thành gò hoang, bãi hoang, lụi tàn, buồn vắng, thê lương. -> Câu thơ nhói lên nỗi buồn thương nhân tình thế thái ; sự đổi khác của cảnh vật trong dòng chảy thời hạn .
– Giống như cảnh đẹp Tây Hồ, cuộc sống của Tiểu Thanh cũng bị huỷ hoại, chỉ còn một vài bài thơ suôn sẻ sót lại. Nhà thơ nuối tiếc, xót xa cho cảnh đẹp của Tây Hồ nay đã thành “ bãi hoang ” nhưng thực ra là sự xót xa, hụt hẫng cho Tiểu Thanh – người con gái tài sắc mà bạc mệnh .
– Phần dịch thơ đã đánh mất hai chữ “ nhất ” trong “ nhất chỉ thư ” và chữ “ độc ” trong “ độc điếu ” làm giảm đi ý nghĩa của câu thơ => Thực ra, “ nhất ” là một mà “ độc ” cũng là một, nhưng nếu “ nhất ” là số từ chỉ số lượng thì “ độc ” là trạng từ chỉ tâm thế của nhà thơ. Việc dùng cùng một nghĩa qua hai từ khác nhau, Nguyễn Du như muốn nhấn mạnh vấn đề sự đơn độc nhưng cũng nhấn mạnh vấn đề cả sự tương ứng trong cuộc gặp gỡ này. Một trạng thái đơn độc gặp một kiếp đơn độc, xấu số => sự đồng cảm của Nguyễn Du .
=> Hai câu đề đã mở ra ngoại cảnh và tâm cảnh. Đó là cái khoảnh khắc, tâm lý, cảm nhận khi gặp gỡ một con người, một số ít mệnh .
b. Hai câu thực
– Chi phấn : đồ trang sức đẹp của phụ nữ
– Thần : là thần thái, thần sắc, ở đây chỉ nhan sắc, tài hoa và trí tuệ của nàng Tiểu Thanh .
– Vô mệnh: không có số mệnh
– Phần dư : phần thơ, phần còn sót lại không bị đốt của nàng Tiểu Thanh .
– Son phấn : vẻ đẹp
– Văn chương : tài hoa
=> Ca ngợi vẻ đẹp và kĩ năng của nàng Tiểu Thanh – một con người tổng lực .
– Son phấn – chôn / Văn chương – đốt : chôn, đốt là những động từ cụ thể hóa sự ghanh tỵ, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả với nàng Tiểu Thanh => thái độ của xã hội phong kiến không đồng ý những con người tài sắc .
=> Triết lí về số phận con người trong xã hội phong kiến : tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân, … cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập .
=> Bên cạnh triết lí đó còn có sự ca tụng, sự chứng minh và khẳng định vĩnh cửu, bất tử của cái đẹp, năng lực ( vẫn hận, còn vương ) .
=> Giá trị nhân đạo thâm thúy của Nguyễn Du, sự xót xa cho những người vì sắc, vì tài mà bị hủy hoại .
c. Hai câu luận
– “ Cổ kim hận sự ” : mối hận xưa và nay, mối hận muôn đời, mối hận truyền kiếp -> mối hận của những người tài hoa bạc mệnh
=> Câu thơ mang đặc thù khái quát cao. Nỗi hận kia không phải là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của Nguyễn Du mà là của tổng thể những người tài hoa trong xã hội phong kiến .
– “ Thiên nan vấn ” : khó mà hỏi trời được => câu thơ bộc lộ sự đau đớn, phẫn uất cao độ trước một thực tiễn phi lí : người có sắc thì xấu số, nghệ sĩ có tài thường cô độc ( bởi vậy nên thường có sự đồng cảm trong những cuộc gặp gỡ giữa tài tử giai nhân ) .
– Kì oan : nỗi oan lạ lùng
– Ngã : ta ( từ chỉ bản thể cá thể táo bạo so với thời đại Nguyễn Du sống ). Nguyễn Du không đứng bên ngoài mà nhìn vào nữa, mà giờ đây ông dữ thế chủ động tìm sự tri âm với nàng, với những người tài hoa bạc mênh .
d. Hai câu cuối
– Sử dụng câu hỏi tu từ => Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh và do dự, khóc cho chính mình. Nguyễn Du như muốn nói với Tiểu Thanh, thời điểm ngày hôm nay ta khóc nàng cách ta ba trăm năm. Ba trăm năm sau, ai là người khóc ta ? Một câu hỏi da diết, câu hỏi lớn, đậm chất nhân văn. Nguyễn Du hỏi Tiểu Thanh mà như hỏi người, hỏi chính mình .
– Khấp ( Khóc ) : tiếng khóc là tín hiệu mãnh liệt nhất của tình cảm, cảm hứng thương thân mình, thân người trào lên mãnh liệt, không kìm nén được .
– Chữ “ khấp ” mà Nguyễn Du sử dụng trong câu thơ cuối rất tinh xảo. Nó cụ thể hóa chữ “ điếu ” ( viếng ) ở câu thơ thứ 2. Ông không viết đơn thuần mà khóc cho Tiểu Thanh. Ông do dự không biết hậu thế ai sẽ khóc cho ông .
=> Thể hiện nỗi đơn độc của của người nghệ sĩ. Ông thấy mình lạc lõng ở hiện tại và đã tìm thấy được một người tri kỉ ở quá khứ nhưng vẫn mong ngóng một tấm lòng trong tương lai .
=> Tấm lòng nhân đạo bát ngát vượt qua mọi khoảng trống và thời hạn .
e. Giá trị nội dung
– Thể hiện cảm hứng, suy tư của Nguyễn Du về số phận xấu số của người phụ nữ có tài có sắc trong xã hội phong kiến => chủ nghĩa nhân đạo thâm thúy trong sáng tác của Nguyễn Du .
f. Giá trị nghệ thuật
– Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật
– Nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ
=> Thể hiện được dòng hoạt động nội tâm của tác giả : thương người, đồng cảm với người rồi thương mình .
Loigiaihay.com