Theo Điều 2 của Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017 / QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 ( gọi tắt là Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 ), Luật lao lý Trợ giúp pháp lý là việc phân phối dịch vụ pháp lý không tính tiền cho người được trợ giúp pháp lý trong vấn đề trợ giúp pháp lý theo pháp luật của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, góp thêm phần bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp lý.
Căn cứ theo Điều 12 của Thông tư liên tịch số 10/2018 / TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29 tháng 6 năm 2018 pháp luật về phối hợp thực thi trợ giúp pháp lý trong hoạt động giải trí tố tụng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất về thủ tục ĐK bào chữa, ĐK người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự như sau : 1. Trong tố tụng hình sự, việc ĐK bào chữa được thực thi như sau :
a) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm hoặc Chi nhánh;
b ) Luật sư của tổ chức triển khai tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có xác nhận và văn bản cử luật sư của tổ chức triển khai tham gia trợ giúp pháp lý nơi luật sư đó hành nghề, thao tác ; c ) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có xác nhận và văn bản cử người thực thi trợ giúp pháp lý của Trung tâm hoặc Chi nhánh hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có xác nhận và văn bản cử luật sư của tổ chức triển khai tham gia trợ giúp pháp lý nơi luật sư đó hành nghề, thao tác, cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng có nghĩa vụ và trách nhiệm kiểm tra sách vở, nếu thấy không thuộc trường hợp từ chối việc ĐK bào chữa thì vào sổ ĐK bào chữa, gửi ngay văn bản thông tin người bào chữa cho tổ chức triển khai thực thi trợ giúp pháp lý, người thực thi trợ giúp pháp lý và lưu sách vở tương quan đến việc ĐK bào chữa vào hồ sơ vụ án ; nếu thấy không đủ điều kiện kèm theo thì từ chối việc ĐK bào chữa. 2. Trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, việc ĐK người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự được thực thi như sau : a ) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư và văn bản cử người triển khai trợ giúp pháp lý của Trung tâm hoặc Chi nhánh ; b ) Luật sư của tổ chức triển khai tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ luật sư và văn bản cử luật sư của tổ chức triển khai tham gia trợ giúp pháp lý nơi luật sư đó hành nghề, thao tác ; c ) Trong thời hạn 03 ngày thao tác kể từ khi nhận đủ Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư và văn bản cử người triển khai trợ giúp pháp lý của Trung tâm hoặc Chi nhánh hoặc Thẻ luật sư và văn bản cử luật sư của tổ chức triển khai tham gia trợ giúp pháp lý nơi luật sư đó hành nghề, thao tác, Tòa án phải vào sổ ĐK người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự, xác nhận vào giấy nhu yếu người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự và gửi lại cho tổ chức triển khai thực thi trợ giúp pháp lý, người thực thi trợ giúp pháp lý, nếu thấy không đủ điều kiện kèm theo thì từ chối việc ĐK người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự.
3. Trường hợp trợ giúp viên pháp lý, luật sư không trực tiếp xuất trình các giấy tờ nêu để đăng ký bào chữa, để đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì họ phải gửi cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bản sao có chứng thực Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
Căn cứ theo Điều 14 của Thông tư liên tịch số 10/2018 / TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29 tháng 6 năm 2018 pháp luật về phối hợp triển khai trợ giúp pháp lý trong hoạt động giải trí tố tụng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất về từ chối việc ĐK bào chữa, ĐK người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự như sau : 1. Trong tố tụng hình sự, trường hợp cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng từ chối việc ĐK bào chữa cho người thực thi trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp pháp luật tại khoản 5 Điều 78 của Bộ luật tố tụng hình sự thì thông tin bằng văn bản và nêu rõ nguyên do từ chối cho tổ chức triển khai triển khai trợ giúp pháp lý, người thực thi trợ giúp pháp lý.
“Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa
… 5. Cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng từ chối việc ĐK bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp : a ) Trường hợp lao lý tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này ;
b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.”
2. Trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, Tòa án từ chối ĐK người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự cho người triển khai trợ giúp pháp lý Sau khi kiểm tra sách vở và thấy người đề xuất có đủ điều kiện kèm theo làm người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự theo pháp luật thì trong thời hạn 03 ngày thao tác, kể từ ngày nhận được đề xuất, Tòa án phải vào sổ ĐK người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy nhu yếu người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối ĐK thì Tòa án phải thông tin bằng văn bản và nêu rõ nguyên do cho người ý kiến đề nghị. và Sau khi kiểm tra sách vở và thấy người ý kiến đề nghị có đủ điều kiện kèm theo làm người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự theo lao lý thì trong thời hạn 03 ngày thao tác kể từ ngày nhận được ý kiến đề nghị, Tòa án phải vào sổ ĐK người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy nhu yếu người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối ĐK thì Tòa án phải thông tin bằng văn bản và nêu rõ nguyên do cho người ý kiến đề nghị thì phải thông tin bằng văn bản và nêu rõ nguyên do từ chối cho tổ chức triển khai triển khai trợ giúp pháp lý, người triển khai trợ giúp pháp lý.
Căn cứ theo Điều 15 của Thông tư liên tịch số 10/2018 / TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29 tháng 6 năm 2018 lao lý về phối hợp thực thi trợ giúp pháp lý trong hoạt động giải trí tố tụng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất trong thời hạn 24 giờ kể từ khi hủy bỏ việc ĐK bào chữa theo lao lý của pháp lý về tố tụng thì cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin bằng văn bản và nêu rõ nguyên do hủy bỏ cho tổ chức triển khai triển khai trợ giúp pháp lý và người triển khai trợ giúp pháp lý.
Luật Hoàng Anh