Chất thải nguy hại là tất cả những rác thải có chứa các hợp chất có chứa các đặc tính nguy hiểm như: dễ cháy nổ, độc hại, gây ngộ độc, dễ lây nhiễm, phóng xạ, hôi thối, ăn mòn.. và các đặc tính nguy hiểm khác, gây ảnh hưởng trực tiếp tới con người và gây ô nhiễm môi trường.
Chất thải nguy hại có những nguyên tố có khả năng gây bệnh và ảnh hưởng xấu tới môi trường. Cũng vì thế mà chúng lại được liệt kê vào trong danh sách những loại rác cần được phân loại và xử lý nghiêm ngặt.
Chúng ta ai cũng biết và tránh mặt. Nhưng mỗi tất cả chúng ta hoàn toàn có thể không, hoàn toàn có thể chưa biết vừa đủ, đúng mực về. vậy nên ngày hôm nay mời bạn cùng mua phế liệu Bảo Minh xác địnhnhé .
Thuật ngữlần đầu tiên xuất hiện vào những năm đầu của thập niên 70. Sau một thời gian nghiên cứu và phát triển và tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất thải nguy hại. Điển hình tại 1 số quốc giá thì khái niệm chất thải là gì được định nghiawx là:
– Tại Tại Việt Nam: chất thải nguy hại là những chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính gây nguy hại trực tiếp (làm ngộ độc, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác với chất khác dễ gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người.
– Tại Philiphine: chất thải nguy hại là những loại chất có độc tính, hoạt tính, có thể cháy, ăn mòn, gây kích thích, nổ mà gây nguy hiểm cho người và động vật.
– Tại Canada: chất thải nguy hại được khái niệm là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường. Và những chất này yêu cầu các kỹ thuật cáo để xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó.
– Tại Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc tháng 12 năm 1985: ngoài chất thải y tế và chất thải phóng xạ, chất thải nguy hại là chất thải có hoạt tính hóa học, độc tính, gây nguy hại, nổ, ăn mòn hoặc có đặc tính khác hay có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường khi tiếp xúc hay khi được cho tiếp xúc với chất thải khác.
– Tại Mỹ: sẽ được coi là chất thải nguy hại khi:
Có một trong bốn đặc tính ( khi nghiên cứu và phân tích ) do EPA đưa ra gồm độc tính, cháy nổ, ăn mòn, phản ứng .
Danh mục chất thải nguy hại theo thông tư 36 mới nhất
Theo thông tư 36/2015/TT-BTNMT năm 2018 thì có nhiều loại chất thải nguy hại khác nhau, Bạn có thể tham khảo danh mục chất thải nguy hại mới nhất trên website của công ty, chúng luôn được chia thành các nhóm chất thải khác nhau dựa theo nhóm thải và nguồn dòng thải bao gồm:
- Chất thải từ hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
- Chất thải từ quá trình luyện kim; chất thải rắn
- Chất thải từ quá trình sản xuất các sản phẩm che phủ như sơn, mực in, chất kết dính…;
- Chất thải từ ngành may mặc, dệt, da, lông, vải;
- Chất thải từ việc thi công phá dỡ hoặc xây dựng;
- Chất thải từ hoạt động tái chế phế liệu;
- Chất thải từ các bao bì, từ vật liệu bảo vệ;
- Chất thải từ các hoạt động mua bán và xử lý dây điện cũ, dây cáp điện;
- Chất thải từ Dầu thải, chất thải nhiên liệu, dung môi hữu cơ;
- Chất thải từ hoạt động sản xuất hóa chất vô cơ hoặc sản xuất hữu cơ;
- Chất thải từ nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng hoặc sản xuất thủy tinh;
- Chất thải từ các cơ sở y tế và thú y;
- Chất thải từ các hoạt động nông, lâm, thủy sản;
- Chất thải từ tất cả các thiết bị giao thông vận tải;
- Chất thải sinh ra từ hộ gia đình và các nguồn khác;
- Các loại chất thải khác
Có thể nói rằng, ở tất cả thời điểm và không gian, chất thải nguy hại luôn tồn tại ở xung quanh chúng ta, nếu với tình hình hiện nay cơ quan chức năng và người dân không có biện pháp xử lý kịp thời và đúng đắn có thể sẽ ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống con người, ô nhiễm môi trường sống của động vật và môi trường xung quanh.
Cách để quản trị chất thải nguy hại ?
Chúng ta thường phân theo đặc tính để quản trị chất thải nguy hại. Bạn muốn biết Chất thải nguy hại gồm mấy nhóm đơn cử tất cả chúng ta hoàn toàn có thể xem sau đây .
Phân loại theo tính cháy
Một chất thải được xem là nguy hại khi biểu lộ tính dễ cháy ở điều kiện kèm theo thông thường, nếu mẫu đại diện thay mặt của chất thải đó có những đặc thù như sau :
- Là chất lỏng hay là dung dịch chứa lượng alcohol < 24% ( theo thể tích ) hay có điểm chớp cháy >60 độ C.
- Là chất thải ( lỏng hoặc không phải chất lỏng ) có thể gây cháy qua việc ma sát, hay tự biến đổi hóa học, hấp thụ đổ ẩm khi bắt lửa, dễ cháy rất mãnh liệt và liên tục rồi tạo ra hay có thể tạo ra chất nguy hại, và trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.
- Là chất oxi hóa.
- Là khí nén.
Phân loại theo tính ăn mòn
Độ pH là thông số thông dụng nhất dùng để đánh giá tính ăn mòn của các chất thải, tuy nhiên về thông số của tính ăn mòn của chất thải còn được dựa vào tốc độ ăn mòn của thép để có thể xác định chất thải có nguy hại thật sự hay không. Nhìn chung là một chất thải được coi là chất thải nguy hại sẽ có tính ăn mòn khi mẫu đại diện của chúng thể hiện một trong các tính chất sau:
1. Là chất thải lỏng có pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hay là lớn hơn hoặc bằng 12.5.
2. Là chất thải lỏng có tốc độ ăn mòn kim loại thép lớn hơn 6,35 mm ( 0.25 inch ) một năm ở nhiệt độ thí nghiệm là 55oC ( 130oF ).
Phân loại theo tính phản ứng
Chất thải sẽ được coi là nguy hại thật sự và luôn có tính phản ứng khi nhwuxng mẫu đại diện của chất thải này có thể hiện được một tính chất bất kỳ có trong các tính chất sau:
1. Thường không ổn định, dễ thay đổi một cách mãnh liệt mà không gây ra hiện tượng nổ hoặc phân hủy (phân ly) nổ, hay là phản ứng ở nhiệt độ và áp suất chuẩn.
2. Là chất thải chứa cyanide hoặc sulfide ở điều kiện pH giữa 2ph và 11.5ph có thể tạo ra khí độc, tạo hơi, hoặc tạo khói với lượng có thể gây nguy hại cho sức khỏe của con người hoặc môi trường.
3. Chất thải có thể nổ hoặc là phản ứng gây nổ nếu tiếp xúc với nguồn kích nổ mạnh hoặc nếu được gia nhiệt trong các thùng kín.
4. Phản ứng mãnh liệt với nguồn nước.
5. Bị biến dạng khi trộn với nước có khả năng nổ.
6. Khi trộn với nước, các chất thải sinh ra khí độc, dễ bay hơi, hoặc sinh ra khói với lượng có thể gây nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường.
7. Là chất nổ bị cấm theo luật định của pháp luật.
Phân loại theo đặc tính độc
Để xác định các đặc tính độc hại của chất thải ngoài biện pháp sử dụng bảng dưới liệt kê danh sách các chất độc hại được ban hành kèm theo luật định. Hiện nay còn sử dụng các phương pháp xác định đặc tính độc hại bằng phương thức rò rỉ ( toxicity charateristic leaching procedure-TCLP ) để xác định chúng. Kết quả của các thành phần này trong thí nghiệm được so sánh với giá trị tính trong Bảng quy định ( gồm 25 chất hữu cơ, 6 thuốc trừ sâu, 8 kim loại ), nếu như nồng độ lớn hơn giá trị trong bảng thì có thể kết luận chất thải đó là chất thải nguy hại.
Phân loại theo luật định
Và để xác định chất thải có phải là chất thải nguy hại hay không, chúng ta có thể tham khảo loại chất thải như đã được quy định trong quy chế được ban hành theo quyết định số 155/1999/QĐ-TTg. Bên cạnh đó, cách phân lọai đã trình bày ở trên theo luật RCRA của Mỹ, và EPA còn liệt kê các chất thải nguy hại đặc trưng theo phân nhóm khác nhau U, K, F, P và việc phân lọai sẽ được thực hiện theo một quy trình như sau. Khi đó một chất thải đầu tiên sẽ được xem xét với khả năng nguy hại, nếu có được khả năng nguy hại đầu tiên sẽ bị kiểm tra trong các danh mục chất thải nguy hại F, U, K và P ( phụ lục A,B,C ). Nếu thuộc 1 trong các danh mục này, thì chất thải đó sẽ là chất thải nguy hại. Nếu không thuộc các danh mục chất thải này, chất thải đó sẽ được mang đi kiểm tra để xem có thuộc một trong bốn đặc tính nguy hại không. Nếu chất thải này có một trong 4 đặc tính nguy hại, chất thải đó sẽ là chất thải nguy hại, còn không có thì thuộc vào chất thải không nguy hại.
Nguồn phát sinh chất thải nguy hại
Chúng ta có thể hiểu nguồn phát sinh: Hầu hết tất cả các ngành nghề hiện nay đều phát sinh chất thải nguy hại. Tùy theo mỗi lĩnh vực mà lượng phát sinh chất thải nguy hại đặc trưng cho từng ngành:
Công nghiệp: Đó là vật chất phát sinh trong quá trình mạ kim loại là các kim loại nặng Cr, Ni, dung dịch axit,… sản lượng này khoảng 130.000 tấn hàng năm. (trong đó: Chế biến thực phẩm 8%, Công nghiệp nhẹ chiếm 47%, CN hoá chất 24%, Luyện kim 20%, Điện, điện tử 1%)
Trong ngành Nông nghiệp và trồng trọt: Bao bì thuốc trừ sâu, các thuốc trừ sâu cấm sử dụng và các loại thuốc hết hạn sử dụng,…
Chăn nuôi: Kim tiêm, bình đựng thuốc, phân, vỏ chai thuốc,… chứa dược phẩm gây độc tế bào (cytotoxic và cytostatic), gia súc – gia cầm chết do dịch bệnh.
Theo thống kê, Ở Việt Nam lượng rác thải độc hại từ nông nghiệp hàng năm khoảng 3.600 tấn/ năm, chưa kể 37.000 tấn chất hoá chất cấm sử dụng đang tồn khotại các công ty xí nghiệp, cơ quan môi trường thu hồi chưa có biện pháp xử lý.
Khoáng sản: Quặng sắt, bùn thải, quặng sulfua thải và chất thải có chứa hắc ín thải, dầu, …
Cơ khí: Là những vật chất phát sinh chất thải có chứa amiăng, sáp – mỡ thải, xăng-dầu – nhớt thải,, bùn thải từ thiết bị chặn dầu- tách dầu, bùn thải hoặc chất thải có chứa halogen hữu cơ…
Dịch vụ: Như vật thải của ngành tráng phim, chất thải phóng xạ, chất thải từ chăm sóc y tế, hoá trị liệu,… trong đó rác thải y tế khoảng 21.000 tấn hàng năm.
Điện: Các thiết bị điện có chưa PCB, amiăng, CFC, HCFC, HFC..
Nguồn thải từ sinh hoạt: các loại bình acquy, pin hỏng, chất thải có thành phần sơn – vecni – chất kết dính- chất bịt kín – mực in, đèn huỳnh quang thải, thuốc diệt trừ các loài gây hại..
Nhìn chung nguồn phát sinh chất thải nguy hại phần lớn xuất phát từ các hoạt động sản xuất công nghiệp.
>> > xem thêm : dịch vụ thu mua phế liệu công nghiệp thanh lý
Phân loại chất thải nguy hại theo tính chất hóa học
1.Tính dễ cháy: Loại chất thải này theo EPA là những chất thải thuộc nhóm D001
Một chất thải được xem là chất thải nguy hại vì thể hiện tính dễ cháy nếu những chất thải có những tính chất sau:
Là chất lỏng hay dung dịch chứa lượng alcohol < 24 % ( theo thể tich ) hay có điểm chớp cháy nhỏ hơn 600C ( 1400F )
Là khí nén
Là chất oxy hóa
Là chất thải (lỏng hoặc không phải chất thải lỏng) có thể cháy qua ma sá, hấp phụ độ ẩm hay tự biến đổi hoá học, khi bắt lửa cháy rất mãnh liệt và liên tục tạo ra hay có thể tạo ra chất thải nguy hại, trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.
2. Đặc tính độc: theo bảng, nếu nồng độ lớn hơn thì có thể kết luận chất thải đó là chất thải nguy hại.
3. Tính ăn mòn: pH là thông số thông dụng để đánh giá tính ăn mòn của chất thải, tuy nhiên thông số về tính ăn mòn của chất thải còn dựa vào tốc độ ăn mòn thép để xác định chất thải có nguy hại hay không. Nhìn chung một chất thải được coi là chất thải nguy hại có tính ăn mòn khi mẫu đại diện thể hiện một trong các tính chất sau:
Loại chất thải này theo EPA là những chất thải thuộc nhóm D002
Là chất lỏng có pH <= 2 hay >= 12.5
Là chất lỏng có tốc độ ăn mòn thép lớn hơn 6.35 mm (0.25 inch) một năm ở nhiệt độ thí nghiệm là 550C (1300F).
4. Tính phản ứng: chất thải được coi là nguy hại và có tính phản ứng khi mẫu đại diện chất thải này thể hiện một tính chất bất kì trong các tính chất sau:
Thường không ổn định (unstable) và dễ thay đổi một cách mãnh liệt mà không gây nổ.
Phản ứng mãnh liệt với nước
Chất thải có thể dễ dàng nổ hoặc phân hủy nổ, hay phản ứng ở nhiệt độ và áp suất chuẩn.
Chất nổ bị cấm theo định luật.
Loại chất thải này theo EPA là những chất thải thuộc nhóm D003
Có khả năng nổ khi trộn với nước.
Khi trộn với nước chất thải sinh ra khí độc, bay hơi hoặc khói với lượng có thể nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường.
Là chất thải chứa cyanide hay sulfide ở điều kiện pH giữa 2 và 11.5 có thể tạo ra khí độc, hơi hoặc khói với lượng có thể nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường.
Chất thải có thể nổ hoặc phản ứng gây nổ nếu tiếp xúc với nguồn kích nổ mạnh hoặc nếu được gia nhiệt trong thùng kín.
Các loại chất thải hiện nay
Tất cả những loại chất thải dưới đây đều được chú ý quan tâm chăm sóc từ những ban ngành và cần được giải quyết và xử lý bức bách. Tại những công ty thu gom rác thải. Chúng tôi thu mua và phân loại rồi tái chế hoặc tiêu hủy chúng tùy loại sau :
Chất thải sinh hoạt
Chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại trong công nghiệp
Chất thải hữu cơ
Chất thải nhựa
Chất thải y tế
Chất thải rắn y tế
chất thải rắn nguy hại
Chất thải Tái Chế
Chất thải Xây Dựng
Chất thải Lây Nhiễm độc hại
Chất thải nông nghiệp
… .
xem thêm : rác thải hoạt động và sinh hoạt
Mã chất thải nguy hại
Số TT
|
Tính chất nguy hại
|
Ký hiệu
|
Mô tả
|
Mã H
(Theo Phụ lục III Công ước Basel)
|
1
|
Dễ nổ
|
N
|
Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả của phản ứng hoá học (khi tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh. |
H1
|
2
|
Dễ cháy
|
C
|
Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất thải ở dạng lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng, có nhiệt độ bắt cháy thấp theo các tiêu chuẩn hiện hành. |
H3
|
Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển. |
H4. 1
|
Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bốc cháy. |
H4. 2
|
Chất thải tạo ra khí dễ cháy: là các chất thải khi tiếp xúc với nước có khả năng tự cháy hoặc tạo ra lượng khí dễ cháy nguy hiểm. |
H4. 3
|
3
|
Oxy hoá
|
OH
|
Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó. |
H5. 1
|
4
|
Ăn mòn
|
AM
|
Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn thương nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc trong trường hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện vận chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH lớn hơn hoặc bằng 12,5). |
H8
|
5
|
Có độc tính
|
Đ
|
Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da. |
H6. 1
|
Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da. |
H11
|
Sinh khí độc: Các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật. |
H10
|
6
|
Có độc tính sinh thái xanh
|
ĐS
|
Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh chóng hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích luỹ sinh học và/hoặc gây tác hại đến các hệ sinh vật . |
H12
|
7
|
Dễ lây nhiễm
|
LN
|
Các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độc tố gây bệnh cho người và động vật. |
H6. 2
|
Phương pháp Xử lý chất thải nguy hại
Ngày nay, cùng với tân tiến khoa học kĩ thuật, chất thải nguy hại hoàn toàn có thể được giải quyết và xử lý bằng nhiều giải pháp khác nhau .
Hiện tại so với những cơ sở công nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh, Tỉnh Bình Dương và trên cả nước thì chất thải nguy hại cần phải được thu gom riêng không liên quan gì đến nhau để ở nơi bảo đảm an toàn trong toàn bộ những thùng chứa được đậy kín và dán nhãn cảnh báo nhắc nhở ô nhiễm. Tại tổng thể những công ty, cơ sở giải quyết và xử lý rác thải, họ tuyệt đối không để rò rỉ ra thiên nhiên và môi trường những sắt kẽm kim loại nặng ra môi trường tự nhiên vì bản thân họ phải ý thức được ảnh hưởng tác động nghiêm trọng tới môi trường tự nhiên đất, nước của nơi đó và với những khu vực lân cận .
Ngoài ra cần được giải quyết và xử lý rác thải nguy hại theo những chiêu thức sau :
Phương pháp sinh học
Xử lý chất thải bằng chiêu thức sinh học chính là sử dụng vi sinh vật để phân hủy và biến hóa chất hữu cơ trong chất thải nhằm mục đích giảm những rủi ro tiềm ẩn của nó với thiên nhiên và môi trường. Trong quản trị chất thải nguy hại, việc giải quyết và xử lý chất hữu cơ nguy hại hoàn toàn có thể triển khai được nếu sử dụng đúng loài vi sinh vật và trấn áp quy trình hài hòa và hợp lý .
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh học bao gồm:
Nguồn nguồn năng lượng và nguồn cơ chất : nguồn nguồn năng lượng hoàn toàn có thể là ánh sang, phản ứng oxy hóa khử của chất vô cơ và chất hữu cơ. CÒn nguồn carbon ( cơ chất ) hoàn toàn có thể là CO2 và chất hữu cơ
Tính ức chế và độc tính của cơ chất so với sinh vật
Cộng đồng vi sinh vật
Quá trình enzyme
Tính hoàn toàn có thể phân hủy sinh học của cơ chất
Các loại hệ thống xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp sinh học có thể chia thành các loại như sau:
Các mạng lưới hệ thống thường thì : bùn lơ lửng, hiếu khí, kỵ khí
Xử lý bùn lỏng : dùng giải quyết và xử lý bùn với hàm lượng cặn từ 5-50 %
Xử lý tại nguồn : dùng giải quyết và xử lý nước ngầm và đất ô nhiễm
Xử lý dạng rắn : giải quyết và xử lý bùn và chất rắn có độ ẩm thấp
Phương pháp hóa học và phương pháp hóa lý
Là quy trình được sử dụng thoáng rộng trong giải quyết và xử lý nước hoạt động và sinh hoạt, nước thải nguy hại và nước thải công nghiệp không ô nhiễm hay nước thải hoạt động và sinh hoạt. Được dùng để xuy hóa-khử những thành phần hữu cơ có độc tính trong nước thải, ví dụ điển hình như Phenol, chất BVTV, dung môi hữu cơ chứa Clo, hợp chất đa vòng, benzen, toluen, … hay những thành phần vô cơ như sunfit, amoniac, xyanua và sắt kẽm kim loại nặng .
– Xử lý đất bằng trích ly bay hơi : Kỹ thuật dùng để giải quyết và xử lý đất bị ô nhiễm chất hữu cơ bay hơi ( VOC ). Kỹ thuật được vận dụng so với tầng đất chưa bão hòa ( nằm trên mực nước ngầm ) hoặc so với đất ô nhiễm đã được đào lên .
– Hấp thu khí : Kỹ thuật này được dùng để giải quyết và xử lý nước ngầm bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ bay hơi với nồng độ thấp < 200 mg / l, không thích hợp với chất ô nhiễm kém bay hơi .
– Chưng cất ( Hấp thụ hơi ) : Kỹ thuật được dùng để loại chất hữu cơ bay hơi và bán bay hơi trong nước thải và nước ngầm .
– Hấp phụ : Là quy trình tách chất ô nhiễm trong không khí, nước bằng chất hấp phụ. Trong kỹ thuật giải quyết và xử lý chất thải nguy hại, chất hấp phụ thường được dùng là than hoạt tính để vô hiệu những thành phân chất hữu cơ ô nhiễm trong nước ngầm và nước thải công nghiệp .
– Oxy hóa học : Đây là chiêu thức sử dụng tác nhân oxy hóa để oxy hóa chất hữu cơ trong chất thải với mục tiêu quy đổi dạng hoặc thành phần chất thải là mất đi hoặc giảm độc tính của nó .
– Màng : Là quy trình được dùng để tách nước từ dòng ô nhiễm. Có những loại như vi lọc, siêu lọc, thẩm thấu ngược, màng điện tích .
– Dòng tới hạn : Là dòng vật chất được ngày càng tăng nhiệt độ và áp suất để có đặc thù giữa lỏng và khí. Có hai kỹ thuật được ứng dụng trong giải quyết và xử lý chất thải nguy hại lúc bấy giờ là :
Trích ly sử dụng dòng tới hạn : Các chất hữu cơ trong đất, cặn lắng hay nước trong điều kiện kèm theo áp suất và nhiệt độ cao sẽ hòa tan vào dòng tới hạn sau đó sẽ được tách ra khỏi dòng ở điều kiện kèm theo áp suất và nhiệt độ thấp .
Oxy hóa dùng dòng tới hạn : khí và nước ô nhiễm sẽ được đưa đến trên điểm tới hạn của nước. Trong điều kiện kèm theo này những thành phần hữu cơ ô nhiễm được oxy hóa nhanh gọn .
xem thêm : thu mua phế liệu đồng giá cao
Phương pháp ổn định hóa rắn
Phương pháp không thay đổi hóa rắn là quy trình làm tăng những đặc thù vật lý của chất thải, giảm năng lực phát tán vào môi trường tự nhiên hay làm giảm tính ô nhiễm của chất ô nhiễm. Phương pháp này được sử dụng thoáng rộng trong quản trị chất thải nguy hại .
Các chất phụ gia thường dùng để ổn định hóa rắn chất thải nguy hại:
Xi măng : là chất hay được sử dụng nhất để đóng rắn chất thải nguy hại. Loại xi-măng thông dụng nhất là xi-măng Portlan được sản xuất bằng cách nung hỗn hợp đá vôi với thạch cao ( hoặc chất silicat khác ) trong là nung nhiệt độ cao
Đất sét hữu cơ biến tính: là đất sét tự nhiên đã được biến tính hữu cơ để trở thành đất sét organophobic.
Các polymer hữu cơ
Pozzolan: là một chất mà có thể phản ứng với vôi có trong nước để tạo thành vật liệu có tính chất như xi măng. Phản ứng giữa nhôm-silic, vôi và nước sẽ tạo thành một loại sản phẩm là pozzolan. Các vật liệu pozzolan bao gồm xỉ than, xỉ lò và bụi lò xi măng.
Silicat dễ tan
Nhiệt dẻo : Các chất thải nguy hại hoàn toàn có thể được làm không thay đổi bằng cách trộn những vật tư nhiệt dẻo đã được nấu chảy với chất thải ở nhiệt độ cao .
Phương pháp nhiệt
Đây là kỹ thuật giải quyết và xử lý chất thải nguy hại có nhiều ưu điểm hơn những kỹ thuật giải quyết và xử lý khác, được sử dụng để giải quyết và xử lý chất thải nguy hại không hề chôn lấp mà có năng lực cháy. Phương pháp này được vận dụng cho toàn bộ những dạng chất thải rắn lỏng khí. Trong chiêu thức này, nhờ sự oxy hóa và phân hủy nhiệt, những chất hữu cơ sẽ được khử độc tính và phá vỡ cấu trúc. Tùy theo thành phần chất thải mà khí sinh ra từ quy trình đốt có thành phần khác nhau. Nhìn chung, thành phần khí thải cũng có những thành phần như loại sản phẩm cháy thường thì ( bụi, CO2, CO, SOx, NOx ). Tuy nhiên trong thành phần khí thải còn có những thành phần khác như HCl, HF, P2O5, Cl2, …
Hiện nay các thiết bị lò đốt thường dược sử dụng:
– Lò đốt chất lỏng
– Lò đốt tầng sôi
– Lò xi măng
– Lò hơi
– Lò đốt thùng quay
– Lò đốt gi / vỉ cố định và thắt chặt
xem thêm : giá thu gom chất thải ngày hôm nay
Thu gom chất thải nguy hại như thế nào?
Chất thải lây nhiễm
Đối với những chất thải có khả năng lây nhiễm thì phải được thu gom, phân loại riêng và lưu giữ trong khuôn viên cơ sở y tế. Khi thu gom bằn vật dụng chuyên dụng riêng, các loại túi đựng chất thải y tế phải được buộc kín, thùng đựng phải có nắp đậy để không bị rò rỉ hay rơi ra ngoài trong quá trình thu gom. Các cơ sở y tế phải quy định rõ thời gian lấy rác, địa điểm thu gom rác để tránh không làm ảnh hưởng tới khu vực chăm sóc bệnh nhân. Trước khi thu gom rác thải y tế, cơ sở y tế phải xử lý sơ bộ qua những chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bằng các phương pháp hóa học hoặc thủ công rồi mới giao cho các cơ sở thu gom rác thải.
Chất thải không lây nhiễm
Chất thải không làm nguy hại tới con người và thiên nhiên và môi trường sẽ được thu gom và lưu giữ riêng trong khuôn viên của những cơ sở thu gom rác. Các chất như loại hàn răng, amalgam thải, thiết bị y tế bị vỡ, những chất có chứa thủy ngân … phải được lưu giữ riêng trong những loại hộp chuyên sử dụng bằng nhựa hoặc những vật tư khác tương thích bảo vệ không bị rơi hay phát tán ra ngoài thiên nhiên và môi trường. Chất thải y tế thường thì sẽ được thu gom lại với mục tiêu đem đi tái chế hoặc không tái chế sẽ được lưu giữ tại một khuôn viên riêng hoặc chờ tiêu hủy .
Các loại chất thải y tế phải được giải quyết và xử lý đúng đạt quy chuẩn kỹ thuật vương quốc theo nhu yếu của bộ môi trường tự nhiên trước khi thải ra thiên nhiên và môi trường. Các cơ sở y tế phải giải quyết và xử lý những chất thải y tế nguy hại theo những cách sau :
Xử lý tại cơ sở xử lý chất thải y tế, rác thải nguy hại tập trung.
Xử lý chất thải y tế, rác thải nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế.
Tự xử lý tại nơi xử lý chất thải y tế nguy hại trong khuôn viên của cơ sở y tế.
Đem về vệ sinh, tái chế và bán cho các đơn vị tái chế rác lớn hơn.
THÔNG TƯ 36/2015 / TT-BTNMT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
——–
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
|
Số : 36/2015 / TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG TƯ
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư về quản lý chất thải nguy hại.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này pháp luật chi tiết cụ thể Khoản 3 Điều 90, Khoản 6 Điều 141 Luật Bảo vệ thiên nhiên và môi trường ; Khoản 3 Điều 8, Khoản 11 Điều 9, Khoản 7 Điều 10, Khoản 5 Điều 11, Khoản 1 Điều 13, Khoản 6 Điều 49, Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm năm ngoái của nhà nước về quản trị chất thải và phế liệu ( sau đây viết tắt là Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP ) .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này vận dụng so với cơ quan quản trị nhà nước ; tổ chức triển khai, cá thể trong nước hoặc tổ chức triển khai, cá thể quốc tế ( sau đây viết tắt là tổ chức triển khai, cá thể ) có hoạt động giải trí tương quan đến chất thải nguy hại ( sau đây viết tắt là CTNH ) .
Điều 3. Đơn vị tính số lượng CTNH
Số lượng CTNH trong những hồ sơ, giấy phép, báo cáo giải trình, chứng từ và những sách vở khác pháp luật tại Thông tư này thống nhất sử dụng đơn vị chức năng tính là kilôgam ( sau đây viết tắt là kg ) .
Điều 4. Quy định về xác thực hồ sơ, giấy tờ và ủy quyền
1. Bản sao sách vở trong hồ sơ, kế hoạch và báo cáo giải trình pháp luật tại Thông tư này không phải xác nhận nhưng phải được tổ chức triển khai, cá thể đóng dấu giáp lai hoặc dấu treo vào từng trang bản sao và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về tính xác nhận của bản sao trước khi nộp cơ quan có thẩm quyền .
2. Các hồ sơ, kế hoạch, chứng từ và báo cáo giải trình được tổ chức triển khai, cá thể lập theo pháp luật tại Thông tư này phải được đóng dấu giáp lai hoặc đóng dấu treo vào từng trang để xác nhận trước khi nộp cơ quan có thẩm quyền .
3. Việc ủy quyền để ký, đóng dấu những hồ sơ, hợp đồng, chứng từ, kế hoạch, báo cáo giải trình lập theo lao lý tại Thông tư này được triển khai như sau :
a ) Chủ nguồn thải CTNH chỉ được chuyển nhượng ủy quyền cho những cơ sở phát sinh CTNH được ghi trong Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH ;
b ) Chủ giải quyết và xử lý CTNH chỉ được chuyển nhượng ủy quyền cho những cơ sở giải quyết và xử lý CTNH được ghi trong Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH được cấp theo lao lý tại Thông tư này ;
c ) Chủ hành nghề quản trị CTNH chỉ được chuyển nhượng ủy quyền cho những cơ sở giải quyết và xử lý và đại lý luân chuyển CTNH được ghi trong Giấy phép hành nghề quản trị CTNH được cấp theo pháp luật có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành ;
d ) Chủ luân chuyển CTNH hoặc chủ giải quyết và xử lý, tiêu hủy CTNH chỉ được ủy quyền cho cơ sở được ghi trong Giấy phép hành nghề luân chuyển CTNH hoặc Giấy phép hành nghề giải quyết và xử lý, tiêu hủy CTNH được cấp theo pháp luật có trước ngày Thông tư này có hiệu lực hiện hành thi hành .
Chương II
DANH MỤC CHẤT THẢI NGUY HẠI VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT, QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 5. Danh mục CTNH, mã CTNH, mã số quản lý CTNH
1. Danh mục CTNH và mã CTNH ( mã của từng CTNH ) lao lý tại Phụ lục 1 phát hành kèm theo Thông tư này .
2. Mã số quản trị CTNH là mã số của Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH, Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản trị CTNH ( tên gọi chung cho Giấy phép hành nghề quản trị CTNH, Giấy phép hành nghề luân chuyển CTNH, Giấy phép hành nghề giải quyết và xử lý, tiêu hủy CTNH được cấp theo lao lý có trước ngày Thông tư này có hiệu lực hiện hành thi hành ) .
Điều 6. Phân định, phân loại CTNH
1. Việc phân định CTNH triển khai theo pháp luật tại Phụ lục 1 phát hành kèm theo Thông tư này và Quy chuẩn kỹ thuật môi trường tự nhiên ( sau đây viết tắt là QCKTMT ) về ngưỡng CTNH .
2. CTNH phải được chủ nguồn thải phân loại khởi đầu từ những thời gian :
a ) Khi đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH ;
b ) Khi chuyển giao CTNH đi giải quyết và xử lý bên ngoài cơ sở mà không đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH .
3. Trường hợp CTNH được đưa vào tái sử dụng, sơ chế, tái chế, giải quyết và xử lý, đồng giải quyết và xử lý, tịch thu nguồn năng lượng tại cơ sở sau khi phát sinh thì dựa vào công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện có, chủ nguồn thải CTNH được lựa chọn phân loại hoặc không phân loại .
Điều 7. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ nguồn thải CTNH
1. Chủ nguồn thải CTNH triển khai những nghĩa vụ và trách nhiệm theo pháp luật tại Điều 7 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP với những nhu yếu kỹ thuật, tiến trình quản trị pháp luật từ Khoản 2 đến Khoản 9 Điều này .
2. Bố trí khu vực lưu giữ CTNH ; lưu giữ CTNH trong những vỏ hộp hoặc thiết bị lưu chứa cung ứng nhu yếu kỹ thuật, quy trình tiến độ quản trị theo pháp luật tại Phụ lục 2 ( A ) phát hành kèm theo Thông tư này .
3. Yêu cầu khi chuyển giao CTNH :
a ) Chỉ ký hợp đồng chuyển giao CTNH với những tổ chức triển khai, cá thể có Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH tương thích ;
b ) Khi có nhu yếu xuất khẩu CTNH để giải quyết và xử lý ở quốc tế, chủ nguồn thải CTNH phải tuân thủ Công ước Basel về trấn áp luân chuyển xuyên biên giới những CTNH và việc tiêu hủy chúng ( sau đây gọi tắt là Công ước Basel ) theo lao lý tại Điều 23 Thông tư này .
4. Sử dụng chứng từ CTNH mỗi lần chuyển giao CTNH theo pháp luật tại Phụ lục 3 phát hành kèm theo Thông tư này, trừ những trường hợp sau :
a ) Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, giải quyết và xử lý, đồng giải quyết và xử lý, tịch thu nguồn năng lượng từ CTNH trong khuôn viên cơ sở ;
b ) Trường hợp pháp luật tại Khoản 4 Điều 23 Thông tư này .
5. Sau thời hạn 06 ( sáu ) tháng kể từ ngày chuyển giao CTNH, nếu không nhận được hai liên sau cuối của chứng từ CTNH mà không có nguyên do hài hòa và hợp lý bằng văn bản từ phía tổ chức triển khai, cá thể tiếp đón CTNH thì chủ nguồn thải CTNH báo cáo giải trình Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Tổng cục Môi trường để kiểm tra, giải quyết và xử lý theo pháp luật của pháp lý .
6. Lập và nộp những báo cáo giải trình :
a ) Báo cáo quản trị CTNH định kỳ hàng năm ( kỳ báo cáo giải trình tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 ) theo mẫu pháp luật tại Phụ lục 4 ( A ) phát hành kèm theo Thông tư này và nộp Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. Trường hợp pháp luật tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Thông tư này, chủ nguồn thải CTNH chỉ báo cáo giải trình một lần trong thời hạn 01 ( một ) tháng kể từ ngày chấm hết hoạt động giải trí ;
b ) Báo cáo đột xuất theo nhu yếu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
7. Lưu trữ với thời hạn 05 ( năm ) năm toàn bộ những liên chứng từ CTNH đã sử dụng, báo cáo giải trình quản trị CTNH và những hồ sơ, tài liệu tương quan để cung ứng cho cơ quan có thẩm quyền khi được nhu yếu .
8. Áp dụng đồng thời việc kê khai chứng từ CTNH và báo cáo giải trình quản trị CTNH trực tuyến trên mạng lưới hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc trải qua thư điện tử khi có nhu yếu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền .
9. Trường hợp tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, giải quyết và xử lý, đồng giải quyết và xử lý, tịch thu nguồn năng lượng từ CTNH thì phải cung ứng những nhu yếu kỹ thuật, quá trình quản trị pháp luật tại Phụ lục 2 ( A ) phát hành kèm theo Thông tư này và ĐK trong Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH .
Điều 8. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các điều kiện cấp phép xử lý CTNH
1. Các phương tiện đi lại, thiết bị lưu giữ, luân chuyển và giải quyết và xử lý CTNH ( kể cả sơ chế, tái chế, đồng giải quyết và xử lý, tịch thu nguồn năng lượng từ CTNH ) phải cung ứng những nhu yếu kỹ thuật, quy trình tiến độ quản trị pháp luật tại Phụ lục 2 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này .
2. Phương tiện luân chuyển CTNH phải có mạng lưới hệ thống xác định vệ tinh ( GPS ) được liên kết mạng thông tin trực tuyến để xác lập vị trí và ghi lại hành trình dài luân chuyển CTNH .
3. Một phương tiện đi lại, thiết bị chỉ được ĐK cho một Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH, trừ những phương tiện đi lại luân chuyển đường thủy, đường tàu, đường hàng không .
4. Công trình bảo vệ môi trường tự nhiên tại cơ sở giải quyết và xử lý CTNH và trạm trung chuyển CTNH ( nếu có ) phải cung ứng những nhu yếu kỹ thuật, quá trình quản trị pháp luật tại Phụ lục 2 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này .
5. Tổ chức, cá thể ĐK cấp phép giải quyết và xử lý CTNH phải kiến thiết xây dựng không thiếu những nội dung về quá trình quản lý và vận hành bảo đảm an toàn những mạng lưới hệ thống, phương tiện đi lại, thiết bị ; những kế hoạch về trấn áp ô nhiễm và bảo vệ môi trường tự nhiên, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe thể chất, phòng ngừa và ứng phó sự cố, đào tạo và giảng dạy, tập huấn định kỳ hàng năm, giải quyết và xử lý ô nhiễm và bảo vệ thiên nhiên và môi trường khi chấm hết hoạt động giải trí ; chương trình giám sát môi trường tự nhiên, giám sát quản lý và vận hành giải quyết và xử lý và nhìn nhận hiệu suất cao giải quyết và xử lý CTNH theo những nội dung tương ứng pháp luật tại Phụ lục 5 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này .
6. Tổ chức, cá thể ĐK cấp phép giải quyết và xử lý CTNH phải lập những bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng sơ đồ về quá trình quản lý và vận hành bảo đảm an toàn lao lý tại Khoản 5 Điều này với size tương thích và lắp ráp tại vị trí thuận tiện để quan sát trên phương tiện đi lại luân chuyển, trong cơ sở giải quyết và xử lý và trạm trung chuyển CTNH ( nếu có ) .
Điều 9. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ xử lý CTNH
1. Chủ giải quyết và xử lý CTNH thực thi những nghĩa vụ và trách nhiệm theo pháp luật tại Điều 12 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP với những nhu yếu kỹ thuật, quá trình quản trị pháp luật từ Khoản 2 đến Khoản 13 Điều này .
2. Thực hiện giải pháp quản trị và chịu trọn vẹn nghĩa vụ và trách nhiệm so với hoạt động giải trí của phương tiện đi lại luân chuyển không chính chủ trong quy trình luân chuyển CTNH ; báo cáo giải trình Tổng cục Môi trường về việc biến hóa nội dung, gia hạn hoặc chấm hết hợp đồng bàn giao phương tiện đi lại luân chuyển không chính chủ trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày thao tác kể từ ngày thực thi việc đổi khác, gia hạn hoặc chấm hết .
3. Khi tham gia luân chuyển trong trong nước so với CTNH luân chuyển xuyên biên giới thì phải phối hợp với chủ nguồn thải CTNH hoặc nhà xuất khẩu đại diện thay mặt cho chủ nguồn thải CTNH để tuân thủ những lao lý của Công ước Basel theo pháp luật tại Điều 22 Thông tư này .
4. Khi có nhu yếu sử dụng những phương tiện đi lại luân chuyển phân phối nhu yếu kỹ thuật, quy trình tiến độ quản trị lao lý tại Phụ lục 2 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này nhưng không được ghi trong Giấy phép xử lý CTNH thì phải có văn bản báo cáo giải trình cơ quan cấp phép để được xem xét, đồng ý chấp thuận. Trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày thao tác, Tổng cục Môi trường có nghĩa vụ và trách nhiệm vấn đáp bằng văn bản ; trường hợp không đồng ý chấp thuận phải nêu rõ nguyên do .
5. Lập những loại báo cáo giải trình :
a ) Báo cáo quản trị CTNH định kỳ hàng năm ( kỳ báo cáo giải trình tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 ) theo mẫu lao lý tại Phụ lục 4 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 01 ( một ) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo giải trình ;
b ) Báo cáo đột xuất theo nhu yếu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ;
c ) Báo cáo cơ quan cấp phép về những đổi khác so với cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự ( người đại diện thay mặt theo pháp lý và những đối tượng người dùng pháp luật tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP ) hoặc những chương trình, kế hoạch trong hồ sơ ĐK kèm theo Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH so với khi được cấp phép .
6. Lập : sổ giao nhận CTNH để theo dõi tên, số lượng, mã CTNH, thời hạn, đơn vị chức năng chuyển giao hoặc đảm nhiệm CTNH với cơ sở giải quyết và xử lý CTNH của mình, bảo vệ khớp với chứng từ CTNH ; nhật ký quản lý và vận hành những mạng lưới hệ thống, phương tiện đi lại, thiết bị cho việc giải quyết và xử lý CTNH ; sổ theo dõi số lượng, chất lượng, nguồn tiêu thụ của những loại sản phẩm tái chế hoặc tịch thu từ CTNH ; hồ sơ trực tuyến theo dõi hành trình dài phương tiện đi lại luân chuyển bằng GPS ( mạng lưới hệ thống xác định toàn thế giới ) và cung ứng quyền truy vấn cho cơ quan cấp phép ; cơ sở tài liệu quan trắc tự động hóa liên tục ( nếu có ) .
7. Trường hợp chủ giải quyết và xử lý CTNH đồng thời là chủ giải quyết và xử lý chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt hoặc chủ giải quyết và xử lý chất thải rắn công nghiệp thường thì, việc triển khai những báo cáo giải trình, hồ sơ, tài liệu, nhật ký tương quan đến quản trị chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thường thì được tích hợp trong nội dung những báo cáo giải trình, hồ sơ, tài liệu, nhật ký về quản trị CTNH .
8. Khi 02 ( hai ) tổ chức triển khai, cá thể có nhu yếu link trong đó một bên chỉ triển khai việc luân chuyển CTNH và chuyển giao nghĩa vụ và trách nhiệm giải quyết và xử lý cho bên còn lại ( gồm có cả cơ sở đang quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH ) thì bên chuyển giao hoặc đảm nhiệm phải gửi văn bản ý kiến đề nghị kèm theo hợp đồng đến cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận đồng ý trước khi thực thi. Trường hợp chấm hết, biến hóa, bổ trợ hoặc gia hạn hợp đồng thì phải có văn bản gửi cơ quan cấp phép để xem xét. Thời hạn cơ quan cấp phép vấn đáp bằng văn bản là 15 ( mười lăm ) ngày thao tác. Việc chuyển giao chỉ được triển khai giữa hai bên theo hợp đồng được cơ quan cấp phép chấp thuận đồng ý, không được phép chuyển giao CTNH cho bên thứ ba .
9. Áp dụng việc kê khai chứng từ CTNH và báo cáo giải trình quản trị CTNH trực tuyến trên mạng lưới hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc trải qua thư điện tử khi có nhu yếu bằng văn bản của Tổng cục Môi trường .
10. Lưu trữ với thời hạn 05 ( năm ) năm toàn bộ những liên chứng từ CTNH đã sử dụng, báo cáo giải trình quản trị CTNH và những hồ sơ, tài liệu tương quan .
11. Trường hợp biến hóa người đảm nhiệm việc quản trị, quản lý và điều hành, hướng dẫn về trình độ, kỹ thuật của cơ sở giải quyết và xử lý CTNH theo pháp luật tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP thì người thay thế sửa chữa phải có chứng từ quản trị CTNH trong thời hạn 06 ( sáu ) tháng kể từ ngày sửa chữa thay thế người quản trị, điều hành quản lý .
12. Phải luân chuyển CTNH về cơ sở giải quyết và xử lý để giải quyết và xử lý bằng những mạng lưới hệ thống, thiết bị giải quyết và xử lý CTNH đã được cấp phép sau khi đảm nhiệm từ chủ nguồn thải CTNH, trừ trường hợp chuyển giao cho cơ sở giải quyết và xử lý CTNH khác lao lý tại Khoản 3, Khoản 8 Điều này .
13. Bảo đảm những mạng lưới hệ thống, phương tiện đi lại, thiết bị luân chuyển, giải quyết và xử lý CTNH ( kể cả sơ chế, tái chế, đồng giải quyết và xử lý, tịch thu nguồn năng lượng từ CTNH ) đã được cấp phép và khu công trình bảo vệ thiên nhiên và môi trường tại cơ sở giải quyết và xử lý và trạm trung chuyển ( nếu có ) cung ứng những nhu yếu kỹ thuật, quy trình tiến độ quản trị lao lý tại Phụ lục 2 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này trong quy trình quản lý và vận hành .
Điều 10. Trách nhiệm của Tổng cục Môi trường
1. Quản lý, kiểm tra điều kiện kèm theo, hoạt động giải trí và những hồ sơ, hợp đồng, báo cáo giải trình, chứng từ tương quan đến những tổ chức triển khai, cá thể có Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản trị CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp .
2. Sao gửi Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH hoặc Quyết định tịch thu Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thường trực Trung ương ( sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ), Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khu vực cơ sở giải quyết và xử lý được cấp phép và công khai thông tin trên trang thông tin điện tử do Tổng cục Môi trường quản trị .
3. Tổ chức kiến thiết xây dựng và quản lý và vận hành mạng lưới hệ thống thông tin, cơ sở tài liệu vương quốc về CTNH ; tổ chức triển khai, hướng dẫn việc tiến hành ĐK chủ nguồn thải, kê khai chứng từ CTNH và báo cáo giải trình quản trị CTNH trực tuyến ; tổ chức triển khai việc tăng cường sử dụng mạng lưới hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông tin, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức triển khai, cá thể trong quy trình cấp Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH .
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Quản lý hoạt động giải trí và những hồ sơ, hợp đồng, báo cáo giải trình, chứng từ tương quan đến những tổ chức triển khai, cá thể có Giấy phép quản trị CTNH do tỉnh cấp .
3. Công khai thông tin về Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH do mình cấp trên Cổng thông tin điện tử ( nếu có ) .
4. Lập những báo cáo giải trình :
a ) Báo cáo quản trị CTNH định kỳ theo mẫu pháp luật tại Phụ lục 4 ( C ) phát hành kèm theo Thông tư này ( kỳ báo cáo giải trình tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm ) trong thời hạn 03 ( ba ) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo giải trình tương ứng, gồm có cả nội dung về việc triển khai việc thu gom, luân chuyển và giải quyết và xử lý CTNH theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo lao lý tại Điều 23 và Điều 24 Thông tư này ( nếu có ) ;
b ) Báo cáo đột xuất về quản trị CTNH theo nhu yếu của Bộ Tài nguyên và Môi trường .
5. Có văn bản vấn đáp văn bản lấy quan điểm về việc cấp phép giải quyết và xử lý CTNH theo pháp luật tại Khoản 5 Điều 17, Điểm b Khoản 3 Điều 18, Khoản 3 Điều 19 Thông tư này .
Chương III
ĐĂNG KÝ CHỦ NGUỒN THẢI CHẤT THẢI NGUY HẠI; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Mục 1: ĐĂNG KÝ CHỦ NGUỒN THẢI CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 12. Đối tượng đăng ký chủ nguồn thải CTNH
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ có hoạt động giải trí phát sinh CTNH phải ĐK chủ nguồn thải CTNH với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh CTNH .
2. Nguyên tắc xác lập chủ nguồn thải CTNH :
a ) Việc xác lập chủ nguồn thải CTNH để ĐK chủ nguồn thải và quản trị CTNH phải địa thế căn cứ vào nơi phát sinh CTNH ;
b ) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ có phát sinh CTNH bên ngoài cơ sở của mình phải có văn bản thỏa thuận hợp tác với tổ chức triển khai, cá thể quản trị nơi phát sinh về việc lựa chọn giữa một trong hai đối tượng người dùng này để ĐK chủ nguồn thải CTNH trừ trường hợp CTNH phát sinh do sự cố hoặc trường hợp bất khả kháng ;
c ) Chủ nguồn thải CTNH được ĐK chung cho những cơ sở phát sinh CTNH do mình chiếm hữu hoặc quản lý trong khoanh vùng phạm vi một tỉnh hoặc được lựa chọn một điểm đầu mối để đại diện thay mặt ĐK chung so với cơ sở phát sinh CTNH có dạng tuyến trải dài trên khoanh vùng phạm vi một tỉnh .
3. Các đối tượng người dùng không phải thực thi thủ tục lập hồ sơ ĐK để được cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH mà chỉ phải ĐK bằng báo cáo giải trình quản trị CTNH định kỳ :
a ) Cơ sở phát sinh CTNH có thời hạn hoạt động giải trí không quá 01 ( một ) năm ;
b ) Cơ sở phát sinh CTNH liên tục hay định kỳ hàng năm với tổng số lượng không quá 600 ( sáu trăm ) kg / năm, trừ trường hợp CTNH thuộc hạng mục những chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy ( POP ) theo lao lý tại Công ước Stockholm về những chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy ( sau đây gọi tắt là Công ước Stockholm ) ;
c ) Cơ sở dầu khí ngoài biển .
Điều 13. Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH
1. Hồ sơ ĐK để được cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH :
a ) Đơn ĐK theo mẫu lao lý tại Phụ lục 6 ( A ) phát hành kèm theo Thông tư này ;
b ) 01 ( một ) bản sao Giấy ghi nhận ĐK doanh nghiệp hoặc sách vở tương tự ;
c ) Hồ sơ, sách vở so với trường hợp ĐK tự tái sử dụng, tái chế, sơ chế, giải quyết và xử lý, đồng giải quyết và xử lý, tịch thu nguồn năng lượng từ CTNH theo hướng dẫn tại điểm 5.2 Đơn ĐK theo mẫu lao lý tại Phụ lục 6 ( A ) phát hành kèm theo Thông tư này .
2. Hồ sơ so với trường hợp ĐK chủ nguồn thải CTNH theo lao lý tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này được sửa chữa thay thế bằng báo cáo giải trình theo mẫu pháp luật tại Phụ lục 4 ( A ) phát hành kèm theo Thông tư này .
Điều 14. Trình tự, thủ tục đăng ký chủ nguồn thải CTNH
1. Lập hồ sơ ĐK để được cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH :
a ) Chủ nguồn thải CTNH ( trừ những đối tượng người tiêu dùng pháp luật tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này ) lập 01 ( một ) hồ sơ ĐK chủ nguồn thải CTNH và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh CTNH ;
b ) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tính rất đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa khá đầy đủ hoặc không hợp lệ thì trong thời hạn 05 ( năm ) ngày thao tác, Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin cho chủ nguồn thải CTNH để hoàn thành xong hồ sơ ;
c ) Chủ nguồn thải CTNH sau khi nộp hồ sơ ĐK theo lao lý tại Điểm a Khoản này được coi là hoàn thành xong nghĩa vụ và trách nhiệm ĐK với Sở Tài nguyên và Môi trường khi có văn bản đảm nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc giấy xác nhận của đơn vị chức năng có công dụng chuyển phát bưu phẩm ( trường hợp gửi qua bưu điện ), trừ trường hợp có thông tin của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc hoàn thành xong hồ sơ theo pháp luật của Điểm b Khoản này. Văn bản tiếp đón hoặc giấy xác nhận nêu tại Điểm này có giá trị pháp lý trong thời điểm tạm thời để thay thế sửa chữa Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH trong thời hạn triển khai thủ tục cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH .
2. Trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày thao tác kể từ ngày nhận được hồ sơ vừa đủ, hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét và cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH trừ trường hợp pháp luật tại Khoản 3 Điều này .
3. Trường hợp ĐK chủ nguồn thải CTNH thuộc đối tượng người tiêu dùng tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, giải quyết và xử lý, đồng giải quyết và xử lý, tịch thu nguồn năng lượng từ CTNH trong khuôn viên cơ sở phát sinh CTNH thì thời hạn xem xét, cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH là 30 ( ba mươi ) ngày thao tác kể từ ngày nhận hồ sơ vừa đủ, hợp lệ, đơn cử như sau :
a ) Sở Tài nguyên và Môi trường thực thi kiểm tra cơ sở trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày thao tác kể từ ngày nhận được hồ sơ ĐK chủ nguồn thải CTNH vừa đủ, hợp lệ. Thời gian kiểm tra so với một cơ sở không quá 02 ( hai ) ngày thao tác ;
b ) Trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày thao tác kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra cơ sở, Sở Tài nguyên và Môi trường có nghĩa vụ và trách nhiệm cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH theo mẫu pháp luật tại Phụ lục 6 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này với 01 ( một ) mã số quản trị CTNH theo lao lý tại Phụ lục 7 phát hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chưa đủ điều kiện kèm theo cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin bằng văn bản và nêu rõ nguyên do. Chủ nguồn thải CTNH sửa đổi, bổ trợ và nộp lại hồ sơ theo thông tin của Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian sửa đổi, bổ trợ hồ sơ không tính vào thời hạn xem xét, cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH .
4. Trường hợp không phải thực thi thủ tục lập hồ sơ ĐK để được cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH theo lao lý tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này :
a ) Chủ nguồn thải CTNH lập báo cáo giải trình quản trị CTNH lần đầu theo pháp luật tại Phụ lục 4 ( A ) phát hành kèm theo Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Sở Tài nguyên và Môi trường ;
b ) Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản tiếp đón ngay khi nhận được báo cáo giải trình quản trị CTNH. Văn bản tiếp đón này hoặc giấy xác nhận của đơn vị chức năng có tính năng chuyển phát bưu phẩm kèm theo một bản sao báo cáo giải trình quản trị CTNH lần đầu nêu trên có giá trị tương tự Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH .
Điều 15. Cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH
1. Chủ nguồn thải CTNH pháp luật tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP phải ĐK để được cấp lại Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH .
2. Hồ sơ ĐK cấp lại Sổ ĐK chủ nguồn thải :
a ) Đơn ĐK theo mẫu pháp luật tại Phụ lục 6 ( A ) phát hành kèm theo Thông tư này ;
b ) Các sách vở, hồ sơ tương quan đến việc đổi khác, bổ trợ so với hồ sơ ĐK cấp lần đầu .
3. Trình tự, thủ tục ĐK cấp lại Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH được thực thi theo pháp luật từ Khoản 1 đến Khoản 3 Điều 14 Thông tư này .
4. Số thứ tự những lần cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH trong trường hợp cấp lại Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH được tính lần lượt kể từ cấp lần đầu và những lần cấp lại tiếp theo .
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI; THU HỒI GIẤY PHÉP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI HOẶC GIẤY PHÉP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 16. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép xử lý CTNH
1. Đơn ĐK theo mẫu pháp luật tại Phụ lục 5 ( A. 1 ) phát hành kèm theo Thông tư này .
2. 01 ( một ) bản sao báo cáo giải trình nhìn nhận ảnh hưởng tác động thiên nhiên và môi trường ( sau đây viết tắt là báo cáo giải trình ĐTM ) được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt so với dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư cơ sở giải quyết và xử lý chất thải hoặc những hồ sơ, sách vở thay thế sửa chữa pháp luật tại Phụ lục 5 ( B. 1 ) phát hành kèm theo Thông tư này .
3. 01 ( một ) bản sao văn bản về quy hoạch có nội dung quản trị, giải quyết và xử lý chất thải do cơ quan có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên phê duyệt .
4. Các sách vở pháp lý so với trạm trung chuyển CTNH ( nếu có ) pháp luật tại Phụ lục 5 ( B. 1 ) phát hành kèm theo Thông tư này .
5. Các miêu tả, hồ sơ theo mẫu pháp luật tại Phụ lục 5 ( B. 1 ) phát hành kèm theo Thông tư này .
6. Kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH theo mẫu lao lý tại Phụ lục 5 ( C ) phát hành kèm theo Thông tư này. Kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm được đóng quyển riêng với bộ hồ sơ ĐK .
Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xử lý CTNH
1. Tổ chức, cá thể nộp 02 ( hai ) bộ hồ sơ theo pháp luật tại Điều 16 Thông tư này đến cơ quan cấp phép để xem xét, cấp Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH. Tổ chức, cá thể lựa chọn nộp 02 ( hai ) bản kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH đồng thời hoặc sau thời gian nộp hồ sơ ĐK cấp phép giải quyết và xử lý CTNH. Trường hợp hồ sơ không khá đầy đủ, không hợp lệ thì trong thời hạn 10 ( mười ) ngày thao tác, cơ quan cấp phép thông tin bằng văn bản để tổ chức triển khai, cá thể triển khai xong hồ sơ .
2. Trong thời hạn 20 ( hai mươi ) ngày thao tác kể từ ngày nhận được hồ sơ vừa đủ, hợp lệ, cơ quan cấp phép xem xét và có văn bản chấp thuận đồng ý kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH theo trình tự sau :
a ) Trong thời hạn 10 ( mười ) ngày thao tác kể từ ngày kết thúc việc xem xét nội dung hồ sơ ĐK theo lao lý tại Khoản 1 Điều này ( hoặc kể từ ngày nhận được bản kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm trong trường hợp nộp sau khi kết thúc thời hạn xem xét nội dung hồ sơ ), cơ quan cấp phép xem xét kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH và thông tin để tổ chức triển khai, cá thể sửa đổi, bổ trợ nếu nội dung không khá đầy đủ, tương thích với cơ sở giải quyết và xử lý CTNH ;
b ) Trong thời hạn 10 ( mười ) ngày thao tác kể từ ngày kết thúc việc xem xét kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH, cơ quan cấp phép có văn bản chấp thuận đồng ý theo mẫu lao lý tại Phụ lục 5 ( D ) phát hành kèm theo Thông tư này với thời hạn thử nghiệm không quá 06 ( sáu ) tháng ( kèm theo 01 ( một ) bản kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận ) .
3. Sau khi có văn bản chấp thuận đồng ý của cơ quan cấp phép, tổ chức triển khai, cá thể ĐK cấp Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH thực thi quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH theo pháp luật như sau :
a ) Được phép trong thời điểm tạm thời thu gom, luân chuyển hoặc đảm nhiệm CTNH để quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH ;
b ) Thực hiện lấy mẫu quan trắc thiên nhiên và môi trường tối thiểu 03 ( ba ) lần tại những thời gian khác nhau. Chỉ lấy mẫu quan trắc môi trường tự nhiên khi những mạng lưới hệ thống, thiết bị giải quyết và xử lý hoạt động giải trí ở hiệu suất tối đa. Trường hợp thiết yếu, cơ quan cấp phép kiểm tra đột xuất cơ sở và lấy mẫu giám sát trong quy trình quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH ;
c ) Trường hợp có nhu yếu gia hạn thời hạn quản lý và vận hành thử nghiệm xử lý CTNH thì phải có văn bản báo cáo giải trình gửi cơ quan cấp phép chậm nhất 15 ( mười lăm ) ngày thao tác trước ngày hết hạn ghi trong văn bản chấp thuận đồng ý ; việc quản lý và vận hành thử nghiệm không được gia hạn quá 01 ( một ) lần trừ trường hợp bất khả kháng ;
d ) Trường hợp phát hiện rủi ro tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường tự nhiên vượt QCKTMT mà không có giải pháp khắc phục ngay thì phải tạm ngừng hoạt động giải trí những mạng lưới hệ thống, thiết bị giải quyết và xử lý để có giải pháp xử lý trước khi quản lý và vận hành trở lại theo kế hoạch đã được phê duyệt và báo cáo giải trình cơ quan cấp phép .
4. Sau khi kết thúc quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH, tổ chức triển khai, cá thể nộp báo cáo giải trình hiệu quả quản lý và vận hành thử nghiệm theo pháp luật sau đây :
a ) Nộp 02 ( hai ) bản báo cáo giải trình hiệu quả quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH theo mẫu lao lý tại Phụ lục 5 ( Đ ) phát hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan cấp phép. Trường hợp trong thời hạn 06 ( sáu ) tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận đồng ý mà không có báo cáo giải trình hoặc không có văn bản ĐK gia hạn hoặc báo cáo giải trình gửi cơ quan cấp phép thì phải ĐK quản lý và vận hành thử nghiệm lại ;
b ) Trường hợp báo cáo giải trình tác dụng quản lý và vận hành thử nghiệm không đạt QCKTMT, có nội dung không rất đầy đủ hoặc chưa triển khai xong thì trong thời hạn 10 ( mười ) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hiệu quả quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH, cơ quan cấp phép thông tin cho tổ chức triển khai, cá thể để kiểm soát và điều chỉnh, hoàn thành xong hoặc quản lý và vận hành thử nghiệm lại .
5. Lấy quan điểm Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở giải quyết và xử lý CTNH :
a ) Cơ quan cấp phép lấy quan điểm bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khu vực cơ sở giải quyết và xử lý CTNH ; thời gian văn bản lấy quan điểm không muộn hơn thời gian cơ quan cấp phép có văn bản chấp thuận đồng ý quản lý và vận hành thử nghiệm ;
b ) Sở Tài nguyên và Môi trường có nghĩa vụ và trách nhiệm vấn đáp bằng văn bản trong thời hạn 30 ( ba mươi ) ngày kể từ ngày nhận văn bản của cơ quan cấp phép, trường hợp không đồng thuận phải nêu rõ nguyên do .
6. Trong thời hạn 25 ( hai mươi lăm ) ngày thao tác kể từ ngày nhận báo cáo giải trình tác dụng quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan cấp phép tổ chức triển khai kiểm tra thực tiễn tại cơ sở giải quyết và xử lý CTNH, trạm trung chuyển CTNH ( nếu có ) đồng thời lựa chọn thực thi một trong hai hoạt động giải trí sau để nhìn nhận điều kiện kèm theo và cấp Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH :
a ) Thành lập Nhóm tư vấn kỹ thuật về việc cấp phép giải quyết và xử lý CTNH, thành phần gồm có những chuyên viên về môi trường tự nhiên và những nghành có tương quan ;
b ) Tổ chức lấy quan điểm của chuyên viên hoặc những tổ chức triển khai, cá thể có tương quan .
7. Trường hợp tổ chức triển khai, cá thể chưa cung ứng đủ những điều kiện kèm theo, nhu yếu kỹ thuật, quá trình quản trị theo lao lý, cơ quan cấp phép thông tin bằng văn bản hoặc phối hợp trong biên bản kiểm tra lao lý tại Khoản 6 Điều này cho tổ chức triển khai, cá thể để phân phối, thực thi hoặc báo cáo giải trình .
8. Trong thời hạn 20 ( hai mươi ) ngày thao tác kể từ ngày nhận hồ sơ ĐK được sửa đổi, bổ trợ tương thích theo lao lý, cơ quan cấp phép xem xét, cấp Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH .
9. Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH được lao lý như sau :
a ) Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH có 02 ( hai ) bản gốc theo mẫu lao lý tại Phụ lục 5 ( E ) phát hành kèm theo Thông tư này : 01 ( một ) bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến chủ giải quyết và xử lý CTNH và 01 ( một ) bản lưu tại cơ quan cấp phép ;
b ) Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH có thời hạn hiệu lực hiện hành là 03 ( ba ) năm kể từ ngày cấp kèm theo bộ hồ sơ ĐK được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận ;
c ) Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH có 01 ( một ) mã số quản trị CTNH theo pháp luật tại Phụ lục 7 phát hành kèm theo Thông tư này .
10. Trong quy trình thực thi thủ tục, nếu quá 06 ( sáu ) tháng mà tổ chức triển khai, cá thể không nộp lại hồ sơ hoặc không có văn bản báo cáo giải trình hài hòa và hợp lý theo pháp luật thì hồ sơ ĐK được xem xét lại từ đầu .
Điều 18. Cấp lại Giấy phép xử lý CTNH
1. Trường hợp cấp lại Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH được lao lý tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP .
2. Hồ sơ ĐK cấp lại Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH :
a ) Đơn ĐK theo pháp luật tại Phụ lục 5 ( A. 2 ) phát hành kèm theo Thông tư này ;
b ) Các báo cáo giải trình, bản sao những biên bản, Kết luận thanh tra, kiểm tra theo lao lý tại Phụ lục 5 ( B. 2 ) phát hành kèm theo Thông tư này .
3. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH :
a ) Thời điểm nộp hồ sơ ĐK cấp lại Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH chậm nhất là 03 ( ba ) tháng trước ngày Giấy phép hết hạn hoặc trong thời hạn 01 ( một ) tháng kể từ ngày phát hiện Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng ;
b ) Trong thời hạn 20 ( hai mươi ) ngày thao tác kể từ ngày nhận được hồ sơ vừa đủ, hợp lệ pháp luật tại Khoản 2 Điều này, cơ quan cấp phép cấp lại Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH. Trường hợp thiết yếu, cơ quan cấp phép lấy quan điểm của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở giải quyết và xử lý CTNH theo pháp luật tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư này và thực thi kiểm tra thực tiễn cơ sở .
4. Trường hợp có sự đổi khác, bổ trợ thì hồ sơ, trình tự, thủ tục triển khai theo pháp luật về kiểm soát và điều chỉnh giấy phép theo lao lý tại Điều 19 Thông tư này ; trường hợp cấp lại theo pháp luật tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP khi có biến hóa, bổ trợ thì hồ sơ, trình tự, thủ tục triển khai theo lao lý tại Điều 17 Thông tư này .
Điều 19. Điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH
1. Trường hợp kiểm soát và điều chỉnh Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH pháp luật tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP .
2. Hồ sơ ĐK kiểm soát và điều chỉnh Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH :
a ) Đơn ĐK theo mẫu lao lý tại Phụ lục 5 ( A. 1 ) phát hành kèm theo Thông tư này ;
b ) Các hồ sơ, sách vở về đổi khác, bổ trợ so với hồ sơ cấp lần đầu Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH ( nếu có ) ;
c ) Bản tổng hợp báo cáo giải trình những nội dung biến hóa, bổ trợ, những báo cáo giải trình, bản sao những biên bản, Tóm lại thanh tra, kiểm tra theo pháp luật tại Phụ lục 5 ( B. 3 ) phát hành kèm theo Thông tư này ;
d ) Kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH theo lao lý tại Phụ lục 5 ( C ) phát hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp có bổ trợ những mạng lưới hệ thống, thiết bị giải quyết và xử lý thuộc đối tượng người tiêu dùng phải triển khai quản lý và vận hành thử nghiệm .
3. Trình tự, thủ tục kiểm soát và điều chỉnh Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH được triển khai theo pháp luật tại Điều 17 Thông tư này. Trường hợp thiết yếu, cơ quan cấp phép lấy quan điểm Sở Tài nguyên và Môi trường theo lao lý tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư này .
4. Các trường hợp không nhu yếu quản lý và vận hành thử nghiệm :
a ) Thay đổi, bổ trợ địa phận hoạt động giải trí ( không gồm có việc biến hóa khu vực cơ sở giải quyết và xử lý ) ;
b ) Thay đổi khu vực, số lượng trạm trung chuyển CTNH ;
c ) Thay đổi, bổ trợ : mạng lưới hệ thống, phương tiện đi lại, thiết bị cho việc đóng gói, dữ gìn và bảo vệ, lưu giữ, luân chuyển, trung chuyển, sơ chế CTNH ; mạng lưới hệ thống, thiết bị giải quyết và xử lý CTNH mà không trực tiếp gây ảnh hưởng tác động xấu đến thiên nhiên và môi trường ;
d ) Bổ sung loại CTNH có đặc thù, giải pháp giải quyết và xử lý tương tự như những CTNH hoặc nhóm CTNH đã được quản lý và vận hành thử nghiệm và cấp phép ;
e ) Tăng số lượng, khối lượng loại CTNH đã được cấp phép .
5. Việc cấp kiểm soát và điều chỉnh Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH được triển khai bằng một trong hai hình thức :
a ) Cấp Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH sửa chữa thay thế Giấy phép trước đó với thời hạn 03 ( ba ) năm kể từ ngày cấp ;
b ) Cấp bổ trợ Phụ lục kèm theo Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH đã được cấp, trong đó nêu rõ nội dung kiểm soát và điều chỉnh so với Giấy phép đã được cấp. Thời hạn của Giấy phép đã được cấp không biến hóa khi được kiểm soát và điều chỉnh bằng hình thức cấp bổ trợ phần Phụ lục .
Điều 20. Việc tích hợp và thay thế một số thủ tục liên quan đến cấp phép xử lý CTNH
1. Các thủ tục sau đây được tích hợp và thay thế sửa chữa bằng thủ tục cấp Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH :
a ) Kiểm tra, xác nhận việc triển khai xong những khu công trình bảo vệ thiên nhiên và môi trường theo báo cáo giải trình ĐTM, kiểm tra việc thực thi những khu công trình bảo vệ thiên nhiên và môi trường theo đề án bảo vệ thiên nhiên và môi trường cụ thể ( hoặc những hồ sơ, sách vở tương tự ) của dự án Bất Động Sản có hạng mục giải quyết và xử lý CTNH ;
b ) Xác nhận bảo vệ nhu yếu về bảo vệ môi trường tự nhiên so với cơ sở giải quyết và xử lý chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thường thì trong trường hợp cơ sở giải quyết và xử lý CTNH tích hợp giải quyết và xử lý chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thường thì ( gồm có việc tích hợp giải quyết và xử lý chung bằng những mạng lưới hệ thống, thiết bị giải quyết và xử lý CTNH hoặc sử dụng mạng lưới hệ thống, thiết bị giải quyết và xử lý riêng không liên quan gì đến nhau ) .
2. Cơ sở giải quyết và xử lý CTNH phối hợp giải quyết và xử lý chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thường thì đã được cấp phép theo những pháp luật có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành và đã thực thi thủ tục kiểm tra, xác nhận triển khai xong khu công trình bảo vệ thiên nhiên và môi trường ship hàng hoạt động giải trí giải quyết và xử lý chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thường thì trước ngày 15 tháng 6 năm năm ngoái nhưng có nhu yếu xác nhận bảo vệ nhu yếu bảo vệ môi trường tự nhiên so với cơ sở giải quyết và xử lý chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thường thì tích hợp vào Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH thì triển khai thủ tục theo pháp luật tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư này .
Điều 21. Thu hồi Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH
1. Việc tịch thu Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản trị CTNH được triển khai trong những trường hợp :
a ) Vi phạm những lao lý về quản trị CTNH hoặc pháp luật trong Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH, Giấy phép quản trị CTNH đến mức độ phải tịch thu theo lao lý của pháp lý ;
b ) Chủ giải quyết và xử lý CTNH không hoạt động giải trí sau 01 ( một ) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH trừ trường hợp bất khả kháng ;
c ) Chủ luân chuyển CTNH, chủ giải quyết và xử lý, tiêu hủy CTNH, chủ hành nghề quản trị CTNH, chủ giải quyết và xử lý CTNH chấm hết hoạt động giải trí về CTNH hoặc phá sản, giải thể .
2. Cơ quan cấp phép phát hành quyết định hành động tịch thu giấy phép do mình cấp, trong đó nêu rõ tên tổ chức triển khai, cá thể bị tịch thu, mã số quản trị CTNH, ngày cấp, địa thế căn cứ, nguyên do tịch thu .
Chương IV
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ
Điều 22. Vận chuyển xuyên biên giới CTNH
1. Hồ sơ ĐK luân chuyển xuyên biên giới CTNH :
a ) Đơn ĐK luân chuyển xuyên biên giới CTNH theo mẫu pháp luật tại Phụ lục 8 ( A ) phát hành kèm theo Thông tư này ;
b ) 01 ( một ) bản sao hợp đồng giải quyết và xử lý CTNH với đơn vị chức năng giải quyết và xử lý CTNH tại vương quốc nhập khẩu ;
c ) 01 ( một ) thông tin luân chuyển bằng tiếng Anh theo mẫu lao lý của Công ước Basel
2. Trình tự, thủ tục ĐK luân chuyển xuyên biên giới CTNH :
a ) Tổ chức, cá thể ĐK luân chuyển xuyên biên giới CTNH nộp 02 ( hai ) hồ sơ theo pháp luật tại Khoản 1 Điều này đến Tổng cục Môi trường là cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại Nước Ta ( hoặc Cổng thông tin một cửa vương quốc theo lao lý ) ;
b ) Trong thời hạn 10 ( mười ) ngày thao tác, Tổng cục Môi trường xem xét tính không thiếu, hợp lệ của hồ sơ và thông tin cho tổ chức triển khai, cá thể để hoàn thành xong nếu nội dung không vừa đủ, hợp lệ theo lao lý ;
c ) Trong thời hạn 10 ( mười ) ngày thao tác kể từ ngày nhận được hồ sơ rất đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường gửi văn bản thông tin kèm theo 01 ( một ) thông tin luân chuyển bằng tiếng Anh cho cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại vương quốc nhập khẩu và quá cảnh ( nếu có ) theo lao lý của Công ước Basel ;
d ) Trong thời hạn 20 ( hai mươi ) ngày thao tác kể từ ngày có văn bản vấn đáp của những cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại vương quốc nhập khẩu và quá cảnh ( nếu có ), Tổng cục Môi trường phát hành văn bản chấp thuận đồng ý theo mẫu lao lý tại Phụ lục 8 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận đồng ý, Tổng cục Môi trường có văn bản vấn đáp và nêu rõ nguyên do .
3. Việc luân chuyển CTNH trong trong nước đến cửa khẩu phải được thực thi bởi những tổ chức triển khai, cá thể có Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản trị CTNH .
4. Sau khi có văn bản chấp thuận đồng ý của Tổng cục Môi trường về việc xuất khẩu CTNH, tổ chức triển khai, cá thể phải lập tối thiểu 02 ( hai ) bộ hồ sơ luân chuyển bằng tiếng Anh cho từng chuyến luân chuyển CTNH đã được phép xuất khẩu theo mẫu lao lý của Công ước Basel
5. Sau khi việc giải quyết và xử lý CTNH triển khai xong, tổ chức triển khai, cá thể được Tổng cục Môi trường đồng ý chấp thuận việc xuất khẩu CTNH lưu 01 ( một ) bộ hồ sơ luân chuyển và gửi 01 ( một ) bộ hồ sơ luân chuyển đã có xác nhận của đơn vị chức năng giải quyết và xử lý ở quốc tế cho Tổng cục Môi trường .
Điều 23. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại
1. Bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển, phương tiện đi lại luân chuyển, mạng lưới hệ thống, thiết bị giải quyết và xử lý chất thải y tế nguy hại phải phân phối những nhu yếu kỹ thuật, quá trình quản trị lao lý tại Phụ lục 2 ( A ) và Phụ lục 2 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này .
2. Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, luân chuyển và giải quyết và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa phận bảo vệ tương thích với điều kiện kèm theo của địa phương và pháp luật của pháp lý về bảo vệ thiên nhiên và môi trường ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo giải trình Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế về kế hoạch đã được phê duyệt .
3. Kế hoạch thu gom, luân chuyển và giải quyết và xử lý chất thải y tế nguy hại pháp luật tại Khoản 2 Điều này gồm có những nội dung chính sau :
a ) Địa điểm, quy mô giải quyết và xử lý chất thải y tế nguy hại ;
b ) Phạm vi, phương pháp thu gom, luân chuyển chất thải y tế nguy hại ;
c ) tin tức về tổ chức triển khai, cá thể tham gia thực thi việc thu gom, luân chuyển và giải quyết và xử lý chất thải y tế nguy hại ;
d ) Các yếu tố tương quan khác .
4. Sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại được sử dụng sửa chữa thay thế cho chứng từ CTNH trong trường hợp có hướng dẫn trong kế hoạch thu gom, luân chuyển và giải quyết và xử lý chất thải y tế nguy hại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .
5. Trường hợp chủ giải quyết và xử lý CTNH, chủ hành nghề quản trị CTNH tham gia triển khai kế hoạch lao lý tại Khoản 2 Điều này nhưng ngoài khoanh vùng phạm vi của Giấy phép được cấp thì phải báo cáo giải trình cho cơ quan cấp phép trước khi triển khai .
Điều 24. Thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển CTNH bằng phương tiện, thiết bị không ghi trên Giấy phép xử lý CTNH
1. Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, luân chuyển, lưu giữ, trung chuyển CTNH so với những chủ nguồn thải CTNH có số lượng CTNH phát sinh thấp hơn 600 ( sáu trăm ) kg / năm hoặc chủ nguồn thải CTNH ở vùng sâu, vùng xa, khu vực chưa đủ điều kiện kèm theo cho chủ giải quyết và xử lý CTNH trực tiếp thực thi luân chuyển, lưu giữ, trung chuyển bằng những phương tiện đi lại, thiết bị được ghi trên Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH bảo vệ tương thích với điều kiện kèm theo của địa phương và pháp luật của pháp lý về bảo vệ môi trường tự nhiên. Việc giải quyết và xử lý những CTNH từ những chủ nguồn thải CTNH nêu trên phải được thực thi bởi những tổ chức triển khai, cá thể có Giấy phép xử lý CTNH tương thích .
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kế hoạch đã được phê duyệt lao lý tại Khoản 1 Điều này .
3. Việc sử dụng những phương tiện đi lại, thiết bị không được ghi trên Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH để luân chuyển, lưu giữ CTNH chưa có năng lực giải quyết và xử lý trong nước hoặc được pháp luật trong những điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì phải có văn bản báo cáo giải trình cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận đồng ý cho từng trường hợp. Trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày thao tác, cơ quan cấp phép vấn đáp bằng văn bản ; trường hợp không đồng ý chấp thuận nêu rõ nguyên do .
Điều 25. Tái sử dụng CTNH
Tổ chức, cá thể chỉ được phép tự tái sử dụng CTNH phát sinh trong khuôn viên cơ sở phát sinh CTNH của mình và phải ĐK trong Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH .
Điều 26. Thu gom, vận chuyển CTNH từ các công trình dầu khí ngoài biển vào đất liền
1. Tổ chức, cá thể thu gom, luân chuyển CTNH từ những khu công trình dầu khí ngoài biển vào đất liền bằng những phương tiện đi lại luân chuyển không được ghi trong Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH pháp luật tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP phải cung ứng những nhu yếu sau :
a ) Bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển, phương tiện đi lại luân chuyển CTNH phải cung ứng những nhu yếu tại Phụ lục 2 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này ;
b ) Có hợp đồng chuyển giao CTNH với tổ chức triển khai, cá thể có Giấy phép giải quyết và xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH tương thích ;
c ) Có giải pháp thu gom, lưu giữ, luân chuyển và list những phương tiện đi lại luân chuyển .
2. Tổ chức, cá thể pháp luật tại Khoản 1 Điều này phải báo cáo giải trình cơ quan cấp phép xem xét, chấp thuận đồng ý bằng văn bản trước khi thực thi hoặc khi có sự đổi khác tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày thao tác, cơ quan cấp phép vấn đáp bằng văn bản ; trường hợp không chấp thuận đồng ý nêu rõ nguyên do .
Điều 27. Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý CTNH trong môi trường thí nghiệm
1. Tổ chức, cá thể nghiên cứu và điều tra và tăng trưởng công nghệ tiên tiến khi có nhu yếu đảm nhiệm CTNH để thử nghiệm, nhìn nhận công nghệ tiên tiến trong môi trường tự nhiên thí nghiệm phải có văn bản báo cáo giải trình kèm theo kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý theo mẫu tương tự Phụ lục 5 ( C ) phát hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, chấp thuận đồng ý bằng văn bản trước khi thực thi .
2. Tổ chức, cá thể chỉ được phép tiếp đón CTNH tương thích với việc thử nghiệm từ chủ giải quyết và xử lý CTNH hoặc chủ hành nghề quản trị CTNH. Trường hợp tự luân chuyển bằng những phương tiện đi lại luân chuyển của mình thì những phương tiện đi lại luân chuyển này phải phân phối những nhu yếu tại Phụ lục 2 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này và được ghi trong văn bản chấp thuận đồng ý kế hoạch quản lý và vận hành thử nghiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày thao tác, Bộ Tài nguyên và Môi trường vấn đáp bằng văn bản ; trường hợp không chấp thuận đồng ý phải nêu rõ nguyên do .
3. Thời gian quản lý và vận hành thử nghiệm giải quyết và xử lý CTNH không quá 06 ( sáu ) tháng. Trường hợp có nhu yếu gia hạn thì phải báo cáo giải trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để được đồng ý chấp thuận, mỗi lần gia hạn không quá 06 ( sáu ) tháng và không được gia hạn quá 03 ( ba ) lần. Sau khi kết thúc thử nghiệm, phải báo cáo giải trình Bộ Tài nguyên và Môi trường .
Điều 28. Các trường hợp khác
Các hoạt động giải trí sau đây không phải là hoạt động giải trí luân chuyển, giải quyết và xử lý CTNH và không phải cấp phép giải quyết và xử lý CTNH :
1. Hoạt động luân chuyển, bảo trì, thay thế sửa chữa những phương tiện đi lại, thiết bị, loại sản phẩm ( chưa hết hạn sử dụng, còn giá trị sử dụng theo đúng mục tiêu bắt đầu và chưa được chủ nguồn thải xác lập là chất thải ) để liên tục sử dụng theo đúng mục tiêu bắt đầu .
2. Việc luân chuyển vật mẫu là CTNH để mang đi nghiên cứu và phân tích .
Chương V
CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 29. Đối tượng đào tạo, cấp Chứng chỉ quản lý CTNH
Đối tượng pháp luật tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP ( bắt buộc ) và người có nhu yếu được giảng dạy, cấp chứng từ về quản trị CTNH ( tự nguyện ) .
Điều 30. Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo quản lý CTNH
1. Các cơ sở huấn luyện và đào tạo quản trị CTNH cho đối tượng người tiêu dùng được cấp Chứng chỉ quản trị CTNH phải cung ứng như sau :
a ) Có tính năng huấn luyện và đào tạo tương thích về môi trường tự nhiên hoặc ngành tương quan theo pháp luật của pháp lý ;
b ) Người triển khai huấn luyện và đào tạo những chuyên đề chính về quản trị CTNH phải có trình độ từ ĐH trở lên và có tối thiểu 03 ( ba ) năm kinh nghiệm tay nghề trong nghành quản trị CTNH .
2. Việc giảng dạy được thực thi theo hình thức tập trung chuyên sâu hoặc tại chỗ nơi có nhu yếu giảng dạy theo nội dung, thời hạn địa thế căn cứ vào Khung chương trình đào tạo và giảng dạy theo lao lý tại Phụ lục 9 ( A ) phát hành kèm theo Thông tư này. Ít nhất 10 ( mười ) ngày thao tác trước thời gian tổ chức triển khai giảng dạy, cơ sở đào tạo và giảng dạy phải có văn bản thông tin kế hoạch huấn luyện và đào tạo cho Tổng cục Môi trường. Trường hợp thiết yếu, Tổng cục Môi trường tổ chức triển khai kiểm tra việc giảng dạy .
Điều 31. Thẩm quyền, trách nhiệm đào tạo, cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ quản lý CTNH
1. Tổng cục Môi trường cấp, cấp lại, tịch thu Chứng chỉ quản trị CTNH .
2. Tổng cục Môi trường có nghĩa vụ và trách nhiệm kiến thiết xây dựng và phê duyệt chương trình đào tạo và giảng dạy về quản trị CTNH ; khi chủ trì tổ chức triển khai những khóa huấn luyện và đào tạo với hình thức tập trung chuyên sâu hoặc tại chỗ nơi có nhu yếu đào tạo và giảng dạy thì việc cấp Chứng chỉ quản trị CTNH không nhu yếu hồ sơ theo pháp luật tại Điều 32 Thông tư này .
Điều 32. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ quản lý CTNH
1. Cơ sở đào tạo lập hồ sơ đề xuất cấp Chứng chỉ quản trị CTNH lao lý tại Khoản 3 Điều này và nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Tổng cục Môi trường để xem xét, cấp Chứng chỉ quản trị CTNH .
2. Trong thời hạn 15 ( mười ) ngày thao tác kể từ khi nhận hồ sơ khá đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường xem xét, cấp Chứng chỉ quản trị CTNH theo mẫu pháp luật tại Phụ lục 9 ( B ) phát hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp phải nêu rõ nguyên do .
3. Hồ sơ ý kiến đề nghị cấp Chứng chỉ quản trị CTNH :
a ) Đơn ý kiến đề nghị cấp Chứng chỉ quản trị CTNH theo mẫu pháp luật tại Phụ lục 9 ( C ) phát hành kèm theo Thông tư này ;
b ) Bảng tổng hợp tác dụng huấn luyện và đào tạo theo mẫu lao lý tại Phụ lục 9 ( D ) phát hành kèm theo Thông tư này ;
c ) Bản sao chứng minh thư nhân dân của những đối tượng người dùng cấp Chứng chỉ ;
d ) Bản sao những văn bản, sách vở có tương quan đến lao lý tại Điều 30 Thông tư này .
4. Chứng chỉ quản trị CTNH có thời hạn 03 ( ba ) năm và không được gia hạn. Trường hợp hết thời hạn, người có Chứng chỉ hết thời hạn phải được đào tạo và giảng dạy lại để được cấp Chứng chỉ mới theo pháp luật tại Thông tư này, trừ trường hợp lao lý tại Khoản 5 Điều này .
5. Người có Chứng chỉ quản trị CTNH hết thời hạn mà có tối thiểu 02 ( hai ) năm liên tục hoạt động giải trí trong nghành nghề dịch vụ quản trị, giải quyết và xử lý CTNH tính đến thời gian hết thời hạn thì nộp 01 ( một ) đơn ý kiến đề nghị theo lao lý tại Phụ lục 9 ( Đ ) phát hành kèm theo Thông tư này và Giấy xác nhận của nơi thao tác đến Tổng cục Môi trường. Trong thời hạn 07 ( bảy ) ngày thao tác, Tổng cục Môi trường xem xét, cấp Chứng chỉ quản trị CTNH. Trường hợp không cấp phải nêu rõ nguyên do .
Điều 33. Cấp lại, thu hồi Chứng chỉ quản lý CTNH
1. Cấp lại Chứng chỉ quản trị CTNH :
a ) Người có Chứng chỉ quản trị CTNH bị hư hỏng hoặc bị mất nộp 01 ( một ) đơn ý kiến đề nghị theo mẫu lao lý tại Phụ lục 9 ( E ) đến Tổng cục Môi trường để xem xét, cấp lại ;
b ) Trong thời hạn 07 ( bảy ) ngày thao tác, Tổng cục Môi trường cấp lại Chứng chỉ quản trị CTNH ;
c ) Chứng chỉ quản trị CTNH được cấp lại có thời hạn sử dụng bằng thời hạn sử dụng còn lại của Chứng chỉ đã bị hư hỏng hoặc bị mất .
2. Chứng chỉ quản trị CTNH bị tịch thu trong những trường hợp bị tẩy, xóa, sửa chữa thay thế hoặc sử dụng vào những mục tiêu không được pháp lý được cho phép .
Điều 34. Lưu trữ hồ sơ đào tạo
Trong thời hạn tối thiểu 03 ( ba ) năm kể từ ngày kết thúc khóa giảng dạy, cơ sở đào tạo và giảng dạy có nghĩa vụ và trách nhiệm tàng trữ hồ sơ từng khóa đào tạo và giảng dạy gồm có :
1. Hồ sơ học viên ( gồm có thông tin : họ tên, ngày sinh, số chứng tỏ nhân dân, nghề nghiệp, địa chỉ ) và tác dụng đào tạo và giảng dạy .
2. Danh sách người thực thi huấn luyện và đào tạo ( gồm có thông tin : họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, trình độ trình độ, tên và địa chỉ nơi công tác làm việc ) .
3. Giáo trình, tài liệu trình diễn, đề bài kiểm tra và bài làm của học viên .
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
1. Sổ ĐK chủ nguồn thải CTNH đã được cấp theo lao lý có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành được liên tục sử dụng, trừ trường hợp phải cấp lại theo pháp luật Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 38/2015 / NĐ-CP .
2. Giấy phép quản lý CTNH đã được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trên Giấy phép. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH hoặc Giấy phép hành nghề quản lý CTNH được coi là đã thực hiện thủ tục kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo quy định đối với các hạng mục liên quan đến hoạt động xử lý CTNH.
3. Hồ sơ ĐK chủ nguồn thải CTNH, hồ sơ ĐK cấp, gia hạn, kiểm soát và điều chỉnh Giấy phép hành nghề quản trị CTNH tiếp đón trước ngày Thông tư này có hiệu lực hiện hành thi hành được thực thi theo lao lý pháp lý tại thời gian tiếp đón .
4. Tổ chức, cá thể đã được cấp Giấy phép hành nghề quản trị CTNH phải thực thi những lao lý tại Điều 9 Thông tư này ( trừ Khoản 11 ) và những nhu yếu kỹ thuật, quy trình tiến độ quản trị sau :
a ) Áp dụng Tiêu chuẩn vương quốc về Hệ thống quản trị thiên nhiên và môi trường ( ISO 14001 ) chậm nhất trước ngày 15 tháng 6 năm 2017 ;
b ) Thực hiện không thiếu, mạng lưới hệ thống, đồng nhất những giải pháp quản trị thiên nhiên và môi trường theo nội dung của những hồ sơ ĐK được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận kèm theo những Giấy phép hành nghề quản trị CTNH đã được cấp. Hồ sơ này là địa thế căn cứ đơn cử cho hoạt động giải trí quản trị, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường tự nhiên so với chủ hành nghề quản trị CTNH ;
c ) Giám sát hoạt động giải trí của những đại lý luân chuyển CTNH và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chung so với những vi phạm về bảo vệ thiên nhiên và môi trường và quản trị CTNH của những đại lý. Phải báo cáo giải trình cho cơ quan cấp phép về việc biến hóa nội dung, gia hạn hoặc chấm hết hợp đồng đại lý trong thời hạn 15 ( mười lăm ) ngày kể từ ngày triển khai việc đổi khác, gia hạn hoặc chấm hết .
5. Tổ chức, cá thể được cấp Giấy phép hành nghề luân chuyển CTNH phải triển khai những lao lý tại Điều 9 Thông tư này ( trừ Khoản 11 và những nhu yếu kỹ thuật, tiến trình quản trị có tương quan đến hoạt động giải trí giải quyết và xử lý CTNH ) và những nhu yếu kỹ thuật, quy trình tiến độ quản trị sau :
a ) Ký hợp đồng ba bên với chủ nguồn thải CTNH, chủ giải quyết và xử lý CTNH ( hoặc chủ hành nghề quản trị CTNH hoặc chủ giải quyết và xử lý, tiêu hủy CTNH ) về việc chuyển giao CTNH hoặc ký hợp đồng với chủ nguồn thải với sự tận mắt chứng kiến, xác nhận của chủ giải quyết và xử lý CTNH ( hoặc chủ hành nghề quản trị CTNH hoặc chủ giải quyết và xử lý, tiêu hủy CTNH ) ;
b ) Thực hiện không thiếu nội dung của hồ sơ ĐK hành nghề luân chuyển CTNH được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận kèm theo Giấy phép hành nghề luân chuyển CTNH. Hồ sơ này là địa thế căn cứ đơn cử cho hoạt động giải trí quản trị, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường tự nhiên so với chủ luân chuyển CTNH .
6. Tổ chức, cá thể được cấp Giấy phép hành nghề giải quyết và xử lý, tiêu hủy CTNH phải triển khai những lao lý tại Điều 9 Thông tư này ( trừ Khoản 11 và những nhu yếu kỹ thuật, quá trình quản trị có tương quan đến hoạt động giải trí luân chuyển CTNH trong trường hợp không đồng thời có Giấy phép hành nghề luân chuyển CTNH ) và triển khai không thiếu nội dung của hồ sơ ĐK hành nghề giải quyết và xử lý, tiêu hủy CTNH được cơ quan cấp phép đóng dấu xác nhận kèm theo Giấy phép hành nghề giải quyết và xử lý, tiêu hủy CTNH. Hồ sơ này là địa thế căn cứ đơn cử cho hoạt động giải trí quản trị, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường tự nhiên so với chủ giải quyết và xử lý, tiêu hủy CTNH .
Điều 36. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực hiện hành thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm năm ngoái. Thông tư số 12/2011 / TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường lao lý về quản trị chất thải nguy hại hết hiệu lực hiện hành thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành .
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc những Sở Tài nguyên và Môi trường và những tổ chức triển khai, cá thể khác có tương quan chịu nghĩa vụ và trách nhiệm triển khai Thông tư này .
3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường có nghĩa vụ và trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực thi Thông tư này .
4. Trong quy trình triển khai Thông tư này, nếu phát sinh những khó khăn vất vả, vướng mắc, những Bộ, ngành, địa phương, tổ chức triển khai, cá thể kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để điều tra và nghiên cứu sửa đổi, bổ trợ cho tương thích. / .
Nơi nhận:
– Văn phòng Trung ương Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Cơ quan TW của các đoàn thể;
– HĐND, UBND, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Cục Kiểm tra văn bản; Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; (Bộ Tư pháp);
– Công báo, Website Chính phủ;
– Website và các đơn vị thuộc Bộ TN&MT
– Lưu VT, PC, VP, TCMT, QLCT&CTMT(250).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Quang
|
Ảnh hưởng của chất thải nguy hại đến môi trường
Hiện tại, có rất nhiều tác động ảnh hưởng bị đem ra phẫu thuật, xem xét, xem xét khi mà chất thải ngày càng gây hại đến tăng trưởng của dộng tực vật, gây ô nhiễm hệ sinh thái và nguồn nước ngầm. Gây nhiều ảnh hưởng tác động sức khỏe thể chất về sau. Vfa việc chung ta bảo vệ môi trường tự nhiên, tránh những tác động ảnh hưởng của chất thải nguy hại là điều rất thiết yếu lúc bấy giờ .
Hy vọng rằng mua phế liệu Bảo Minh đã phân phối cho bạn những thông tin có ích về rác thải. Mọi chi tiết cụ thể về bán hàng hay giải quyết và xử lý thiên nhiên và môi trường xin liên lạc tại
CÔNG TY THU MUA PHẾ LIỆU BẢO MINH
Hotline: 0818.784.849 (Mr. Dương) -0949.193.567 (Mr. Minh)
Email: [email protected]
Địa chỉ HCM: 589 Đường số 18, Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, Tp. HCM
Địa chỉ Hà Nội: Số 10, Đường Bùi Huy Bích, Quận Hoàng Mai, Thanh Trì, Hà Nội