Giới thiệu vấn đề: Cho đi cũng là hạnh phúc 2 Bàn luận vấn đề: – https://vvc.vn

Giới thiệu yếu tố : Cho đi cũng là hạnh phúc 2 Bàn luận yếu tố :

I 1 Phương thức biểu đạt chính là tự sự

1. Giới thiệu vấn đề: Cho đi cũng là hạnh phúc 2 Bàn luận vấn đề:

2. Bàn luận vấn đề:

– Cho chính là sự san sẻ, trợ giúp, yêu thương xuất phát từ tâm, từ tim của một người. Dù “ cho ” rất nhỏ, nhất đời thường nhưng đó là cả một tấm lòng đang quý. – Hạnh phúc là một trạng thái xúc cảm tích cực của con người, có được khi họ có được niềm vui, thỏa mãn nhu cầu từ một việc gì đó .

-> Cả câu: cho đi cũng chính là một hạnh phúc vì khi trao đi hạnh phúc cho người
khác, chúng ta mới cảm thấy rằng cuộc sống của mình thực đáng sống và đáng trân
trọng hơn biết mất.

Biểu hiện

– Trong đời sống quanh ta, đâu đó vẫn còn những mảnh đời xấu số, đau khổ cần rất nhiều sự sẻ chia, trợ giúp, bao dung, rộng lượng. Họ cần tất cả chúng ta chia ngọt sẻ bùi .
– Chúng ta trao đi yêu thương tất cả chúng ta sẽ nhận lại sự thanh thản và niềm vui trong tâm hồn. Dù cái tất cả chúng ta nhận lại không phải là vật chất, là những thứ hiển hiện, chỉ là niềm vui, là sự an nhiên mà thôi .
– Cho đi để nhận lại là một quy luật của tự nhiên và xã hội loài người. Cho đi để rồi ta xứng danh được ngợi ca với niềm tin ta biết sống vì người khác, một người vì mọi người .
– Cho là một hạnh phúc, vì phải có mới cho được, điều đó càng có ý nghĩa khi cái ta cho không chỉ là vật chất, tiền tài mà là lòng nhân ái .
– Xã hội càng tăng trưởng, yếu tố cho và nhận càng được nhận thức rõ ràng. Muốn đời sống được nâng lên, mỗi cá thể phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ, phát minh sáng tạo trong nghiên cứu và điều tra, ứng dụng. Có như vậy, bằng kĩ năng và sức lực lao động, mới góp thêm phần làm giàu cho Tổ quốc, làm giàu cho bản thân. Khi đó, cái mà ta cho cũng là cái ta nhận. Trong đời sống, nếu chỉ cho mà không nhận thì khó duy trì lâu dài hơn, nhưng nếu như cho và lại yên cầu được đền đáp thì sự cho mất đi giá trị đích thực của nó .

Dẫn chứng: lấy dẫn chứng ngay phần đọc hiểu hoặc trong tình hình chung khi đại

dịch Covid-19 đang hoành hành .

Phản đề: Phê phán một hệ thống giới trẻ hiện nay chỉ biết nhận từ cha mẹ, từ gia

đình, người thân trong gia đình … để rồi sống ích kỉ, vô cảm, không biết san sẻ với bè bạn, đồng loại .

Kết thúc vấn đề: Hãy mở rộng lòng mình để cảm nhận cuộc sống. Hãy yêu

thương nhiều hơn, san sẻ nhiều hơn để xã hội càng văn minh, để cái nắm tay giữa con người với con người thêm ấm cúng .

2

1. Giới thiệu chung

– Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích nằm ở phần hai của Truyện Kiều
– Giới thiệu tám câu thơ :

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Có khi gốc tử đã vừa người ôm.

Tám câu thơ này khắc họa một cách xúc động về nỗi nhớ tình nhân, nhớ cha mẹ qua ngôn từ độc thoại nội tâm của chính nhân vật Kiều .

2. Phân tích

Khái quát về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích

Sau khi biết mình bị lừa bán vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vì sợ mất tiền vốn lẫn lời nên đã hứa khi nào Kiều bình phục sẽ gả nàng vào nơi tử tế rồi đưa nàng ra lầu Ngưng Bích, thực ra là giam lòng nàng. Thân gái một mình nơi đất khách quê người, Kiều sống một mình ở lầu Ngưng Bích với tâm trạng đơn độc buồn tủi .
Khái quát nội dung tám câu thơ : là nỗi nhớ thương của Kiều về tình nhân và cha mẹ .

Kiều nhớ tới Kim Trọng

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ.

Chữ “tưởng”: hồi tưởng, nhớ lại

Nhớ lại đêm thề nguyền dưới trăng : “ chén đồng ” – chén rượu thề nguyền, đồng lòng, đồng dạ mà Thúy Kiều và Kim Trọng đã uống dưới ánh trăng .

Nhớ về Kim Trọng nên đau đớn hình dung ở Liêu Dương cách trở, xa xôi, chàng
không hề hay biết Kiều đã bán mình chuộc cha mà vẫn đang mong chờ tin tức và
Kiều cảm thấy có lỗi:

Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

Động từ “ gột rửa ” : diễn đạt tấm lòng thủy chung, mối tình đầu đẹp tươi không hề gột rửa được .
⇒ Nỗi nhớ tình nhân da diết, đau đáu .

Nỗi nhớ cha mẹ

Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.

 Nếu nhớ đến Kim Trọng, Kiều “ tưởng ” thì nhớ đến cha mẹ nàng lại “ xót ”.  Kiều xót khi cha mẹ già yếu mà ngày ngày vẫn tựa cửa ngóng tin con .
 Thành ngữ “ Quạt nồng ấp lạnh ” và điển tích “ Sân Lai ” : nói lên tấm lòng hiếu thảo của Kiều .
mẹ không ai chăm nom, đỡ đần lúc về già .
 Cụm từ “ cách mấy nắng mưa ” : vừa nói về thời hạn xa cách qua bao mùa mưa nắng vừa nói lên sự tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa so với con người và cảnh vật .
-> Nhớ về cha mẹ, Kiều luôn nhớ đến công ơn sinh thành, dưỡng dục “ Nhớ ơn chín chữ cao sâu ” .
⇒ Kiều là một con người hiếu thảo, thủy chung, vị tha, luôn nghĩ cho người khác trước khi nghĩ cho mình .

Lí giải: Kiều nhớ đến người yêu trước khi nhớ đến Kim Trọng

Khi đặt chung giữa hai chữ tình và hiếu, Kiều đã tạm yên với chữ hiếu bởi khi bán mình chuộc cha, Kiều đã phần nào đền đáp được công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ. Còn với Kim Trọng, trước khi về Liêu Dương chịu tang chú, chàng đã kỳ vọng rất nhiều vào Kiều. Nhưng giờ đây, tấm thân của Kiều đã hoen ố, nên nàng càng ân hận và day dứt hơn .
⇒ Điều này trọn vẹn tương thích với quy luật tâm lí .
⇒ Thể hiện sự tinh xảo trong ngòi bút miêu tả tâm lí của Nguyễn Du .
⇒ Kiều hiện lên là một người con gái thủy chung, hiếu thảo và đầy lòng vị tha .

Liên hệ: 2 câu văn đặc tả Thúy Kiều và tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du

Làn thu thủy, nét xuân sơn.

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.

Vẻ đẹp của Thuý Kiều được Nguyễn Du tài tình khi sắp xếp sau khi ngợi ca vẻ đẹp của Thuý Vân. Từ “ càng ” nhấn mạnh vấn đề vẻ “ tinh tế mặn mà ” ở Thuý Kiều hơn hẳn Thuý Vân. Vân là em nhưng được nói đến trước thì ra bởi tác giả muốn lấy Vân làm nền cho vẻ đẹp điển hình nổi bật của Kiều. “ Sắc sảo ” và “ mặn mà ” đều có tính năng vừa gợi tả nhan sắc, vừa gợi tả tính cách, tài trí. Nhắc đến nét đẹp của mĩ nhân xưa, ta thường nghĩ đến vẻ liễu yếu đào tơ tha thướt. Bởi vậy, sự ” tinh tế mặn mà ” của Thuý Kiều hẳn là điều đặc biệt quan trọng. Sử dụng hai từ láy đầy sức gợi ” tinh tế “, ” mặn mà ” tác giả như muốn khắc sâu vào tâm lý người đọc vẻ đẹp điển hình nổi bật ” khác thường ” này của người con gái Vương Thuý Kiều. Nhan sắc của nàng được gợi tả bằng những hình ảnh mang tính ước lệ : thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu. Việc gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt “ làn thu thuỷ ” ý chỉ đôi mắt trong sáng như nước mùa thu, gợi vẻ mưu trí, tinh tế hơn người. Nhưng làn nước mùa thu cũng gợi những thoáng buồn u ẩn nên điều đó còn bộc lộ một tâm hồn tinh xảo, có phần đa mang. Trong câu thơ “ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh ”, khác với Thuý Vân, chúng lại như báo trước một cuộc sống dông bão bị ghanh tỵ, đố kị, vùi dập của nhân vật Thúy Kiều .

3 Tổng kết

– Đoạn trích thể hiện nỗi nhớ người yêu, nhớ cha mẹ của Kiều.

– Tấm lòng ca tụng, trân trọng vẻ đẹp phẩm chất của con người, đặc biệt quan trọng là người phụ nữ .
⇒ Đây là bộc lộ cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều. – Nghệ thuật : ngôn từ độc thoại nội tâm, hình ảnh, từ ngữ tinh xảo .

Source: https://vvc.vn
Category : Từ Thiện

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay