Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại ở việt nam và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế chính sách quản lý chất thải nguy hại ở việt nam
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.24 KB, 14 trang )
Đánh giá tình hình quản lý chất thải nguy hại
ở Việt Nam và đề xuất giải pháp phù hợp để
hoàn thiện về thể chế chính sách quản lý chất
thải nguy hại ở Việt Nam
Lê Thị Bích Thủy
Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường
Luận văn ThS. ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Yêm
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Đánh giá thực tế về tình hình quản lý Chất thải nguy hại (CTNH) trên địa
bàn toàn quốc, trong đó tập trung vào các tỉnh có phát sinh nhiều chất thải nguy hại
như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Bình Dương. Nghiên cứu, phân tích các mô hình quản lý CTNH hiện có trên thế giới
và khả năng áp dụng tại Việt Nam. Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, bao gồm
cả nội dung xây dựng, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật.
Keywords. Quản lý chất thải; Chất thải nguy hại; Chính sách quản lý; Khoa học môi
trường
Content
MỞ ĐẦU
Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) là một vấn đề tương đối bức xúc trong công tác
bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Theo Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2004, tổng lượng
CTNH phát sinh hàng năm của Việt Nam trong năm 2003 vào khoảng 160 ngàn tấn và sẽ
tăng lên khoảng 500 ngàn tấn vào năm 2010. Tuy nhiên, theo ước tính sơ bộ của Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại 35 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, năm 2009 lượng CTNH
đã vượt con số này. Theo một điều tra khảo sát của JICA, tổng lượng chất thải phát sinh tại
Việt Nam năm 2010 là trên 31,5 triệu tấn, trong đó chất thải công nghiệp là 5,5 triệu tấn và
CTNH là 0,86 triệu tấn. Theo dự báo, tổng lượng chất thải phát sinh năm 2015 sẽ khoảng
43.6 triệu tấn (1,55 triệu tấn CTNH); dự báo lên đến 67,6 triệu tấn năm 2020 (2,8 triệu tấn
CTNH); và khoảng 91 triệu tấn năm 2025 (27,8 triệu tấn chất thải công nghiệp). Do lượng
phát sinh CTNH ngày càng gia tăng, nếu không có các biện pháp quản lý phù hợp sẽ dẫn đến
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bắt nguồn từ các hoạt động không kiểm soát
như vận chuyển trái phép hoặc xử lý không an toàn về môi trường.
Sau 5 năm thực hiện Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT chưa có báo cáo đánh giá tình
hình thực tế về công tác cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải, cấp phép và quản lý nhà nước về
CTNH của các địa phương để tổng kết, đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong việc thực
hiện và đưa ra giải pháp phù hợp.
Hiện nay, tổng công suất xử lý của các chủ hành nghề quản lý CTNH chỉ đáp ứng một
phần lượng CTNH phát sinh. Một số đơn vị còn thiếu hiểu biết hoặc chưa cập nhật đối với
các quy định về phương tiện vận chuyển CTNH chuyên dụng, các loại hình công nghệ xử lý
chất thải ở trong và ngoài nước, rất khó khăn cho việc lựa chọn công nghệ thích hợp để lắp
đặt tại cơ sở xử lý. Ngoài ra, các đối tượng hành nghề này chưa có các hướng dẫn kỹ thuật
đầy đủ liên quan đến các phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc hành nghề vận chuyển
và xử lý CTNH. Đồng thời các quy định/quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động hành
nghề vận chuyển và xử lý CTNH tuy đã được ban hành nhưng còn thiếu và chưa đầy đủ.
Thực tiễn đã xảy ra nhiều vấn đề nóng, bức xúc tại các địa phương về CTNH, Bộ Tài
nguyên và Môi trường phải trả lời trước Quốc hội, Chính phủ, báo chí … và phải có trách
nhiệm đôn đốc nhưng không có đầy đủ thông tin, số liệu về công tác quản lý CTNH của các
địa phương và các doanh nghiệp, ví dụ như Tổng cục Môi trường hiện không có đầy đủ thông
tin về tình hình thu phí quản lý chất thải rắn của các địa phương.
Từ những nhu cầu thực tiễn nêu trên, cho thấy đề tài “Đánh giá tình hình quản lý chất
thải nguy hại ở Việt Nam và đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện về thể chế chính sách
quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam” là nghiên cứu cần thiết sẽ đưa ra cái nhìn toàn diện về
tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam.
Luận văn được trình bày theo các chương, phần như sau:
– Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
– Chương 2. Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu;
– Chương 3. Kết quả nghiên cứu;
– Kết luận và kiến nghị;
– Tài liệu tham khảo.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại
1.1.1. Khái niệm chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại là gì?
Công ước Basel không đưa ra một định nghĩa cụ thể về CTNH mà đưa ra các phụ lục
trong Công ước, trong đó xác định những chất thuộc Phụ lục I và có ít nhất một thuộc tính
trong Phụ lục III, hoặc các chất do nước sở tại quy định trong luật pháp của nước đó, được
coi là CTNH.
Theo Luật BVMT 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác”.
Định nghĩa về CTNH trong Luật BVMT 2005 nhìn chung là đầy đủ và rất phù hợp
trong điều kiện luận án lấy bối cảnh nghiên cứu là Việt Nam. Vì vậy, ta thống nhất sử dụng
định nghĩa này làm định nghĩa chung cho CTNH trong luận án này. Đồng thời, cũng trong
phạm vi của luận án, CTNH được đề cập chủ yếu là CTNH dạng rắn. Để cụ thể hoá định
nghĩa này, Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT đã đưa ra danh mục các CTNH theo nguồn thải.
1.2. Khái niệm quản lý chất thải và quản lý CTNH
Quản lý chất thải là quá trình bao gồm thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế hoặc tiêu
hủy, và quan trắc các loại chất thải. Mục đích của quản lý chất thải là nhằm làm giảm các
nguy cơ, tác động của chất thải tới sức khỏe con người và môi trường. Theo Luật BVMT
2005, quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng,
tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Cụ thể hơn, đối với chất thải rắn, theo Nghị định số
59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải rắn, hoạt động quản lý chất thải rắn bao
gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt
động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
1.3. Các thuật ngữ liên quan
1.3.1. Các tính chất và thành phần nguy hại của CTNH
1.3.2. Phân loại CTNH
1.3.2. Các giải pháp quản lý CTNH
1.3.3. Hệ thống quản lý chất thải
1.3.4. Yêu cầu về an toàn trong quản lý CTNH
1.3.5. Khái niệm về quản lý chất thải tổng hợp
1.3.6. Hệ thống quản lý tổng hợp CTNH
1.3.7.Một số mô hình quản lý chất thải cơ bản
– Mô hình vòng đời
– Mô hình dựa trên nguồn phát sinh
– Mô hình dựa trên quản lý
– Mô hình quản lý chất thải tổng hợp bền vững
1.3 Tổng quan về tình hình phát sinh và quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam
1.3.1. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại tại Việt Nam
1.3.1.1. Các nguồn phát sinh chất thải nguy hại
a. Nguồn thải từ hoạt động công nghiệp
Chất thải công nghiệp tại Việt Nam chiếm khoảng 13% đến 20% tổng lượng chất thải.
Phần trăm chất thải công nghiệp nguy hại vào năm 2008 là khoảng 18% trong tổng số chất
thải công nghiệp. Việc phát sinh chất thải công nghiệp tập trung chủ yếu tại các khu công
nghiệp và ở miền Nam. Gần một nửa số chất thải công nghiệp phát sinh ở các vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam là thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Bình Dương.
Chất thải công nghiệp phát sinh tại các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải
Phòng) chiếm tỉ lệ 30%. Các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm hơn 70% lượng chất
thải công nghiệp nguy hại phát sinh tại Việt Nam.
Nguồn phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại của một số tỉnh, thành phố
Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) ở Việt Nam khá phức tạp và đa
dạng về chủng loại, với số lượng gia tăng không ngừng.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, hiện cả nước có 1.153 điểm tồn lưu hóa chất. Tổng cục
Môi trường đã phân loại được 240 điểm hóa chất thuộc danh mục gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, 95 điểm ở mức độ gây ô nhiễm. Nghệ An là địa
phương có nhiều điểm tồn lưu hóa chất nguy hại nhất – 193 điểm; sau đó phải kể đến các địa
phương là Hà Tĩnh 8 điểm; Thanh Hóa, Quảng Bình 7 điểm; Thái Nguyên 5 điểm Nhiều
địa phương mới chỉ thống kê 1- 2 điểm như Hà Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Bắc Giang,
Lạng Sơn, Yên Bái, Tuyên Quang Còn rất nhiều địa phương chưa thực hiện thống kê nên
danh mục các điểm tồn lưu đang danh mục mở. Trong số các điểm tồn lưu hóa chất có nhiều
kho thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu từ những năm 1960, 1962, 1964 với các loại hóa chất độc
hại và khó phân hủy trong môi trường như Lindan, Endrin, Wofatox, Ethyl parathion,
Falisan…
1.3.2. Tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam
1.3.2.1. Khung thể chế trong việc quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam.
Để thực hiện thống nhất quản lý chất thải trên cả nước, trong đó có chất thải rắn và
chất thải nguy hại, cần có một hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tương ứng từ trung ương
tới địa phương. Cần có sự phân công, phân cấp cụ thể giữa trung ương và địa phương, giữa
các bộ, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan để tránh chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ. Mặt
khác, công việc này không chỉ có một cơ quan nào đó làm được mà đòi hỏi có nhiều ngành,
nhiều đơn vị cùng tham gia, phối hợp. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã quy định trách
nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong đó có trách nhiệm quản lý chất thải rắn
và chất thải nguy hại thống nhất từ trung ương tới địa phương.
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
Theo Nghị định số 25/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong đó có lĩnh vực quản
lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, gồm những nhiệm vụ cụ thể như sau: trình Chính phủ
dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hàng năm, các dự án, đề án theo phân công của Chính phủ; trình
Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm, các chương trình, dự án quốc gia, các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ; ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; xây dựng, công bố các tiêu chuẩn cơ sở hoặc
trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố các tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau; chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải; hướng dẫn, kiểm tra việc thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; hướng dẫn việc kiểm tra, đánh giá và thẩm
định thiết bị, công trình xử lý chất thải trước khi đưa vào hoạt động; cấp giấy phép về môi
trường.
b) Các Bộ khác cũng được giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực ngành.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với chất
thải trong nông nghiệp.
Bộ Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp, trong
đó có chất thải công nghiệp (CTNH), việc tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu chất thải.
Bộ Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết
cấu hạ tầng xử lý chất thải rắn.
Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục
sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường, trong
đó có quản lý chất thải, trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý. Cục Cảnh sát
môi trường được thành lập để giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thống nhất quản lý,
tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát môi trường trong cả nước thực hiện các chủ
trương, kế hoạch, biện pháp bảo vệ môi trường; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội
phạm và các vi phạm pháp luật khác về môi trường, trong đó có quản lý chất thải nguy hại.
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) có nhiệm vụ giám sát, phòng ngừa việc vận chuyển
xuyên biên giới bất hợp phát đối với phế liệu, chất thải.
c) Cấp địa phương:
Tại các địa phương, theo quy định tại Điều 122, chương XIII, Luật Bảo vệ môi trường
2005 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các
cấp, trong đó có nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất thải rắn và chất thải nguy hại, thì Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, trong đó
có quản lý chất thải trên địa bàn toàn tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện và Uỷ ban nhân dân cấp
xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn xã.
Tương tự như các Bộ, ngành khác, các Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở thuỷ sản, Công an tỉnh (phòng PC 36), Sở Giao
thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư … thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường, trong đó có quản lý chất thải thuộc lĩnh vực ngành tại địa phương.
1.3.2.2. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý chất thải nguy hại ở
Việt Nam.
Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 59/2007/ND-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của chính phủ ban hành quy
định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức
liên quan đến quản lý chất thải rắn.
Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn.
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/ NĐ-CP.
Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 do chính phủ ban hành
quy định quy chế xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
Nghị định số số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường.
Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp và khu đô
thị đến năm 2020.
Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010.
Quyết định số 2149/2009/QD-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2050
Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 2 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025.
Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các khu đô thị và công nghiệp
Thông tư số 1817/1999/TT-BKHCNMT ngày 21 tháng 10 năm 1999 của Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn xác nhận các dự án đặc biệt khuyến khích đầu
tư quy định tại khoản 7 danh mục I phụ lục I Nghị định số 10/1998NĐ-CP ngày 23 tháng 01
năm 1998 của Chính phủ về về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam liên quan đến xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Thông tư liên bộ số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001
hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn lựa địa điểm, xây dựng và
vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.
Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thi thành Nghị định số 174/2007/ND-CP ngày 29 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn
Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý CTNH
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực
hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản
Quyết định 60/2002/QD-BKHCNMT ngày 7 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, công nghệ và môi trường về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải
nguy hại.
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế ban hành quy chế
quản lý chất thải y tế.
TCVN 6696-2000 quy định về bảo vệ môi trường cho các bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
TCVN 6705:2009 quy định về phân loại chất thải rắn thông thường.
TCVN 6706:2009 quy định về phân loại chất thải nguy hại.
TCVN 6707:2009 dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa chất thải nguy hại.
TCVN 7380:2004: Lò đốt chất thải rắn y tế – Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 7381:2004: Lò đốt chất thải rắn y tế – Phương pháp đánh giá và thẩm định
TCXDVN 261:2001 Bãi chôn lấp – Tiêu chuẩn thiết kế
TCXDVN 320:2004 Bãi chôn lấp chất thải nguy hại – Tiêu chuẩn thiết kế.
QCVN 02:2008 về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế
QCVN 07:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại
QCVN 25:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải
rắn đô thị.
QCVN 07:2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị, Chương 9 Hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và nhà vệ sinh
công cộng
QCVN 30:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải
công nghiệp
QCVN 41:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý CTNH trong lò
nung xi măng
1.3.3. Tình hình đăng ký chủ nguồn thải và cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguy
hại
Theo báo cáo hàng năm của các địa phương, số lượng đăng ký Sổ chủ nguồn thải ngày càng
gia tăng, đa dạng trong các lĩnh vực, cụ thể đối với một số tỉnh kinh tế phát triển như TP. Hồ
Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai thì con số này đã tăng từ hàng trăm năm 2009 đến hàng
nghìn năm 2011 (thành phố hồ chí minh tính đến năm 2011 khoảng 1.500 Sổ đăng ký chủ
nguồn thải), con số này vẫn tiếp tục gia tăng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trường
tính đến tháng 5 năm 2012 toàn quốc có khoảng 98 Doanh nghiệp được Tổng cục Môi trường
cấp phép hành nghề Quản lý chất thải nguy hại. Số lượng các Doanh nghiệp được địa phương
cấp phép vào khoảng 70 Doanh nghiệp.
1.2.4. Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại
1.2.4.1. Thu gom chất thải nguy hại
a. Thu gom từ nguồn thải công nghiệp tại một số tỉnh, thành phố
Việc thu gom chất thải ở Việt Nam chủ yếu do các Công ty Môi trường đô thị cấp tỉnh
thực hiện, có trách nhiệm thu gom và xử lý rác đô thị, bao gồm chất thải công nghiệp và chất
thải rắn nguy hại. Công ty Môi trường đô thị Hà Nội (URENCO), Huế, Đà Nẵng và
CITENCO Hồ Chí Minh đã được cấp phép để thu gom và vận chuyển chất thải công nghiệp
nguy hại. Lượng CTNH còn lại do các công ty/doanh nghiệp tư nhân được cấp phép đảm
trách việc thu gom, vận chuyển
Một số KCN có cơ sở hạ tầng và công ty dịch vụ thuộc Ban quản lý các KCN phụ
trách công tác thu gom chất thải. Tỷ lệ thu gom chất thải công nghiệp trung bình đang tăng
lên cả ở trong và ngoài KCN, nhưng vẫn còn thấp ở một số thành phố. Chưa có số liệu đầy đủ
về tỷ lệ thu gom chất thải công nghiệp ở từng thành phố của Việt Nam. Tỷ lệ thu gom tại các
KCN tương đối cao hơn so với bên ngoài KCN.
1.2.4.2. Thu gom từ nguồn thải nông nghiệp
Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành nông nghiệp, công nghiệp… vấn
đề ô nhiễm môi trường do sử dụng tùy tiện các loại hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) đang
trở nên nghiêm trọng. Trong thời gian qua công tác tổ chức thu gom, lưu giữ, vận chuyển và
xử lý các loại hóa chất, vỏ bao bì hóa chất BVTV tồn lưu đã bị cấm sử dụng, quá hạn và hỏng
đã được nhiều tỉnh, thành phố thực hiện như: Nghệ An, Tuyên Quang, Vĩnh Long
1.2.4.3. Thu gom từ nguồn thải y tế
Theo thống kê của Bộ Y tế, có 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải y tế và
90,9% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày.
Một cuộc khảo sát thực hiện vào năm 2006 bởi Viện Y học lao động và Vệ sinh môi
trường- Bộ Y tế cho thấy khoảng 50% các bệnh viện trên tổng số 1.042 bệnh viện đã thu gom
chất thải theo đúng quy định trong Quy chế quản lý chất thải ngành y tế. Tuy nhiên việc phân
loại và thu gom vẫn chưa được thực hiện đúng quy định, gây tốn kém trong việc xử lý và ảnh
hưởng đến môi trường. Tỷ lệ bệnh viện có nơi lưu giữ chất thải y tế đảm bảo vệ sinh theo quy
định mới chỉ đạt 45,3% trong tổng số các bệnh viện trên toàn quốc.
Chất thải y tế phải được chứa trong các thùng đựng chất thải nhưng chỉ có một số ít
bệnh viện đáp ứng được quy định này. Kết quả điều tra của Bộ Y tế cho thấy có 53% bệnh
viện có xe vận chuyển chất thải y tế có nắp đậy, 53,4% bệnh viện có nơi lưu giữ chất thải y tế
có mái che, trong đó chỉ có 45,3% là đạt yêu cầu theo quy chế.
Đối với công tác thu gom chất thải y tế, hầu hết các bệnh viện sử dụng thùng nhựa có
bánh và/hoặc xe tay để thu gom và vận chuyển chất thải tại chỗ. Xe tay và thùng có bánh có
thể được sử dụng đồng thời tại một số bệnh viện. Chất thải được lưu giữ trước khi xử lỷ tại
chỗ hoặc tại các khu vực xử lý bên ngoài bệnh viện. Theo kết quả khảo sát của JICA đối với
172 bệnh viện trong cả nước năm 2010 cho thấy chỉ gần 1/3 các bệnh viện có khu vực lưu giữ
được trang bị điều hoà và hệ thống thông gió theo quy định, 31 bệnh viện sử dụng phòng
chung để lưu giữ chất thải tạm thời và 45 bệnh viện sử dụng phòng không có hệ thống điều
hoà và thông gió. Đáng chú ý hơn là 30 bệnh viện không có phòng lưu giữ chất thải riêng cho
chất thải y tế. Đặc biệt, một nửa trong số bệnh viện tại Thừa Thiên Huế không có khu vực lưu
giữ chất thải y tế. Kết quả này cho thấy mặc dù việc phân loại rác tại nguồn tương đối tốt,
nhưng bước quản lý tại chỗ tiếp theo như thu gom và lưu giữ còn bộc lộ nhiều hạn chế tại các
bệnh viện.
Hiện tại, hầu hết các bệnh viện trong cả nước đều ký hợp đồng xử lý chất thải y tế với
các công ty môi trường đô thị của tỉnh/thành phố từ khâu vận chuyển đến xử lý cuối cùng.
1.2.5. Tình hình xử lý và các công nghệ xử lý CTNH hiện đang áp dụng tại Việt Nam
1.2.5.1. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn nguy hại
Xử lý chất thải công nghiệp nguy hại
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 80 doanh nghiệp hành nghề quản lý chất thải
nguy hại. Các doanh nghiệp này được Bộ TN&MT hoặc Sở TN&MT cấp tỉnh cấp giấy phép
hoạt động. Hầu hềt các doanh nghiệp thu gom và xử lý chất thải đều tập trung ở phía Nam.
Số lượng các đơn vị hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH được Bộ TN&MT cấp
phép gia tăng hàng năm. Tính đến tháng 6 năm 2011, Bộ TN&MT đã cấp được 80 Giấy phép
hành nghề vận chuyển CTNH và 43 Giấy phép hành nghề xử lý CTNH cho các cá nhân, tổ
chức đăng ký.
Số lượng CTNH xử lý cũng gia tăng theo các năm. Theo kết quả thống kê từ năm
2008 đến nay dựa trên báo cáo của các chủ xử lý, lượng CTNH được xử lý tăng từ 85.264 lên
đến 129.688 tấn/năm (tăng 34%).
Công nghệ xử lý CTNH của Việt Nam trong những năm vừa qua, đặc biệt sau khi có
sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trường 2005 và các văn bản dưới Luật như Thông tư số
12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số
quản lý chất thải nguy hại và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm
2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại đã có
những bước phát triển đáng kể (Hai văn bản pháp quy nêu trên nay đã được thay thế bằng
Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Quản lý chất thải nguy hại). Hầu hết các cơ sở xử lý chất thải công nghiệp đều có quy
mô nhỏ và sử dụng lò đốt theo mẻ. Nhà máy xử lý chất thải Đại Đồng (Công ty URENCO Hà
Nội) đã đầu tư một lò đốt rác với công suất 20 tấn/ngày là một trong những công trình xử lý
chất thải công nghiệp lớn nhất tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đang trong quá trình vận
hành thử nghiệm để cấp phép.
Nhìn chung, các công nghệ hiện có còn chưa thực sự hiện đại, sử dụng các công nghệ
đa dụng cho nhiều loại CTNH và thường ở quy mô nhỏ, nhưng đã đáp ứng được phần nào
nhu cầu xử lý CTNH của Việt Nam.
1.2.5.2. Xử lý chất thải nông nghiệp nguy hại
Ngày 22 tháng 4 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Cho đến nay đã có 12/15 kho thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng đã được
xử lý không còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, chiếm 80%; 03 kho thuốc bảo vệ
thực vật đang triển khai xử lý ô nhiễm triệt để, chiếm 20%. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy
nhiều kho chứa thuốc bảo vệ thực vật tuy đã được xử lý, xây hầm bê tông chôn thuốc tồn lưu,
nhưng nhiều điểm có hiện tượng lún sụt, mùi thuốc bảo vệ thực vật bốc lên khi thời tiết thay
đổi gây ô nhiễm môi trường. Số lượng các kho thuốc bảo vệ thực vật được xử lý chỉ chiếm
5% trong tổng số 240 điểm hóa chất tồn lưu cần được ưu tiên xử lý từ nay tới năm 2015, nếu
không sẽ tiếp tục phát tác ô nhiễm nặng nề tới môi trường sống và sức khỏe của người dân.
1.2.5.3. Xử lý chất thải y tế nguy hại
Theo thống kê có 73,3% bệnh viện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng phương pháp
thiêu đốt trong các lò đốt chuyên dụng, còn lại 26,7% bệnh viện thiêu đốt thủ công ở ngoài trời
hoặc thực hiện phương pháp chôn lấp.
Hiện nay, tại Việt Nam tồn tại một số mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại như
sau:
Thiêu đốt:
Chôn lấp:
Chôn lấp sau khi đóng gói:
Hóa rắn:
Công nghệ phổ biến để xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại Việt Nam là thiêu đốt. Có khoảng
73,3% bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đã xử lý chất thải bằng lò đốt tại chỗ hoặc lò đốt tập trung
cho cụm bệnh viện hoặc cả thành phố. Tuy nhiên chỉ có 42,7% bệnh viện có lò đốt 2 buồng
đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật và môi trường
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên phạm vi toàn quốc, tập trung chủ yếu vào một số thành phố
lớn, kinh tế phát triển như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa
– Vũng Tàu, Bình Dương.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2012.
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
2.3.2. Phương pháp điều tra – khảo sát:
2.3.3. Phương pháp thống kê và ngoại suy toán học:
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá tổng quan về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam
Nhìn chung sau khi triển khai Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký,
cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT
ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về danh mục CTNH (nay được
thay thế bằng Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT quy định về quản lý CTNH), Tổng cục Môi
trường và các Sở Tài nguyên và Môi trường trong cả nước đã từng bước quản lý được các
nguồn phát sinh CTNH, kiểm soát được quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH. Hoạt
động cấp phép đã đi vào nề nếp cùng với việc đẩy mạnh công tác quản lý về CTNH từ trung
ương đến địa phương đã giúp cảnh sát môi trường và thanh tra môi trường phát hiện, xử lý
các vụ vi phạm về quản lý CTNH.
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 100 doanh nghiệp hành nghề quản lý CTNH.
Các doanh nghiệp này được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động. Số lượng các đơn vị hành nghề vận chuyển và xử lý
CTNH được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép gia tăng hàng năm. Tính đến tháng 10
năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp được 93 Giấy phép hành nghề vận chuyển
CTNH, 47 Giấy phép hành nghề xử lý CTNH và 06 Giấy phép hành nghề quản lý CTNH cho
các cá nhân, tổ chức đăng ký. Hàng năm, Tổng cục Môi trường và các Sở Tài nguyên và Môi
trường địa phương đều thành lập các đoàn kiểm tra/thanh tra các cá nhân, tổ chức được cấp
phép để đảm bảo việc thực thi và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải
nguy hại, tuy nhiên thực tế cho thấy hiệu quả giám sát việc thực thi pháp luật của các doanh
nghiệp còn thấp, chưa tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và chưa đưa ra những hướng
dẫn cụ thể để các doanh nghiệp thực hiện nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực
của chất thải đến sức khỏe cộng đồng và môi trường.
3.1.1. Tình hình cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải
Tính đến năm 2011, số lượng các chủ nguồn thải CTNH đăng ký với Sở Tài nguyên
và Môi trường để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải tăng lên rõ rệt tại các địa phương có
phát triển các hoạt động công nghiệp, điển hình như Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.Hồ Chí
Minh, tính từ năm 2007 đến nay, đã cấp khoảng hơn hai nghìn Sổ đăng ký chủ nguồn thải so
với con số vài chục trước khi có Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường
3.1.2. Về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại
Số lượng CTNH được thu gom, xử lý cũng gia tăng theo các năm. Theo kết quả thống
kê từ năm 2008 đến nay dựa trên báo cáo của các chủ xử lý (không tính các chủ xử lý do địa
phương cấp phép), lượng CTNH được xử lý tăng từ 85.264 tấn trong năm 2008 lên đến
129.688 tấn trong năm 2010 (tăng 34%), tính đến năm 2011, tổng lượng chất thải nguy hại
được thu gom là chiếm số lượng chất thải nguy hại phát sinh (bảng ). Việc xử lý chất thải
nguy hại hiện nay được thực hiện theo các hình thức
– Chôn lấp có kiểm soát tại các bãi chôn lấp,hầm chôn lấp, thường áp dụng đối với các
Công ty môi trường đô thị, công ty của nhà nước nơi có mặt bằng rộng, phù hợp quy hoạch
lâu dài như Công ty môi trường đô thị Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
– Xử lý bằng các công nghệ xử lý chất thải nguy hại tại các Công ty được cấp phép
hành nghề xử lý chất thải nguy hại.
– Lưu giữ và xử lý tại các cơ sở phát sinh chất thải nguy hại (thường hay áp dụng đối
với chất thải y tế)
– Tái chế, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho các cơ sở tái chế làm nguyên liệu đầu vào
cho hoạt động sản xuất.
3.1.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
– Việc thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động liên quan đến chất thải nguy hại được
các cơ quan quản lý môi trường địa phương và trung uơng tiến hành định kỳ, hàng năm.
Trong những năm gần đây, chất thải nguy hại là một trong những vấn đề khá nóng bỏng và
được dư luận quan tâm, do vậy, công tác này thường được thực hiện trên cơ sở phối hợp chặt
chẽ giữa các Bộ, ngành (Bộ Công an, Bộ Công thương, Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi
trường) các cấp. Theo kết quả báo cáo của địa phương, những vấn đề thường gặp trong công
tác này gồm:
+ Không thực hiện công tác đăng ký Sổ chủ nguồn thải hoặc không thực hiện việc
đăng ký cấp lại khi có thay đổi về loại, số lượng, khối lượng chất thải nguy hại phát sinh.
+ Không thực hiện báo cáo định kỳ, sao gửi chứng từ theo quy định.
+ Lưu giữ chất thải nguy hại sai quy định: để lẫn với chất thải thông thường, lưu giữ
quá thời gian quy định xử lý, không đóng gói, bảo quản theo, dán nhãn theo đúng quy định.
+ Chuyển giao chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện quản lý
theo quy định.
+ Việc quan trắc, giám sát thực hiện không thường xuyên, đầy đủ đối với các thông số
theo quy định.
3.1.4. Các vấn đề khác
– Về công tác quy hoạch xử lý chất thải nguy hại: quy hoạch xử lý chất thải nguy hại nằm
trong quy hoạch xử lý chất thải rắn, tuy nhiên, tính đến hiện nay hầu hết các địa phương chưa
có quyết định phê duyệt quy hoạch xử lý chất thải rắn (trong đó có chất thải nguy hại) trừ một
số địa phương có hoạt động công nghiệp phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu
3.1.5. Các thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý CTNH
– Thuận lợi:
+ Hệ thống các Văn bản quy định về công tác quản lý chất thải nguy hại ngày càng
thực tế và cụ thể đặc biệt là Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại
+ Có sự phối hợp tích cực giữa các Bộ, ngành các cấp trong việc triển khai các quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với công tác quản lý chất thải nguy hại.
– Khó khăn:
+ Thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về chất thải nguy hại
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát lượng chất thải nguy hại phát sinh phần lớn dựa trên
chứng từ, sổ đăng ký chủ nguồn thải được thống kê thủ công do rất tốn thời gian và nhân lực,
thiếu chính xác.
+ Các quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại chưa cụ
thể, chi tiết nên việc áp dụng còn gặp nhiều khó khăn.
+ Hầu hết tại các địa phương, năng lực thu gom xử lý của các đơn vị hành nghề quản
lý chất thải nguy hạ mới chỉ đáp ứng một phần lượng chất thải nguy hại phát sinh.
+ Chưa có các hướng dẫn, khuyến cáo về loại hình công nghệ xử lý chất thải nguy hại
khiến cho việc đầu tư còn manh mún, công nghệ lạc hậu, hiệu quả xử lý chưa cao.
+ Chưa có quy hoạch chi tiết cho công tác quản lý chất thải nguy hại.
+ Chưa có đơn giá xử lý đối với các nhóm,mã chất thải nguy hại với phương pháp xử
lý cụ thể; chưa có các chính sách ưu tiên đối với công tác quản lý chất thải nguy hại.
+ Nhận thức và ý thức về bảo vệ môi trường và quản lý CTNH còn hạn chế: Công tác
phố biến thông tin, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, làng nghề, y tế cũng như công tác thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế chưa
được triển khai toàn diện để tạo sự chuyển biến rõ rệt dẫn đến việc chưa hình thành được ý
thức bảo vệ môi trường của toàn thể nhân dân.
+ Đầu tư tài chính cho quản lý CTNH chưa tương xứng: Việc thu gom, xử lý CTNH
nói chung và CTNH công nghiệp nguy hại nói riêng cần được đầu tư thỏa đáng về công nghệ
và vốn. Đầu tư cho công tác quản lý CTR còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Cho đến nay nguồn kinh phí đầu tư chủ yếu từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn ODA.
Trong khi đó, mức phí thu gom, xử lý CTNH còn tương đối thấp, vì vậy việc thu gom, vận
chuyển và xử lý CTNH còn manh mún, tự phát và không hiệu quả.
+ Xã hội hóa trong thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH chưa được thực hiện một cách
đồng bộ và có hiệu quả: Hiện nay việc xã hội hóa cho thu gom, xử lý CTR sinh hoạt và y tế
còn ở mức độ thấp, vẫn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước. Việc thu gom, xử lý CTNH
công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại đã có sự tham gia khá tích cực của khu vực tư
nhân, tuy nhiên vẫn còn ở quy mô nhỏ lẻ. Mặc dù đã có quy định trong việc xã hội hóa công
tác bảo vệ môi trường trong đó có việc xử lý CTNH, tuy nhiên quá trình để triển khai vay vốn
thực hiện các dự án xử lý CTNH còn nhiều thủ tục và khó khăn, số dự án xử lý CTNH được
vay từ các nguồn vốn ưu đãi là rất ít.
3.2. Đề xuất giải pháp quản lý để hoàn thiện thể chế và chính sách quản lý chất thải
nguy hại ở Việt Nam
Xuất phát từ những khó khăn bất cập trong công tác quản lý chất thải nguy hại, đặc
biệt là những bất cập chồng chéo trong công tác quản lý giữa các Bộ ngành, để hoàn thiện
hơn nữa về khung pháp lý trong quản lý chất thải nguy hại, trong khuôn khổ luận văn học
viên xin đề xuất một số giải pháp:
3.2.1. Nghiên cứu chỉnh sửa Luật Bảo vệ môi trƣờng (đối với phần quản lý chất thải
nguy hại)
– Sửa đổi trên tinh thần giữ nguyên bố cục và các nội dung về phần quản lý CTNH, trong đó
có bổ sung những điều khoản mới và sửa đổi những điều khoản cũ như sau:
a. Các điều bổ sung
– Quy định về xuất khẩu chất thải nguy hại cho phù hợp với Công ước Basel mà Việt Nam là
thành viên.
– Khuyến khích áp dụng phương pháp đồng xử lý CTNH trong lò nung xi măng, lò hơi; các
cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý CTNH mà
không thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ thì không cần phải lập báo cáo ĐTM mới
mà chỉ cần có văn bản chấp thuận của cơ quan đã phê duyệt ĐTM.
– Quy định về việc ghép thủ tục kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nội dung Báo cáo đánh giá
tác động môi trường và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM đối với dự án
đầu tư cơ sở xử lý CTNH vào nội dung cấp phép hành nghề quản lý CTNH.
– Quy định rõ trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp phép hành nghề quản lý CTNH đối với các cơ sở vận chuyển, xử lý cho các
chủ nguồn thải trên địa bàn 2 tỉnh trở lên; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép hành nghề quản lý CTNH
đối với các cơ sở vận chuyển, xử lý cho các chủ nguồn thải trên địa bàn tỉnh, thành phố.
– Quy định đối với các cơ sở tái chế quy mô nhỏ hoặc loại hình tái chế ít gây ô nhiễm môi
trường thì không cần phù hợp với quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về các quy mô và các loại hình này.
– Quy định Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quy định về việc
thu gom, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế để giải quyết đặc thù của
từng địa phương.
– Quy định khuyến khích việc chuyển giao CTNH từ địa phương này sang địa phương khác
để xử lý đạt các yêu cầu về môi trường.
b. Các điều sửa đổi
Điều khoản
trong Luật
BVMT 2005
Đề xuất sửa đổi,
bổ sung trong
Luật BVMT
Lý do đề xuất
Khoản 1, Điều
70
Bỏ nội dung yêu
cầu bên tiếp nhận
quản lý CTNH
phải lập hồ sơ,
đăng ký với cơ
quan chuyên môn
về BVMT cấp
tỉnh.
Thực tế, có những đơn vị hành nghề liên tỉnh được Bộ
TN&MT cấp phép, do vậy nếu phải thực hiện theo yêu
cầu này thì đơn vị này lại phải thực hiện việc đăng ký
lại với cơ quan MT cấp tỉnh, gây tăng các thủ tục hành
chính không cần thiết.
Khoản 2 Điều
72
– Bỏ nội dung yêu
cầu CTNH phải
được vận chuyển
theo tuyến đường
và thời gian do cơ
quan nhà nước có
thẩm quyền quy
định;
– Sửa “giấy phép
vận chuyển chất
thải nguy hại”
thành “giấy phép
hành nghề quản
lý chất thải nguy
hại”
– Trên thực tế, hiện nay không có địa phương nào quy
định về tuyến đường vận chuyển CTNH riêng nên các
đơn vị hành nghề quản lý CTNH nhiều khi gặp phải sự
sách nhiễu của một số cá nhân có thẩm quyền.
– Sửa thuật ngữ cho phù hợp với tình hình hiện nay giấy
phép vận chuyển và giấy phép xử lý CTNH đã được
gộp lại thành giấy phép hành nghề quản lý CTNH
Khoản 4 Điều
73
– Bỏ nội dung xác
nhận của cơ quan
chuyên môn về
BVMT cấp tỉnh
về hợp đồng
chuyển giao trách
nhiệm xử lý
– Thực tế việc này không cần thiết do các đơn vị hành
nghề quản lý CTNH có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ
CTNH giữa chủ
có hoạt động làm
phát sinh chất thải
và bên tiếp nhận
trách nhiệm xử lý
chất thải.
Khoản 2 Điều
74
Bỏ
Tránh chồng chéo. Từ khi Luật BVMT 2005 có hiệu
lực đến nay, Bộ Xây dựng chưa bao giờ thực hiện chức
năng này. Trách nhiệm quy định tiêu chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn, kiểm tra, cấp phép hành nghề xử lý CTNH
được Bộ TN&MT thực hiện từ khi có Luật BVMT đến
nay
Điều 76
Chỉ quy định Bộ
xây dựng và
UBND cấp tỉnh
quy hoạch về địa
điểm và quy mô
của cơ sở xử lý
CTNH; các nội
dung khác thuộc
trách nhiệm của
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
Thực tế từ khi Luật BVMT 2005 ra đời đến nay, vấn đề
cấp phép và quản lý các đơn vị hành nghề quản lý
CTNH đều do Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm, bao gồm nội dung xác lập phương thức thu gom,
lưu giữ, công nghệ xử lý, tái chế, tiêu hủy CTNH.
3.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tích hợp chất thải nguy hại
Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất thải, đặc biệt là
chất thải nguy hại ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới cho thấy, để kiểm soát được một cách
nghiêm ngặt và hiệu quả nhất, các chất thải nguy hại cần phải được theo dõi, giám sát một
cách chặt chẽ ngay từ các nguồn phát sinh. Để làm được việc này, việc áp dụng các công
nghệ mới về thông tin và truyền thông đã được đẩy mạnh tại nhiều nước như Mỹ, EU, Nhật
Bản và Hàn Quốc. Theo đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, là chủ các nguồn thải
CTNH sẽ buộc phải đăng ký và khai báo cáo thông tin liên đến tình hình sản xuất và phát
sinh CTNH của mình cho cơ quan chức năng về quản lý môi trường để phục vụ các mục tiêu
quản lý chất thải theo luật định
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Nhiệm vụ sẽ tạo ra thông tin cơ bản, toàn diện về tình hình quản lý CTNH trong cả
nước để từ đó xây dựng các giải pháp, chính sách phù hợp, thúc đẩy hoạt động xử lý CTNH
theo hướng thân thiện với môi trường.
Kết quả của nhiệm vụ sẽ góp phần hoàn thiện các chính sách, văn bản pháp quy trong
lĩnh vực quản lý CTNH ở các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương.
Trong khuôn khô
̉
cu
̉
a luâ
̣
n văn na
̀
y, tác giả đã tổng hợp, phân tích về và có cnhững
đánh giá cơ bản về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam, Cụ thể, các kết quả đạt
được của luâ
̣
n văn như sau:
1. Để có cách nhìn tổng quát, khách quan và các thong tin cơ bản về công tác quản lý
CTNH, tác giả đã tổng hợp các thông tin trong nước và quốc tế về các khái niệm pháp lý và
cách hiểu thông thường về chất thải nguy hại, quản lý chất thải nguy hại; hiện trạng thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, công tác đăng ký chủ nguồn thải, hiện trạng công nghệ
áp dụng, tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các quy định về điều kiện hành nghề quản lý chất thải nguy hại cho thấy Việt Nam
đã có hành lang pháp lý chặt chẽ và khá rõ ràng để quản lý chất thải nguy hại. Tuy nhiên, vẫn
tồn tại những hạn chế về nội dung cũng như việc triển khai áp dụng, dẫn đến khó khăn cho
công tác quản lý và thiếu đồng thuận trong xã hội.
3. Với mục tiêu đề xuất các giải pháp quản lý, trên cơ sở kết quả tổng hợp về kinh
nghiệm quốc tế và đánh giá hiện trạng thực tế công tác quản lý chất thải nguy hại, tác giả đã
đề xuất các biện pháp quản lý như sau:
– Đề xuất sửa đổi một số điều trong Luật bảo vệ môi trường 2005 với mục đích hoàn
thiện về khung pháp lý trong quản lý môi trường nói chung và quản lý chất thải nguy hại nói
riêng, làm cơ sở cho việc xây dựng các quy định quản lý chuyên ngành để hoàn thiện, đồng
bộ hành lang pháp lý và quản lý những vấn đề cụ thể: Các quy chuẩn kỹ thuật ; Hướng dẫn
kỹ thuật về công nghệ xử lý chất thải nguy hại phù hợp với điều kiện Việt Nam
4. Trên cơ sở kết quả nêu trên, và áp dụng với góc nhìn tổng quan hơn, tác giả đã đề
xuất biện pháp quản lý chất thải nguy hại đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thong tin, cụ
thể xây dựng một hệ thống kê khai điện tử quản lý tích hợp chất thải nguy hại tại Việt Nam
Như vậy, luận văn này đã mang lại những kết quả về tổng hợp, phân tích thông tin về
tình hình quản lý chất thải nguy hại; đưa ra những đề xuất pháp lý cụ thể phù hợp với thực
tiễn về quản lý chất thải nguy hại.
References
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE), Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội, 2003.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia,
2009.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia,
2010.
4. Nguyễn Thành Yên, Đánh giá công nghệ xử lý chất thải nguy hại hiện đang áp
dụng tại Việt Nam, Hà Nội, 2010.
5. Trung Tâm Môi trường Đô thị và Công nghiệp. Số liệu điều tra năm 2009.
6. Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
7. Báo cáo định kỳ của các Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương gửi Tổng Cục
Môi trường.
tăng lên khoảng chừng 500 ngàn tấn vào năm 2010. Tuy nhiên, theo ước tính sơ bộ của Bộ Tàinguyên và Môi trường tại 35 tỉnh, thành phố thường trực Trung ương, năm 2009 lượng CTNHđã vượt số lượng này. Theo một tìm hiểu khảo sát của JICA, tổng lượng chất thải phát sinh tạiViệt Nam năm 2010 là trên 31,5 triệu tấn, trong đó chất thải công nghiệp là 5,5 triệu tấn vàCTNH là 0,86 triệu tấn. Theo dự báo, tổng lượng chất thải phát sinh năm năm ngoái sẽ khoảng43. 6 triệu tấn ( 1,55 triệu tấn CTNH ) ; dự báo lên đến 67,6 triệu tấn năm 2020 ( 2,8 triệu tấnCTNH ) ; và khoảng chừng 91 triệu tấn năm 2025 ( 27,8 triệu tấn chất thải công nghiệp ). Do lượngphát sinh CTNH ngày càng ngày càng tăng, nếu không có những giải pháp quản lý tương thích sẽ dẫn đếnnguy cơ gây ô nhiễm môi trường tự nhiên nghiêm trọng bắt nguồn từ những hoạt động giải trí không kiểm soátnhư luân chuyển trái phép hoặc giải quyết và xử lý không bảo đảm an toàn về thiên nhiên và môi trường. Sau 5 năm triển khai Thông tư số 12/2006 / TT-BTNMT chưa có báo cáo giải trình đánh giá tìnhhình thực tiễn về công tác làm việc cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải, cấp phép và quản lý nhà nước vềCTNH của những địa phương để tổng kết, đánh giá những thuận tiện, khó khăn vất vả trong việc thựchiện và đưa ra giải pháp tương thích. Hiện nay, tổng hiệu suất giải quyết và xử lý của những chủ hành nghề quản lý CTNH chỉ phân phối mộtphần lượng CTNH phát sinh. Một số đơn vị chức năng còn thiếu hiểu biết hoặc chưa update đối vớicác lao lý về phương tiện đi lại luân chuyển CTNH chuyên được dùng, những mô hình công nghệ tiên tiến xử lýchất thải ở trong và ngoài nước, rất khó khăn vất vả cho việc lựa chọn công nghệ tiên tiến thích hợp để lắpđặt tại cơ sở giải quyết và xử lý. Ngoài ra, những đối tượng người tiêu dùng hành nghề này chưa có những hướng dẫn kỹ thuậtđầy đủ tương quan đến những phương tiện đi lại, thiết bị chuyên sử dụng cho việc hành nghề vận chuyểnvà giải quyết và xử lý CTNH. Đồng thời những lao lý / quy chuẩn kỹ thuật tương quan đến hoạt động giải trí hànhnghề luân chuyển và giải quyết và xử lý CTNH tuy đã được phát hành nhưng còn thiếu và chưa khá đầy đủ. Thực tiễn đã xảy ra nhiều yếu tố nóng, bức xúc tại những địa phương về CTNH, Bộ Tàinguyên và Môi trường phải vấn đáp trước Quốc hội, nhà nước, báo chí truyền thông … và phải có tráchnhiệm đôn đốc nhưng không có không thiếu thông tin, số liệu về công tác làm việc quản lý CTNH của cácđịa phương và những doanh nghiệp, ví dụ như Tổng cục Môi trường hiện không có vừa đủ thôngtin về tình hình thu phí quản lý chất thải rắn của những địa phương. Từ những nhu yếu thực tiễn nêu trên, cho thấy đề tài “ Đánh giá tình hình quản lý chấtthải nguy hại ở Việt Nam và đề xuất kiến nghị giải pháp tương thích để triển khai xong về thể chế chính sáchquản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam ” là điều tra và nghiên cứu thiết yếu sẽ đưa ra cái nhìn tổng lực vềtình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam. Luận văn được trình diễn theo những chương, phần như sau : – Chương 1. Tổng quan yếu tố nghiên cứu và điều tra ; – Chương 2. Địa điểm, thời hạn, phương pháp luận và chiêu thức điều tra và nghiên cứu ; – Chương 3. Kết quả nghiên cứu và điều tra ; – Kết luận và yêu cầu ; – Tài liệu tìm hiểu thêm. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1. 1. Tổng quan về chất thải nguy hại1. 1.1. Khái niệm chất thải nguy hạiChất thải nguy hại là gì ? Công ước Basel không đưa ra một định nghĩa đơn cử về CTNH mà đưa ra những phụ lụctrong Công ước, trong đó xác lập những chất thuộc Phụ lục I và có tối thiểu một thuộc tínhtrong Phụ lục III, hoặc những chất do nước thường trực pháp luật trong pháp luật của nước đó, đượccoi là CTNH.Theo Luật BVMT 2005 : “ Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố ô nhiễm, phóngxạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác ”. Định nghĩa về CTNH trong Luật BVMT 2005 nhìn chung là không thiếu và rất phù hợptrong điều kiện kèm theo luận án lấy toàn cảnh nghiên cứu và điều tra là Việt Nam. Vì vậy, ta thống nhất sử dụngđịnh nghĩa này làm định nghĩa chung cho CTNH trong luận án này. Đồng thời, cũng trongphạm vi của luận án, CTNH được đề cập đa phần là CTNH dạng rắn. Để cụ thể hóa địnhnghĩa này, Thông tư số 12/2011 / TT-BTNMT đã đưa ra hạng mục những CTNH theo nguồn thải. 1.2. Khái niệm quản lý chất thải và quản lý CTNHQuản lý chất thải là quy trình gồm có thu gom, luân chuyển, giải quyết và xử lý, tái chế hoặc tiêuhủy, và quan trắc những loại chất thải. Mục đích của quản lý chất thải là nhằm mục đích làm giảm cácnguy cơ, tác động ảnh hưởng của chất thải tới sức khỏe thể chất con người và thiên nhiên và môi trường. Theo Luật BVMT2005, quản lý chất thải là hoạt động giải trí phân loại, thu gom, luân chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, giải quyết và xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Cụ thể hơn, so với chất thải rắn, theo Nghị định số59 / 2007 / NĐ-CP của nhà nước về quản lý chất thải rắn, hoạt động giải trí quản lý chất thải rắn baogồm những hoạt động giải trí quy hoạch quản lý, góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, những hoạtđộng phân loại, thu gom, lưu giữ, luân chuyển, tái sử dụng, tái chế và giải quyết và xử lý chất thải rắn nhằmngăn ngừa, giảm thiểu những tác động ảnh hưởng có hại so với môi trường tự nhiên và sức khỏe thể chất con người. 1.3. Các thuật ngữ liên quan1. 3.1. Các đặc thù và thành phần nguy hại của CTNH1. 3.2. Phân loại CTNH1. 3.2. Các giải pháp quản lý CTNH1. 3.3. Hệ thống quản lý chất thải1. 3.4. Yêu cầu về bảo đảm an toàn trong quản lý CTNH1. 3.5. Khái niệm về quản lý chất thải tổng hợp1. 3.6. Hệ thống quản lý tổng hợp CTNH1. 3.7. Một số quy mô quản lý chất thải cơ bản – Mô hình vòng đời – Mô hình dựa trên nguồn phát sinh – Mô hình dựa trên quản lý – Mô hình quản lý chất thải tổng hợp bền vững1. 3 Tổng quan về tình hình phát sinh và quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam1. 3.1. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại tại Việt Nam1. 3.1.1. Các nguồn phát sinh chất thải nguy hạia. Nguồn thải từ hoạt động giải trí công nghiệpChất thải công nghiệp tại Việt Nam chiếm khoảng chừng 13 % đến 20 % tổng lượng chất thải. Phần trăm chất thải công nghiệp nguy hại vào năm 2008 là khoảng chừng 18 % trong tổng số chấtthải công nghiệp. Việc phát sinh chất thải công nghiệp tập trung chuyên sâu hầu hết tại những khu côngnghiệp và ở miền Nam. Gần 50% số chất thải công nghiệp phát sinh ở những vùng kinh tếtrọng điểm phía Nam là thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tỉnh Bình Dương. Chất thải công nghiệp phát sinh tại những vùng kinh tế tài chính trọng điểm phía Bắc ( TP.HN, HảiPhòng ) chiếm tỉ lệ 30 %. Các vùng kinh tế tài chính trọng điểm phía Nam chiếm hơn 70 % lượng chấtthải công nghiệp nguy hại phát sinh tại Việt Nam. Nguồn phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại của một số ít tỉnh, thành phốHiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật ( BVTV ) ở Việt Nam khá phức tạp và đadạng về chủng loại, với số lượng ngày càng tăng không ngừng. Theo số liệu thống kê chưa không thiếu, hiện cả nước có 1.153 điểm tồn lưu hóa chất. Tổng cụcMôi trường đã phân loại được 240 điểm hóa chất thuộc hạng mục gây ô nhiễm môi trườngnghiêm trọng và đặc biệt quan trọng nghiêm trọng, 95 điểm ở mức độ gây ô nhiễm. Nghệ An là địaphương có nhiều điểm tồn lưu hóa chất nguy hại nhất – 193 điểm ; sau đó phải kể đến những địaphương là thành phố Hà Tĩnh 8 điểm ; Thanh Hóa, Quảng Bình 7 điểm ; Thái Nguyên 5 điểm Nhiềuđịa phương mới chỉ thống kê 1 – 2 điểm như Hà Giang, TP Bắc Ninh, Thành Phố Hải Dương, Bắc Giang, Thành Phố Lạng Sơn, Yên Bái, Tuyên Quang Còn rất nhiều địa phương chưa triển khai thống kê nêndanh mục những điểm tồn lưu đang hạng mục mở. Trong số những điểm tồn lưu hóa chất có nhiềukho thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu từ những năm 1960, 1962, 1964 với những loại hóa chất độchại và khó phân hủy trong môi trường tự nhiên như Lindan, Endrin, Wofatox, Ethyl parathion, Falisan … 1.3.2. Tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam1. 3.2.1. Khung thể chế trong việc quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam. Để triển khai thống nhất quản lý chất thải trên cả nước, trong đó có chất thải rắn vàchất thải nguy hại, cần có một mạng lưới hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tương ứng từ trung ươngtới địa phương. Cần có sự phân công, phân cấp đơn cử giữa TW và địa phương, giữacác bộ, ngành và những cơ quan, đơn vị chức năng có tương quan để tránh chồng chéo, bỏ sót trách nhiệm. Mặtkhác, việc làm này không chỉ có một cơ quan nào đó làm được mà yên cầu có nhiều ngành, nhiều đơn vị chức năng cùng tham gia, phối hợp. Luật Bảo vệ thiên nhiên và môi trường năm 2005 đã pháp luật tráchnhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tự nhiên trong đó có nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý chất thải rắnvà chất thải nguy hại thống nhất từ TW tới địa phương. a ) Bộ Tài nguyên và Môi trườngTheo Nghị định số 25/2008 / NĐ-CP của nhà nước pháp luật tính năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môitrường triển khai tính năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tự nhiên trong đó có nghành nghề dịch vụ quảnlý chất thải rắn và chất thải nguy hại, gồm những trách nhiệm đơn cử như sau : trình Chính phủdự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án Bất Động Sản pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy banThường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của nhà nước theo chương trình, kếhoạch thiết kế xây dựng pháp luật hàng năm, những dự án Bất Động Sản, đề án theo phân công của nhà nước ; trìnhThủ tướng nhà nước kế hoạch, quy hoạch tăng trưởng, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàngnăm, những chương trình, dự án Bất Động Sản vương quốc, những dự thảo quyết định hành động, thông tư của Thủ tướng Chínhphủ ; phát hành những quyết định hành động, thông tư, thông tư ; thiết kế xây dựng, công bố những tiêu chuẩn cơ sở hoặctrình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố những tiêu chuẩn vương quốc ; kiến thiết xây dựng, banhành quy chuẩn kỹ thuật vương quốc sau ; chỉ huy, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu tráchnhiệm tổ chức triển khai triển khai những văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, quy hoạch, kế hoạch đãđược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ; thông tin, tuyên truyền, thông dụng, giáo dục pháp luật ; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực thi chủ trương, pháp luật ; hướng dẫn, kiểm tra việcthực hiện những quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về chất thải ; hướng dẫn, kiểm tra việc đánh giá và thẩm định, phê duyệt báo cáo giải trình đánh giá tác động ảnh hưởng thiên nhiên và môi trường ; hướng dẫn việc kiểm tra, đánh giá và thẩmđịnh thiết bị, khu công trình giải quyết và xử lý chất thải trước khi đưa vào hoạt động giải trí ; cấp giấy phép về môitrường. b ) Các Bộ khác cũng được giao tính năng, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môitrường trong nghành ngành. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ huy, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiệnpháp luật về bảo vệ môi trường tự nhiên và những lao lý khác của pháp luật có tương quan so với chấtthải trong nông nghiệp. Bộ Công Thương chỉ huy, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai pháp luật về bảo vệ môitrường và những lao lý khác của pháp luật có tương quan so với nghành nghề dịch vụ công nghiệp, trongđó có chất thải công nghiệp ( CTNH ), việc tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu chất thải. Bộ Xây dựng chỉ huy, hướng dẫn, kiểm tra việc thực thi pháp luật về bảo vệ môitrường và những lao lý khác của pháp luật có tương quan so với những hoạt động giải trí kiến thiết xây dựng kếtcấu hạ tầng giải quyết và xử lý chất thải rắn. Bộ Y tế chỉ huy, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nghĩa vụ và trách nhiệm kêu gọi lực lượng ứng phó, khắc phụcsự cố môi trường tự nhiên ; chỉ huy, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác làm việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường, trongđó có quản lý chất thải, trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý. Cục Cảnh sátmôi trường được xây dựng để giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thống nhất quản lý, tổ chức triển khai chỉ huy, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát môi trường tự nhiên trong cả nước thực thi những chủtrương, kế hoạch, giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên ; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tộiphạm và những vi phạm pháp luật khác về môi trường tự nhiên, trong đó có quản lý chất thải nguy hại. Bộ Tài chính ( Tổng cục Hải quan ) có trách nhiệm giám sát, phòng ngừa việc vận chuyểnxuyên biên giới bất hợp phát so với phế liệu, chất thải. c ) Cấp địa phương : Tại những địa phương, theo lao lý tại Điều 122, chương XIII, Luật Bảo vệ môi trường2005 pháp luật nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ thiên nhiên và môi trường của Ủy ban nhân dân cáccấp, trong đó có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất thải rắn và chất thải nguy hại, thì Ủy bannhân dân cấp tỉnh có nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tự nhiên, trong đócó quản lý chất thải trên địa phận toàn tỉnh ; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực thi tính năng, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ thiên nhiên và môi trường trên địa phận huyện và Ủy ban nhân dân cấpxã thực thi công dụng, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tự nhiên trên địa phận xã. Tương tự như những Bộ, ngành khác, những Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, SởNông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở thủy hải sản, Công an tỉnh ( phòng PC 36 ), Sở Giaothông vận tải đường bộ, Sở Kế hoạch và Đầu tư … triển khai trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môitrường, trong đó có quản lý chất thải thuộc nghành ngành tại địa phương. 1.3.2. 2. Các văn bản quy phạm pháp luật tương quan đến quản lý chất thải nguy hại ởViệt Nam. Luật bảo vệ môi trường tự nhiên số 52/2005 / QH11 ngày 29/11/2005 Nghị định số 80/2006 / NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của nhà nước pháp luật chitiết và hướng dẫn thi hành một số ít điều của Luật Bảo vệ môi trường tự nhiên. Nghị định số 59/2007 / ND-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của chính phủ nước nhà phát hành quyđịnh về hoạt động giải trí quản lý chất thải rắn, quyền hạn và nghĩa vụ và trách nhiệm của những cá thể, tổ chứcliên quan đến quản lý chất thải rắn. Nghị định số 174 / 2007 / NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của nhà nước về phí bảovệ thiên nhiên và môi trường so với chất thải rắn. Nghị định số 21/2008 / NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của nhà nước về sửa đổi, bổ trợ một số ít điều của Nghị định số 80/2006 / NĐ-CP. Nghị định số 117 / 2009 / NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 do chính phủ nước nhà ban hànhquy định quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường tự nhiên. Nghị định số số 29/2011 / NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của nhà nước quy địnhvề đánh giá môi trường tự nhiên kế hoạch, đánh giá ảnh hưởng tác động thiên nhiên và môi trường, cam kết bảo vệ môitrường. Quyết định số 152 / 1999 / QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng chínhphủ phê duyệt kế hoạch vương quốc về quản lý chất thải rắn tại những khu công nghiệp và khu đôthị đến năm 2020. Quyết định số 328 / 2005 / QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng chínhphủ phê duyệt Kế hoạch vương quốc trấn áp ô nhiễm thiên nhiên và môi trường đến năm 2010. Quyết định số 2149 / 2009 / QD-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng chínhphủ phê duyệt Chiến lược vương quốc về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm năm ngoái, tầm nhìnđến năm 2050Q uyết định số 170 / QĐ-TTg ngày 08 tháng 2 năm 2012 của Thủ tướng nhà nước vềviệc phê duyệt Quy hoạch toàn diện và tổng thể mạng lưới hệ thống giải quyết và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025. Chỉ thị số 23/2005 / CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng nhà nước vềđẩy mạnh công tác làm việc quản lý chất thải rắn tại những khu đô thị và công nghiệpThông tư số 1817 / 1999 / TT-BKHCNMT ngày 21 tháng 10 năm 1999 của Bộ Khoahọc, Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn xác nhận những dự án Bất Động Sản đặc biệt quan trọng khuyến khích đầutư pháp luật tại khoản 7 hạng mục I phụ lục I Nghị định số 10/1998 NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của nhà nước về về một số ít giải pháp khuyến khích và bảo vệ hoạt động giải trí đầu tưtrực tiếp quốc tế tại Việt Nam tương quan đến giải quyết và xử lý chất thải và bảo vệ môi trường tự nhiên. Thông tư liên bộ số 01/2001 / TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hướng dẫn những lao lý về bảo vệ thiên nhiên và môi trường so với việc lựa chọn khu vực, kiến thiết xây dựng vàvận hành bãi chôn lấp chất thải rắn. Thông tư số 39/2008 / TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướngdẫn việc thi thành Nghị định số 174 / 2007 / ND-CP ngày 29 tháng 11 năm 2008 của Chính phủvề phí bảo vệ thiên nhiên và môi trường so với chất thải rắn. Thông tư số 121 / 2008 / TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướngdẫn chính sách khuyễn mãi thêm và tương hỗ kinh tế tài chính so với hoạt động giải trí góp vốn đầu tư cho quản lý chất thải rắnThông tư số 12/2011 / TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tàinguyên và Môi trường pháp luật về quản lý CTNHThông tư số 26/2011 / TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tàinguyên và Môi trường pháp luật cụ thể 1 số ít điều của Nghị định số 29/2011 / NĐ-CP ngày18 tháng 4 năm 2011 của nhà nước lao lý về đánh giá thiên nhiên và môi trường kế hoạch, đánh giátác động thiên nhiên và môi trường, cam kết bảo vệ môi trườngThông tư số 01/2012 / TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tàinguyên và Môi trường pháp luật về lập, đánh giá và thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thựchiện đề án bảo vệ thiên nhiên và môi trường cụ thể ; lập và ĐK đề án bảo vệ thiên nhiên và môi trường đơn giảnQuyết định 60/2002 / QD-BKHCNMT ngày 7 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng BộKhoa học, công nghệ tiên tiến và thiên nhiên và môi trường về việc phát hành hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thảinguy hại. Quyết định số 43/2007 / QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế phát hành quy chếquản lý chất thải y tế. TCVN 6696 – 2000 pháp luật về bảo vệ môi trường tự nhiên cho những bãi chôn lấp hợp vệ sinh. TCVN 6705 : 2009 lao lý về phân loại chất thải rắn thường thì. TCVN 6706 : 2009 lao lý về phân loại chất thải nguy hại. TCVN 6707 : 2009 tín hiệu cảnh báo nhắc nhở, phòng ngừa chất thải nguy hại. TCVN 7380 : 2004 : Lò đốt chất thải rắn y tế – Yêu cầu kỹ thuậtTCVN 7381 : 2004 : Lò đốt chất thải rắn y tế – Phương pháp đánh giá và thẩm địnhTCXDVN 261 : 2001 Bãi chôn lấp – Tiêu chuẩn thiết kếTCXDVN 320 : 2004 Bãi chôn lấp chất thải nguy hại – Tiêu chuẩn phong cách thiết kế. QCVN 02 : 2008 về khí thải lò đốt chất thải rắn y tếQCVN 07 : 2009 Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về ngưỡng chất thải nguy hạiQCVN 25 : 2009 Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về nước thải của bãi chôn lấp chất thảirắn đô thị. QCVN 07 : 2010 / BXD – Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc những khu công trình hạ tầng kỹ thuậtđô thị, Chương 9 Hệ thống thu gom, phân loại, luân chuyển, giải quyết và xử lý chất thải rắn và nhà vệ sinhcông cộngQCVN 30 : 2010 / BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về khí thải lò đốt chất thảicông nghiệpQCVN 41 : 2011 / BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật vương quốc về đồng giải quyết và xử lý CTNH trong lònung xi măng1. 3.3. Tình hình ĐK chủ nguồn thải và cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguyhạiTheo báo cáo giải trình hàng năm của những địa phương, số lượng ĐK Sổ chủ nguồn thải ngày cànggia tăng, phong phú trong những nghành, đơn cử so với 1 số ít tỉnh kinh tế tài chính tăng trưởng như TP. HồChí Minh, Tỉnh Bình Dương, Đồng Nai thì số lượng này đã tăng từ hàng trăm năm 2009 đến hàngnghìn năm 2011 ( thành phố hồ chí minh tính đến năm 2011 khoảng chừng 1.500 Sổ ĐK chủnguồn thải ), số lượng này vẫn liên tục ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trườngtính đến tháng 5 năm 2012 toàn nước có khoảng chừng 98 Doanh nghiệp được Tổng cục Môi trườngcấp phép hành nghề Quản lý chất thải nguy hại. Số lượng những Doanh nghiệp được địa phươngcấp phép vào lúc 70 Doanh nghiệp. 1.2.4. Tình hình thu gom, luân chuyển, giải quyết và xử lý chất thải nguy hại1. 2.4.1. Thu gom chất thải nguy hạia. Thu gom từ nguồn thải công nghiệp tại một số ít tỉnh, thành phốViệc thu gom chất thải ở Việt Nam hầu hết do những Công ty Môi trường đô thị cấp tỉnhthực hiện, có nghĩa vụ và trách nhiệm thu gom và giải quyết và xử lý rác đô thị, gồm có chất thải công nghiệp và chấtthải rắn nguy hại. Công ty Môi trường đô thị Thành Phố Hà Nội ( URENCO ), Huế, Thành Phố Đà Nẵng vàCITENCO Hồ Chí Minh đã được cấp phép để thu gom và luân chuyển chất thải công nghiệpnguy hại. Lượng CTNH còn lại do những công ty / doanh nghiệp tư nhân được cấp phép đảmtrách việc thu gom, vận chuyểnMột số KCN có hạ tầng và công ty dịch vụ thuộc Ban quản lý những KCN phụtrách công tác làm việc thu gom chất thải. Tỷ lệ thu gom chất thải công nghiệp trung bình đang tănglên cả ở trong và ngoài KCN, nhưng vẫn còn thấp ở một số ít thành phố. Chưa có số liệu đầy đủvề tỷ suất thu gom chất thải công nghiệp ở từng thành phố của Việt Nam. Tỷ lệ thu gom tại cácKCN tương đối cao hơn so với bên ngoài KCN. 1.2.4. 2. Thu gom từ nguồn thải nông nghiệpHiện nay, cùng với sự tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ của ngành nông nghiệp, công nghiệp … vấnđề ô nhiễm môi trường tự nhiên do sử dụng tùy tiện những loại hóa chất bảo vệ thực vật ( BVTV ) đangtrở nên nghiêm trọng. Trong thời hạn qua công tác làm việc tổ chức triển khai thu gom, lưu giữ, luân chuyển vàxử lý những loại hóa chất, vỏ vỏ hộp hóa chất BVTV tồn lưu đã bị cấm sử dụng, quá hạn và hỏngđã được nhiều tỉnh, thành phố triển khai như : Nghệ An, Tuyên Quang, Vĩnh Long1. 2.4.3. Thu gom từ nguồn thải y tếTheo thống kê của Bộ Y tế, có 95,6 % bệnh viện đã triển khai phân loại chất thải y tế và90, 9 % bệnh viện triển khai thu gom hàng ngày. Một cuộc khảo sát thực thi vào năm 2006 bởi Viện Y học lao động và Vệ sinh môitrường – Bộ Y tế cho thấy khoảng chừng 50 % những bệnh viện trên tổng số 1.042 bệnh viện đã thu gomchất thải theo đúng lao lý trong Quy chế quản lý chất thải ngành y tế. Tuy nhiên việc phânloại và thu gom vẫn chưa được triển khai đúng pháp luật, gây tốn kém trong việc giải quyết và xử lý và ảnhhưởng đến môi trường tự nhiên. Tỷ lệ bệnh viện có nơi lưu giữ chất thải y tế bảo vệ vệ sinh theo quyđịnh mới chỉ đạt 45,3 % trong tổng số những bệnh viện trên toàn nước. Chất thải y tế phải được chứa trong những thùng đựng chất thải nhưng chỉ có một số ít ítbệnh viện cung ứng được lao lý này. Kết quả tìm hiểu của Bộ Y tế cho thấy có 53 % bệnhviện có xe luân chuyển chất thải y tế có nắp đậy, 53,4 % bệnh viện có nơi lưu giữ chất thải y tếcó mái che, trong đó chỉ có 45,3 % là đạt nhu yếu theo quy định. Đối với công tác làm việc thu gom chất thải y tế, hầu hết những bệnh viện sử dụng thùng nhựa cóbánh và / hoặc xe tay để thu gom và luân chuyển chất thải tại chỗ. Xe tay và thùng có bánh cóthể được sử dụng đồng thời tại 1 số ít bệnh viện. Chất thải được lưu giữ trước khi xử lỷ tạichỗ hoặc tại những khu vực giải quyết và xử lý bên ngoài bệnh viện. Theo tác dụng khảo sát của JICA đối với172 bệnh viện trong cả nước năm 2010 cho thấy chỉ gần 1/3 những bệnh viện có khu vực lưu giữđược trang bị điều hòa và mạng lưới hệ thống thông gió theo pháp luật, 31 bệnh viện sử dụng phòngchung để lưu giữ chất thải trong thời điểm tạm thời và 45 bệnh viện sử dụng phòng không có mạng lưới hệ thống điềuhoà và thông gió. Đáng chú ý quan tâm hơn là 30 bệnh viện không có phòng lưu giữ chất thải riêng chochất thải y tế. Đặc biệt, 50% trong số bệnh viện tại Thừa Thiên Huế không có khu vực lưugiữ chất thải y tế. Kết quả này cho thấy mặc dầu việc phân loại rác tại nguồn tương đối tốt, nhưng bước quản lý tại chỗ tiếp theo như thu gom và lưu giữ còn thể hiện nhiều hạn chế tại cácbệnh viện. Hiện tại, hầu hết những bệnh viện trong cả nước đều ký hợp đồng giải quyết và xử lý chất thải y tế vớicác công ty thiên nhiên và môi trường đô thị của tỉnh / thành phố từ khâu luân chuyển đến giải quyết và xử lý sau cuối. 1.2.5. Tình hình giải quyết và xử lý và những công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý CTNH hiện đang vận dụng tại Việt Nam1. 2.5.1. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn nguy hạiXử lý chất thải công nghiệp nguy hạiHiện nay ở Việt Nam có khoảng chừng hơn 80 doanh nghiệp hành nghề quản lý chất thảinguy hại. Các doanh nghiệp này được Bộ TN&MT hoặc Sở TN&MT cấp tỉnh cấp giấy phéphoạt động. Hầu hềt những doanh nghiệp thu gom và giải quyết và xử lý chất thải đều tập trung chuyên sâu ở phía Nam. Số lượng những đơn vị chức năng hành nghề luân chuyển và giải quyết và xử lý CTNH được Bộ TN&MT cấpphép ngày càng tăng hàng năm. Tính đến tháng 6 năm 2011, Bộ TN&MT đã cấp được 80 Giấy phéphành nghề luân chuyển CTNH và 43 Giấy phép hành nghề giải quyết và xử lý CTNH cho những cá thể, tổchức ĐK. Số lượng CTNH giải quyết và xử lý cũng ngày càng tăng theo những năm. Theo hiệu quả thống kê từ năm2008 đến nay dựa trên báo cáo giải trình của những chủ giải quyết và xử lý, lượng CTNH được giải quyết và xử lý tăng từ 85.264 lênđến 129.688 tấn / năm ( tăng 34 % ). Công nghệ giải quyết và xử lý CTNH của Việt Nam trong những năm vừa mới qua, đặc biệt quan trọng sau khi cósự sinh ra của Luật Bảo vệ thiên nhiên và môi trường 2005 và những văn bản dưới Luật như Thông tư số12 / 2006 / TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường vềhướng dẫn điều kiện kèm theo hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, ĐK, cấp phép hành nghề, mã sốquản lý chất thải nguy hại và Quyết định số 23/2006 / QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phát hành Danh mục chất thải nguy hại đã cónhững bước tăng trưởng đáng kể ( Hai văn bản pháp quy nêu trên nay đã được thay thế sửa chữa bằngThông tư số 12/2011 / TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quyđịnh về Quản lý chất thải nguy hại ). Hầu hết những cơ sở giải quyết và xử lý chất thải công nghiệp đều có quymô nhỏ và sử dụng lò đốt theo mẻ. Nhà máy giải quyết và xử lý chất thải Đại Đồng ( Công ty URENCO HàNội ) đã góp vốn đầu tư một lò đốt rác với hiệu suất 20 tấn / ngày là một trong những khu công trình xử lýchất thải công nghiệp lớn nhất tại vùng kinh tế tài chính trọng điểm phía Bắc đang trong quy trình vậnhành thử nghiệm để cấp phép. Nhìn chung, những công nghệ tiên tiến hiện có còn chưa thực sự tân tiến, sử dụng những công nghệđa dụng cho nhiều loại CTNH và thường ở quy mô nhỏ, nhưng đã cung ứng được phần nàonhu cầu giải quyết và xử lý CTNH của Việt Nam. 1.2.5. 2. Xử lý chất thải nông nghiệp nguy hạiNgày 22 tháng 4 năm 2003, Thủ tướng nhà nước đã ban hành Quyết định số64 / 2003 / QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch giải quyết và xử lý triệt để những cơ sở gây ô nhiễm môitrường nghiêm trọng. Cho đến nay đã có 12/15 kho thuốc bảo vệ thực vật tồn dư đã đượcxử lý không còn gây ô nhiễm môi trường tự nhiên nghiêm trọng, chiếm 80 % ; 03 kho thuốc bảo vệthực vật đang tiến hành giải quyết và xử lý ô nhiễm triệt để, chiếm 20 %. Tuy nhiên trên thực tiễn cho thấynhiều kho chứa thuốc bảo vệ thực vật tuy đã được giải quyết và xử lý, xây hầm bê tông chôn thuốc tồn lưu, nhưng nhiều điểm có hiện tượng kỳ lạ lún sụt, mùi thuốc bảo vệ thực vật bốc lên khi thời tiết thayđổi gây ô nhiễm môi trường tự nhiên. Số lượng những kho thuốc bảo vệ thực vật được giải quyết và xử lý chỉ chiếm5 % trong tổng số 240 điểm hóa chất tồn lưu cần được ưu tiên giải quyết và xử lý từ nay tới năm năm ngoái, nếukhông sẽ liên tục phát tác ô nhiễm nặng nề tới thiên nhiên và môi trường sống và sức khỏe thể chất của dân cư. 1.2.5. 3. Xử lý chất thải y tế nguy hạiTheo thống kê có 73,3 % bệnh viện giải quyết và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng phương phápthiêu đốt trong những lò đốt chuyên được dùng, còn lại 26,7 % bệnh viện thiêu đốt bằng tay thủ công ở ngoài trờihoặc thực thi giải pháp chôn lấp. Hiện nay, tại Việt Nam sống sót 1 số ít quy mô giải quyết và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại nhưsau : Thiêu đốt : Chôn lấp : Chôn lấp sau khi đóng gói : Hóa rắn : Công nghệ phổ cập để giải quyết và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại Việt Nam là thiêu đốt. Có khoảng73, 3 % bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đã giải quyết và xử lý chất thải bằng lò đốt tại chỗ hoặc lò đốt tập trungcho cụm bệnh viện hoặc cả thành phố. Tuy nhiên chỉ có 42,7 % bệnh viện có lò đốt 2 buồngđạt tiêu chuẩn về kỹ thuật và môi trườngCHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU2. 1. Địa điểm nghiên cứuNghiên cứu triển khai trên khoanh vùng phạm vi toàn nước, tập trung chuyên sâu hầu hết vào 1 số ít thành phốlớn, kinh tế tài chính tăng trưởng như TP.HN, Hải Phòng Đất Cảng, TP. Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tỉnh Bình Dương. 2.2. Thời gian nghiên cứuThời gian nghiên cứu và điều tra từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2012.2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu2. 3.1. Phương pháp điều tra và nghiên cứu tài liệu : 2.3.2. Phương pháp tìm hiểu – khảo sát : 2.3.3. Phương pháp thống kê và ngoại suy toán học : CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3. 1. Đánh giá tổng quan về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt NamNhìn chung sau khi triển khai Thông tư số 12/2006 / TT-BTNMT ngày 26/12/2006 củaBộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện kèm theo hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, ĐK, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại và Quyết định số 23/2006 / QĐ-BTNMTngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về hạng mục CTNH ( nay đượcthay thế bằng Thông tư số 12/2011 / TT-BTNMT lao lý về quản lý CTNH ), Tổng cục Môitrường và những Sở Tài nguyên và Môi trường trong cả nước đã từng bước quản lý được cácnguồn phát sinh CTNH, trấn áp được quy trình thu gom, luân chuyển và giải quyết và xử lý CTNH. Hoạtđộng cấp phép đã đi vào nề nếp cùng với việc tăng nhanh công tác làm việc quản lý về CTNH từ trungương đến địa phương đã giúp công an môi trường tự nhiên và thanh tra thiên nhiên và môi trường phát hiện, xử lýcác vụ vi phạm về quản lý CTNH.Hiện nay ở Việt Nam có khoảng chừng hơn 100 doanh nghiệp hành nghề quản lý CTNH.Các doanh nghiệp này được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môitrường cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động giải trí. Số lượng những đơn vị chức năng hành nghề luân chuyển và xử lýCTNH được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép ngày càng tăng hàng năm. Tính đến tháng 10 năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp được 93 Giấy phép hành nghề vận chuyểnCTNH, 47 Giấy phép hành nghề giải quyết và xử lý CTNH và 06 Giấy phép hành nghề quản lý CTNH chocác cá thể, tổ chức triển khai ĐK. Hàng năm, Tổng cục Môi trường và những Sở Tài nguyên và Môitrường địa phương đều xây dựng những đoàn kiểm tra / thanh tra những cá thể, tổ chức triển khai được cấpphép để bảo vệ việc thực thi và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường tự nhiên và quản lý chất thảinguy hại, tuy nhiên thực tiễn cho thấy hiệu suất cao giám sát việc thực thi pháp luật của những doanhnghiệp còn thấp, chưa tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và chưa đưa ra những hướngdẫn đơn cử để những doanh nghiệp triển khai nhằm mục đích ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng tác động tiêu cựccủa chất thải đến sức khỏe thể chất hội đồng và thiên nhiên và môi trường. 3.1.1. Tình hình cấp Sổ ĐK chủ nguồn thảiTính đến năm 2011, số lượng những chủ nguồn thải CTNH ĐK với Sở Tài nguyênvà Môi trường để được cấp Sổ ĐK chủ nguồn thải tăng lên rõ ràng tại những địa phương cóphát triển những hoạt động giải trí công nghiệp, điển hình như Sở Tài nguyên và Môi trường Tp. Hồ ChíMinh, tính từ năm 2007 đến nay, đã cấp khoảng chừng hơn hai nghìn Sổ ĐK chủ nguồn thải sovới số lượng vài chục trước khi có Thông tư số 12/2006 / TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên vàMôi trường3. 1.2. Về công tác làm việc thu gom, luân chuyển, giải quyết và xử lý chất thải nguy hạiSố lượng CTNH được thu gom, giải quyết và xử lý cũng ngày càng tăng theo những năm. Theo tác dụng thốngkê từ năm 2008 đến nay dựa trên báo cáo giải trình của những chủ giải quyết và xử lý ( không tính những chủ xử lý do địaphương cấp phép ), lượng CTNH được giải quyết và xử lý tăng từ 85.264 tấn trong năm 2008 lên đến129. 688 tấn trong năm 2010 ( tăng 34 % ), tính đến năm 2011, tổng lượng chất thải nguy hạiđược thu gom là chiếm số lượng chất thải nguy hại phát sinh ( bảng ). Việc giải quyết và xử lý chất thảinguy hại lúc bấy giờ được thực thi theo những hình thức – Chôn lấp có trấn áp tại những bãi chôn lấp, hầm chôn lấp, thường vận dụng so với cácCông ty môi trường tự nhiên đô thị, công ty của nhà nước nơi có mặt bằng rộng, tương thích quy hoạchlâu dài như Công ty thiên nhiên và môi trường đô thị TP. Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. – Xử lý bằng những công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý chất thải nguy hại tại những Công ty được cấp phéphành nghề giải quyết và xử lý chất thải nguy hại. – Lưu giữ và giải quyết và xử lý tại những cơ sở phát sinh chất thải nguy hại ( thường hay vận dụng đốivới chất thải y tế ) – Tái chế, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho những cơ sở tái chế làm nguyên vật liệu đầu vàocho hoạt động giải trí sản xuất. 3.1.3. Về công tác làm việc thanh tra, kiểm tra, giám sát – Việc thanh tra, kiểm tra so với những hoạt động giải trí tương quan đến chất thải nguy hại đượccác cơ quan quản lý môi trường tự nhiên địa phương và trung uơng triển khai định kỳ, hàng năm. Trong những năm gần đây, chất thải nguy hại là một trong những yếu tố khá nóng bỏng vàđược dư luận chăm sóc, do vậy, công tác làm việc này thường được thực thi trên cơ sở phối hợp chặtchẽ giữa những Bộ, ngành ( Bộ Công an, Bộ Công thương, Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môitrường ) những cấp. Theo hiệu quả báo cáo giải trình của địa phương, những yếu tố thường gặp trong côngtác này gồm : + Không thực thi công tác làm việc ĐK Sổ chủ nguồn thải hoặc không thực thi việcđăng ký cấp lại khi có đổi khác về loại, số lượng, khối lượng chất thải nguy hại phát sinh. + Không triển khai báo cáo giải trình định kỳ, sao gửi chứng từ theo pháp luật. + Lưu giữ chất thải nguy hại sai pháp luật : để lẫn với chất thải thường thì, lưu giữquá thời hạn pháp luật giải quyết và xử lý, không đóng gói, dữ gìn và bảo vệ theo, dán nhãn theo đúng lao lý. + Chuyển giao chất thải nguy hại cho tổ chức triển khai, cá thể không có đủ điều kiện kèm theo quản lýtheo pháp luật. + Việc quan trắc, giám sát thực thi không tiếp tục, vừa đủ so với những thông sốtheo pháp luật. 3.1.4. Các yếu tố khác – Về công tác làm việc quy hoạch giải quyết và xử lý chất thải nguy hại : quy hoạch giải quyết và xử lý chất thải nguy hại nằmtrong quy hoạch giải quyết và xử lý chất thải rắn, tuy nhiên, tính đến lúc bấy giờ hầu hết những địa phương chưacó quyết định hành động phê duyệt quy hoạch giải quyết và xử lý chất thải rắn ( trong đó có chất thải nguy hại ) trừ mộtsố địa phương có hoạt động giải trí công nghiệp tăng trưởng như Thành phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Hà Nội, Đồng Nai, Tỉnh Bình Dương, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu3. 1.5. Các thuận tiện, khó khăn vất vả trong công tác làm việc quản lý CTNH – Thuận lợi : + Hệ thống những Văn bản pháp luật về công tác làm việc quản lý chất thải nguy hại ngày càngthực tế và đơn cử đặc biệt quan trọng là Thông tư số 12/2011 / TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường lao lý về quản lý chất thải nguy hại + Có sự phối hợp tích cực giữa những Bộ, ngành những cấp trong việc tiến hành những quyđịnh pháp luật về bảo vệ thiên nhiên và môi trường so với công tác làm việc quản lý chất thải nguy hại. – Khó khăn : + Thiếu cán bộ có trình độ trình độ sâu về chất thải nguy hại + Công tác kiểm tra, trấn áp lượng chất thải nguy hại phát sinh phần lớn dựa trênchứng từ, sổ ĐK chủ nguồn thải được thống kê bằng tay thủ công do rất tốn thời hạn và nhân lực, thiếu đúng mực. + Các pháp luật về giải quyết và xử lý vi phạm trong nghành quản lý chất thải nguy hại chưa cụthể, chi tiết cụ thể nên việc vận dụng còn gặp nhiều khó khăn vất vả. + Hầu hết tại những địa phương, năng lượng thu gom giải quyết và xử lý của những đơn vị chức năng hành nghề quảnlý chất thải nguy hạ mới chỉ cung ứng một phần lượng chất thải nguy hại phát sinh. + Chưa có những hướng dẫn, khuyến nghị về mô hình công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý chất thải nguy hạikhiến cho việc góp vốn đầu tư còn manh mún, công nghệ tiên tiến lỗi thời, hiệu suất cao giải quyết và xử lý chưa cao. + Chưa có quy hoạch chi tiết cụ thể cho công tác làm việc quản lý chất thải nguy hại. + Chưa có đơn giá giải quyết và xử lý so với những nhóm, mã chất thải nguy hại với giải pháp xửlý đơn cử ; chưa có những chủ trương ưu tiên so với công tác làm việc quản lý chất thải nguy hại. + Nhận thức và ý thức về bảo vệ thiên nhiên và môi trường và quản lý CTNH còn hạn chế : Công tácphố biến thông tin, nâng cao nhận thức về bảo vệ thiên nhiên và môi trường cho hội đồng, cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ, làng nghề, y tế cũng như công tác làm việc thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế chưađược tiến hành tổng lực để tạo sự chuyển biến rõ ràng dẫn đến việc chưa hình thành được ýthức bảo vệ thiên nhiên và môi trường của toàn thể nhân dân. + Đầu tư kinh tế tài chính cho quản lý CTNH chưa tương ứng : Việc thu gom, giải quyết và xử lý CTNHnói chung và CTNH công nghiệp nguy hại nói riêng cần được góp vốn đầu tư thỏa đáng về công nghệvà vốn. Đầu tư cho công tác làm việc quản lý CTR còn hạn chế, chưa cung ứng được nhu yếu thực tiễn. Cho đến nay nguồn kinh phí đầu tư góp vốn đầu tư đa phần từ ngân sách nhà nước và những nguồn vốn ODA.Trong khi đó, mức phí thu gom, giải quyết và xử lý CTNH còn tương đối thấp, vì thế việc thu gom, vậnchuyển và giải quyết và xử lý CTNH còn manh mún, tự phát và không hiệu suất cao. + Xã hội hóa trong thu gom, luân chuyển, giải quyết và xử lý CTNH chưa được thực thi một cáchđồng bộ và có hiệu suất cao : Hiện nay việc xã hội hóa cho thu gom, giải quyết và xử lý CTR hoạt động và sinh hoạt và y tếcòn ở mức độ thấp, vẫn hầu hết dựa vào ngân sách nhà nước. Việc thu gom, xử lý CTNHcông nghiệp, đặc biệt quan trọng là chất thải nguy hại đã có sự tham gia khá tích cực của khu vực tưnhân, tuy nhiên vẫn còn ở quy mô nhỏ lẻ. Mặc dù đã có pháp luật trong việc xã hội hóa côngtác bảo vệ môi trường tự nhiên trong đó có việc giải quyết và xử lý CTNH, tuy nhiên quy trình để tiến hành vay vốnthực hiện những dự án Bất Động Sản giải quyết và xử lý CTNH còn nhiều thủ tục và khó khăn vất vả, số dự án Bất Động Sản giải quyết và xử lý CTNH đượcvay từ những nguồn vốn khuyễn mãi thêm là rất ít. 3.2. Đề xuất giải pháp quản lý để hoàn thành xong thể chế và chủ trương quản lý chất thảinguy hại ở Việt NamXuất phát từ những khó khăn vất vả chưa ổn trong công tác làm việc quản lý chất thải nguy hại, đặcbiệt là những chưa ổn chồng chéo trong công tác làm việc quản lý giữa những Bộ ngành, để hoàn thiệnhơn nữa về khung pháp lý trong quản lý chất thải nguy hại, trong khuôn khổ luận văn họcviên xin yêu cầu một số ít giải pháp : 3.2.1. Nghiên cứu chỉnh sửa Luật Bảo vệ môi trƣờng ( so với phần quản lý chất thảinguy hại ) – Sửa đổi trên niềm tin giữ nguyên bố cục tổng quan và những nội dung về phần quản lý CTNH, trong đócó bổ trợ những lao lý mới và sửa đổi những lao lý cũ như sau : a. Các điều bổ trợ – Quy định về xuất khẩu chất thải nguy hại cho tương thích với Công ước Basel mà Việt Nam làthành viên. – Khuyến khích vận dụng chiêu thức đồng giải quyết và xử lý CTNH trong lò nung xi-măng, lò hơi ; cáccơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động giải trí có nhu yếu bổ trợ hoạt động giải trí đồng giải quyết và xử lý CTNH màkhông đổi khác quy mô, hiệu suất hoặc công nghệ tiên tiến thì không cần phải lập báo cáo giải trình ĐTM mớimà chỉ cần có văn bản chấp thuận đồng ý của cơ quan đã phê duyệt ĐTM. – Quy định về việc ghép thủ tục kiểm tra, xác nhận việc triển khai nội dung Báo cáo đánh giátác động thiên nhiên và môi trường và những nhu yếu của quyết định hành động phê duyệt báo cáo giải trình ĐTM so với dự ánđầu tư cơ sở giải quyết và xử lý CTNH vào nội dung cấp phép hành nghề quản lý CTNH. – Quy định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy bannhân dân tỉnh cấp phép hành nghề quản lý CTNH so với những cơ sở luân chuyển, giải quyết và xử lý cho cácchủ nguồn thải trên địa phận 2 tỉnh trở lên ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thường trực trungương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép hành nghề quản lý CTNHđối với những cơ sở luân chuyển, giải quyết và xử lý cho những chủ nguồn thải trên địa phận tỉnh, thành phố. – Quy định so với những cơ sở tái chế quy mô nhỏ hoặc mô hình tái chế ít gây ô nhiễm môitrường thì không cần tương thích với quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trường lao lý chi tiếtvề những quy mô và những mô hình này. – Quy định Ủy ban nhân dân những tỉnh, thành phố thường trực TW ra pháp luật về việcthu gom, giải quyết và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại những cơ sở y tế để xử lý đặc trưng củatừng địa phương. – Quy định khuyến khích việc chuyển giao CTNH từ địa phương này sang địa phương khácđể giải quyết và xử lý đạt những nhu yếu về môi trường tự nhiên. b. Các điều sửa đổiĐiều khoảntrong LuậtBVMT 2005 Đề xuất sửa đổi, bổ trợ trongLuật BVMTLý do đề xuấtKhoản 1, Điều70Bỏ nội dung yêucầu bên tiếp nhậnquản lý CTNHphải lập hồ sơ, ĐK với cơquan chuyên mônvề BVMT cấptỉnh. Thực tế, có những đơn vị chức năng hành nghề liên tỉnh được BộTN và MT cấp phép, do vậy nếu phải triển khai theo yêucầu này thì đơn vị chức năng này lại phải thực thi việc đăng kýlại với cơ quan MT cấp tỉnh, gây tăng những thủ tục hànhchính không thiết yếu. Khoản 2 Điều72 – Bỏ nội dung yêucầu CTNH phảiđược vận chuyểntheo tuyến đườngvà thời hạn do cơquan nhà nước cóthẩm quyền quyđịnh ; – Sửa “ giấy phépvận chuyển chấtthải nguy hại ” thành “ giấy phéphành nghề quảnlý chất thải nguyhại ” – Trên thực tiễn, lúc bấy giờ không có địa phương nào quyđịnh về tuyến đường luân chuyển CTNH riêng nên cácđơn vị hành nghề quản lý CTNH nhiều khi gặp phải sựsách nhiễu của một số ít cá thể có thẩm quyền. – Sửa thuật ngữ cho tương thích với tình hình lúc bấy giờ giấyphép luân chuyển và giấy phép giải quyết và xử lý CTNH đã đượcgộp lại thành giấy phép hành nghề quản lý CTNHKhoản 4 Điều73 – Bỏ nội dung xácnhận của cơ quanchuyên môn vềBVMT cấp tỉnhvề hợp đồngchuyển giao tráchnhiệm giải quyết và xử lý – Thực tế việc này không thiết yếu do những đơn vị chức năng hànhnghề quản lý CTNH có nghĩa vụ và trách nhiệm gửi báo cáo giải trình định kỳCTNH giữa chủcó hoạt động giải trí làmphát sinh chất thảivà bên tiếp nhậntrách nhiệm xử lýchất thải. Khoản 2 Điều74BỏTránh chồng chéo. Từ khi Luật BVMT 2005 có hiệulực đến nay, Bộ Xây dựng chưa khi nào thực thi chứcnăng này. Trách nhiệm lao lý tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, cấp phép hành nghề giải quyết và xử lý CTNHđược Bộ TN&MT triển khai từ khi có Luật BVMT đếnnayĐiều 76C hỉ pháp luật Bộxây dựng vàUBND cấp tỉnhquy hoạch về địađiểm và quy môcủa cơ sở xử lýCTNH ; những nộidung khác thuộctrách nhiệm củaBộ Tài nguyên vàMôi trườngThực tế từ khi Luật BVMT 2005 sinh ra đến nay, vấn đềcấp phép và quản lý những đơn vị chức năng hành nghề quản lýCTNH đều do Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu tráchnhiệm, gồm có nội dung xác lập phương pháp thu gom, lưu giữ, công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý, tái chế, tiêu hủy CTNH. 3.2.2. Xây dựng mạng lưới hệ thống thông tin quản lý tích hợp chất thải nguy hạiKinh nghiệm tổ chức triển khai triển khai tính năng quản lý nhà nước về chất thải, đặc biệt quan trọng làchất thải nguy hại ở nhiều nước tiên tiến và phát triển trên quốc tế cho thấy, để trấn áp được một cáchnghiêm ngặt và hiệu suất cao nhất, những chất thải nguy hại cần phải được theo dõi, giám sát mộtcách ngặt nghèo ngay từ những nguồn phát sinh. Để làm được việc này, việc vận dụng những côngnghệ mới về thông tin và tiếp thị quảng cáo đã được tăng nhanh tại nhiều nước như Mỹ, EU, NhậtBản và Nước Hàn. Theo đó, những cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ, là chủ những nguồn thảiCTNH sẽ buộc phải ĐK và khai báo cáo giải trình thông tin liên đến tình hình sản xuất và phátsinh CTNH của mình cho cơ quan chức năng về quản lý môi trường tự nhiên để ship hàng những mục tiêuquản lý chất thải theo luật địnhKẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊNhiệm vụ sẽ tạo ra thông tin cơ bản, tổng lực về tình hình quản lý CTNH trong cảnước để từ đó kiến thiết xây dựng những giải pháp, chủ trương tương thích, thôi thúc hoạt động giải trí giải quyết và xử lý CTNHtheo hướng thân thiện với môi trường tự nhiên. Kết quả của trách nhiệm sẽ góp thêm phần hoàn thành xong những chủ trương, văn bản pháp quy tronglĩnh vực quản lý CTNH ở những cấp quản lý từ TW đến địa phương. Trong khuôn khôcua luân văn nay, tác giả đã tổng hợp, nghiên cứu và phân tích về và có cnhữngđánh giá cơ bản về tình hình quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam, Cụ thể, những hiệu quả đạtđược của luân văn như sau : 1. Để có cách nhìn tổng quát, khách quan và những thong tin cơ bản về công tác làm việc quản lýCTNH, tác giả đã tổng hợp những thông tin trong nước và quốc tế về những khái niệm pháp lý vàcách hiểu thường thì về chất thải nguy hại, quản lý chất thải nguy hại ; thực trạng thu gom, luân chuyển, giải quyết và xử lý chất thải nguy hại, công tác làm việc ĐK chủ nguồn thải, thực trạng công nghệáp dụng, tình hình triển khai những văn bản quy phạm pháp luật. 2. Các pháp luật về điều kiện kèm theo hành nghề quản lý chất thải nguy hại cho thấy Việt Namđã có hành lang pháp lý ngặt nghèo và khá rõ ràng để quản lý chất thải nguy hại. Tuy nhiên, vẫntồn tại những hạn chế về nội dung cũng như việc tiến hành vận dụng, dẫn đến khó khăn vất vả chocông tác quản lý và thiếu đồng thuận trong xã hội. 3. Với tiềm năng yêu cầu những giải pháp quản lý, trên cơ sở tác dụng tổng hợp về kinhnghiệm quốc tế và đánh giá thực trạng thực tiễn công tác làm việc quản lý chất thải nguy hại, tác giả đãđề xuất những giải pháp quản lý như sau : – Đề xuất sửa đổi 1 số ít điều trong Luật bảo vệ môi trường tự nhiên 2005 với mục tiêu hoànthiện về khung pháp lý trong quản lý thiên nhiên và môi trường nói chung và quản lý chất thải nguy hại nóiriêng, làm cơ sở cho việc kiến thiết xây dựng những lao lý quản lý chuyên ngành để triển khai xong, đồngbộ hành lang pháp lý và quản lý những yếu tố đơn cử : Các quy chuẩn kỹ thuật ; Hướng dẫnkỹ thuật về công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý chất thải nguy hại tương thích với điều kiện kèm theo Việt Nam4. Trên cơ sở hiệu quả nêu trên, và vận dụng với góc nhìn tổng quan hơn, tác giả đã đềxuất giải pháp quản lý chất thải nguy hại tăng cường việc ứng dụng công nghệ tiên tiến thong tin, cụthể thiết kế xây dựng một mạng lưới hệ thống kê khai điện tử quản lý tích hợp chất thải nguy hại tại Việt NamNhư vậy, luận văn này đã mang lại những hiệu quả về tổng hợp, nghiên cứu và phân tích thông tin vềtình hình quản lý chất thải nguy hại ; đưa ra những đề xuất kiến nghị pháp lý đơn cử tương thích với thựctiễn về quản lý chất thải nguy hại. References1. Bộ Tài nguyên và Môi trường ( MONRE ), Chiến lược Bảo vệ môi trường tự nhiên quốc giađến năm 2010 và xu thế đến năm 2020, Thành Phố Hà Nội, 2003.2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ( MONRE ), Báo cáo thực trạng môi trường tự nhiên vương quốc, 2009.3. Bộ Tài nguyên và Môi trường ( MONRE ), Báo cáo thực trạng thiên nhiên và môi trường vương quốc, 2010.4. Nguyễn Thành Yên, Đánh giá công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý chất thải nguy hại hiện đang ápdụng tại Việt Nam, TP.HN, 2010.5. Trung Tâm Môi trường Đô thị và Công nghiệp. Số liệu tìm hiểu năm 2009.6. Thông tư số 12/2011 / TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên vàMôi trường pháp luật về quản lý chất thải nguy hại. 7. Báo cáo định kỳ của những Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương gửi Tổng CụcMôi trường .