Cân bằng nội môi – https://vvc.vn

Cân bằng nội môi

I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI

1. Khái niệm

Nội môi là môi trường bên trong cơ thể, là môi trường mà tế bào thực hiện quá trình trao đổi chất.

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì môi trường bên trong gồm có máu, bạch huyết và nước mô. Sự biến động của môi trường bên trong thường gắn liền với ba thành phần máu, bạch huyết, nước mô .
Cân bằng nội môi là sự duy trì sự ổn định những điều kiện kèm theo lí hoá của môi trường trong khung hình .

2. Ý nghĩa của việc cân bằng nội môi

  • Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.→đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
  • Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động →không duy trì được sự ổn định  →rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan → bệnh lí hoặc tử vong.

Để duy trì được sự ổn định của khung hình cần những chính sách duy trì cân bằng nội môi

II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI

Hình 1: Sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi

Chú ý :

Bất kì một bộ phận nào tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh → mất cân bằng nội môiBất kì một bộ phận nào tham gia vào chính sách cân bằng nội môi hoạt động giải trí không thông thường hoặc bị bệnh → mất cân bằng nội môi

III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU

1Cân bằng áp suất thẩm thấu

Áp suất thẩm thấu là lực đẩy của những phân tử dung môi từ dung dịch có nồng độ thấp đến dung dịch có nồng độ cao qua màng .
Quá trình thẩm thấu giữa hai dung dịch sẽ liên tục cho đến khi nồng độ của hai dung dịch bằng nhau .
Khi nồng độ của hai dung dịch cân bằng nhau thì sẽ không có sự khuyếch tán của dung môi qua màng → cân bằng áp suất thẩm thấu .
Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào vào lượng nước, nồng độ những chất hoà tan trong máu, đặc biệt quan trọng là nồng độ Na + .

2. Vai trò của thận

Thận tham có khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.

– Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi … → thận tăng cường tái hấp thu nước, đồng thời động vật hoang dã có cảm xúc khát nước → uống nước → giúp cân bằng áp suất thẩm thấu .
– Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm → thận tăng thải nước → duy trì áp suất thẩm thấu .

Hình 2: Cơ chế cân bằng áp suất thẩm thấu

3. Vai trò của gan

– Gan có năng lực điều hoà nồng độ của những chất hoà tan trong máu như glucôzơ …
– Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin → gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định .
– Khi đói, do những tế bào sử dụng nhiều glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm → tuyết tụy tiết ra glucagôn → gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu → nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định

Hình 3: Cơ chế điều hoà nồng độ glucozo trong máu  

IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG VIỆC CÂN BẰNG pH NỘI MÔI

1. pH nội môi

Ở người pH của máu khoảng chừng 7,35 – 7,45 bảo vệ cho những tế bào của khung hình hoạt động giải trí thông thường. Tuy nhiên, những hoạt động giải trí của khung hình luôn sản sinh ra những chất CO2, axit lactic … hoàn toàn có thể làm đổi khác pH của máu. Những biến hóa này hoàn toàn có thể gây ra những rối loạn hoạt động giải trí của tế bào, của cơ quan. Vì vậy khung hình pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận .

2. Hệ đệm

Trong máu có những hệ đệm để duy trì pH của máu được ổn định do chúng hoàn toàn có thể lấy đi H + hoặc OH – khi những ion này Open trong máu
Hệ đệm gồm có một acid yếu, ít phân ly và muối kiềm của nó .
Trong máu có ba hệ đệm quan trọng là :

  • Hệ đệm bicacbonat : H2CO3/Na HCO3
  • Hệ đệm photphat: Na H2PO4/ Na HP
  • Hệ đệm protein

3. Cơ chế cân bằng pH nội môi  

Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều axit thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các H+ →giảm H+  trong nội môi.

Nếu trong những mẫu sản phẩm của quy trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều bazo thì những hệ đệm sẽ phản ứng với những OH – → giảm OH – trong nội môi .
Ngoài hệ đệm, phổi và thận cùng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà cân bằng pH nội môiPhổi tham gia điều hoà pH máu bằng cách thải CO2 vì khi CO2 tăng lên thì sẽ làm tăng H + trong máu. Thận tham gia điều hoà pH nhờ thải H +, tái hấp thụ Na + ; thải NH3

Source: https://vvc.vn
Category: Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay