Hệ sinh thái rừng ở Việt Nam – Tài liệu text

Hệ sinh thái rừng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 35 trang )

Bạn đang đọc: Hệ sinh thái rừng ở Việt Nam – Tài liệu text

HỆ SINH THÁI RỪNG VIỆT NAM
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Sinh viên thực hiện:
Bùi Như Hiển
Nguyễn Thị Hồng Hảo

MSSV
20123112
20131287

MỞ ĐẦU
Rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của đất nước ta. Rừng không những là cơ sở để
phát triển kinh tế – xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kì quan trọng: rừng tham gia
vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxi, và các nguyên tố cơ bản khác trên
hành tinh, duy trì tính ổn định màu mỡ của đất làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các
thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí.

I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ SINH THÁI
1.Khái niệm chung
Hệ sinh thái rừng( Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm
tươi, hệ động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất). Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần
thể, quần xã và hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa chúng với các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng như
mối quan hệ lẫn nhau giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng (E.P. Odum 1986, G.Stephan 1980).

2. Đặc điểm chung
Về mặt cơ cấu,có thể phân chia HST ra các thành phần sau

đây:




Chất vô cơ: C, N, CO2, H2O…
Chất hữu cơ: Protêin, gluxid, lipid, các chất mùn
Chế độ khí hậu: nhiệt độ và các yếu tố khác.
Sinh vât là thành phần sống của hệ sinh thái.
Xét về quan hệ dinh dưỡng có hai phần sau: sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng.

+ Sinh vật tự dưỡng( sinh vật sản xuất) chủ yếu là cây xanh, chuyển
hóa quang năng thành hóa năng. Ngoài ra còn có các cơ thể hiển vi
như: vi khuẩn quang hợp và vi khuẩn hóa tổng hợp

+ Sinh vật dị dưỡng: chức năng cơ bản của chúng là sử dụng, sắp xếp
lại và phân hủy các chất hữu cơ phức tạp. Chia làm hai nhóm:
• Sinh vật tiêu thụ
• Sinh vật phân hủy

3.Thành phần hệ sinh thái rừng
a.Thành phần thực vật rừng
– Thành phần cây gỗ
VD: Bạch đàn, Keo, Phi lao…

Rừng trồng Bạch đàn trắng

Rừng Phi lao

Lớp cây tái sinh: lớp cây non của tầng cây gỗ, chúng sống và phát triển dưới tán là rừng.
Cây mầm:




Chưa có khả năng quang hợp.
Sống nhờ vào chất dinh dưỡng có trong phôi hạt.

Cây mạ:


Là lớp cây nằm trong khoảng một vài tháng tuổi.

Là lớp cây có tuổi từ một vài tháng đến 1-2 năm.Chiều cao không quá 50cm.

Cây con:


Là lớp cây có tuổi lớn hơn 2 năm. Chiều cao hơn 50cm.
Là đối tượng thay thế tâng cây gỗ tương lai.

Thành phần cây bụi: là những cây gỗ chiều cao không quá 5m, phân cành sớm. Là 1 thành phần quan trọng trong hệ sinh thái rừng. Mang lại
những lợi ích phi gỗ.

Chanh rừng Lạng Sơn

Thành phần thảm tươi: là những loài thực vật thân thảo( không có cấu tạo gỗ), sống dưới tán rừng. Góp phần bảo vệ đất chống xói mòn, giữ
độ ẩm cho đất, hình thành và cải tạo đất. Tuy nhiên chúng cũng có thể cản trở sự tái sinh.

– Thực vật ngoại tầng: là các loài dây leo, thực vật phụ sinh… không mọc theo trật tự nào về không gian, không phân bố tầng cụ thể

b. Thành phần động vật rừng:
– Hệ động vật rừng Việt Nam rất phong phú, góp phần quan trọng vào môi trường sống chung của các sinh vật trên Trái Đất.

Bò rừng

Báo
gấm

Chó rừng

4.Diễn thế hệ sinh thái rừng
a. Khái niệm diễn thế hệ sinh thái rừng
– Là quá trình thay thế thế hệ sinh thái rừng này bằng thế hệ sinh thái rừng khác.
– Quá trình xảy ra theo 2 chiều hướng:

Diễn thế tiến hóa: sự thay thế HST cũ bằng HST mới có cấu trúc phức tạp

hơn, ổn định.

Diễn thế thoái bộ: quá trình đơn giản hóa cấu trúc, hạ thấp khả
năng tận dụng tiềm lực của HST cũ.

– HST rừng nhiệt đới có quá trình diễn thế phức tạp nhất

Diễn thế sinh thái trên nền giá thể nhân tạo

b.Nguyên nhân diễn thế

1.

Nguyên nhân bên ngoài:

Do tác động mạnh mẽ của ngoại cảnh lên quần xã.

2. Nguyên nhân bên trong:

Do sự cạnh trang gay gắt giữa các loài trong quần xã.

c.Diễn thế nguyên sinh
– Diễn thế nguyên sinh là diễn thế khởi đầu từ môi trường chưa có sinh vật.
– Quá trình diễn thế diễn ra theo các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn tiên phong.
+ Giai đoạn giữa.
+ Giai đoạn cuối.

d.Diễn thế thứ sinh
– Diễn thế thứ sinh là diễn thế xuất hiện ở môi trường đã có một quần xã sinh vật sống.
– Quá trình diễn thế diễn ra theo sơ đồ sau:
+ Giai đoạn đầu.
+ Giai đoạn giữa.
+ Giai đoạn cuối.

II. HỆ SINH THÁI RỪNG Ở VIỆT NAM
1. Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
– Phân bố rộng trên các tỉnh trung du và miền núi Việt Nam,

gần các con sông lớn.
3
– Trữ lượng rừng nguyên sinh có thể đạt đến 400-500m /ha.
Chứa nhiều các loài gỗ quý hiếm.
– Vai trò:

+
+
+
+

Nuôi dưỡng nguồn nước.
Bảo vệ đất.
Chống xói mòn
Hạn chế lũ lụt
Hệ sinh thái rừng vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.

– Có tính đa dạng sinh học: về nguồn gen, loài, hệ sinh thái

2.Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới
– Phân bố tương đối rộng trên lãnh thổ Việt Nam và nằm trong vành đai núi thấp.
3
– Trữ lượng rừng nguyên sinh có thể đạt đến 300-400m / ha. Chứa nhiều loài

cây bản địa đặc hữu của Việt Nam, các loài động thực vật

quý hiếm
– Là đối tượng khai thác gỗ xây dựng,cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. VD: Giấy sợi…
– Vai Trò:





Phòng hộ đầu nguồn
Nuôi dưỡng nguồn nước
Bảo vệ đất
Chống xói mòn
Hạn chế lũ lụt

– Có tính đa dạng sinh học, còn nhiều vấn đề khoa học còn chờ được nghiên cứu.

3. Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên
– Có 2 loài cây có ý nghĩa kinh tế:


Thông nhựa : được trồng vùng thấp ở nhiều địa phương
Thông ba lá : được trồng ở vùng cao hơn

– Phân bố ở vành đai cao trên 1000m đến 1600- 1800m địa hình phức tạp
hiểm trở có ý nghĩa phòng hộ môi trường cho vùng thấp và đồng bằng

Hệ sinh thái rừng thông ba lá (Pinus kesiya), Đà Lạt, Lâm Đồng.

Chúng cung cấp gỗ và nguyên liệu cho công nghiệp giấy sợi.
Tăng tính đa dạng sinh học cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam.

4. Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi
– Nhiều loài cây có giá trị kinh tế. VD: Bách Vàng, Hoàng Đàn, Mun Sọc,Nghiến,
PơMu…
– Nhiều loài động vật có giá trị kinh tế.
VD: Vooc má trắng, dơi IÔ…
– Vai trò

+


+


Trong phòng hộ:
Che phủ rừng cả nước

Điều tiết nước và các chế độ thủy văn, khí hậu cho những vùng hạ lưu lân cận
Trong khoa học:
Tập trung các loài cây có giá trị về kinh tế và khoa học.VD: Đinh vang, đinh thối, Hoàng Đàn, Nghiến,…
Chứa các loài động vật quý hiếm.VD: Hươu Xạ, Vooc mông trắng, đầu trắng
Có tiềm năng đa dạng sinh học cao.

5. Hệ sinh thái rừng thưa cây họ Dầu (rừng khộp)
– Diện tích khoảng nửa triệu hécta.
– Chứa các loài cây lớn có giá trị.VD: Dầu nhựa, tananh, dược liệu…
– Các loài cây có tính thích nghi cao với khô hạn và lửa rừng…
– Giữ vai trò quan trọng trong phòng hộ môi trường và bảo vệ đất Tây Nguyên
– Làm phong phú sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái Việt Nam.

Hệ sinh thái rừng khộp Đắc Lắc,Tây Nguyên

6. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
– Có giá trị cao trong các ngành kinh tế khác nhau.
– Ngoài nguồn tài nguyên gỗ. Còn có các nguồn tài nguyên hải sản và lâm
sản khác gỗ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
– Ý nghĩa:



Phòng hộ đê ven biển.
Mở rộng đất liền
Là hệ sinh thái đặc biệt chỉ có ở vùng nhiệt đới
Hệ sinh thái rừng ngập mặn, Cà Mau

Là nơi giao thoa giữa hệ sinh thái biển và đất liền

Có tính đa dạng sinh học rất cao.

7. Hệ sinh thái rừng tràm (Melaleuca cajuputi)
– Diện tích lớn
– Lợi ích kinh tế ở nhiều mặt. VD: Xây
sản

dựng, Phân bón, cung cấp các lâm

ngoài gỗ…
– Tài nguyên động thực vật phong phú.
– Được coi là mô hình tự nhiên kết hợp
– Là sự tổng hợp của nhiều hệ sinh thái.

hệ sinh

Lâm- Ngư- Nông.
Là hệ sinh thái chuyển tiếp giữa

thái biến và lục địa.

– Có tính đa dạng sinh học cao

Hệ sinh thái rừng tràm (Melaleuca cajuputi) Nam Bộ

8. Hệ sinh thái rừng tre nứa (Bambusa spp)

– Việt Nam là một trong những vùng trung tâm phân bố tre nứa trên thế giới.
– Các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển như chế độ nhiệt, ẩm và thổ
nhưỡng.
– Tre nứa chỉ đứng sau gỗ về giá trị kinh tế.
– Đươc sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau.(VD: sx giấy, ván ép
thanh, ván ép, cót ép…) Hay trong cuộc sống hàng ngày.(VD: làm đồ dùng bàn ghế,
mành, thúng…)

Cây nứa rừng ở Quỳ Châu

– Giá trị về mặt môi trường :



Chống xói mòn bảo vệ đất
Bảo vệ nguồn nước
Chắn sóng, bảo vệ xóm làng, chống gió bão

– Giá trị về mặt cảnh quan: là nét đặc trưng văn hóa của vùng nông thôn Việt Nam. Nó đã đi vào đời sống tâm hồn, văn hóa, nghệ thuật
của Việt Nam

III. THỰC TRẠNG VỀ RỪNG VIỆT NAM hiện nay

Rừng là một hệ sinh thái chứa đựng trong đó sự đa dạng sinh
học phong phú nhất là rừng nhiệt đới như Việt Nam.
Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế – xã hội mà còn
giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng.

Rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu, đảm bảo chu
chuyển Oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh.

đây : Chất vô cơ : C, N, CO2, H2O … Chất hữu cơ : Protêin, gluxid, lipid, các chất mùnChế độ khí hậu : nhiệt độ và các yếu tố khác. Sinh vât là thành phần sống của hệ sinh thái. Xét về quan hệ dinh dưỡng có hai phần sau : sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng. + Sinh vật tự dưỡng ( sinh vật sản xuất ) hầu hết là cây xanh, chuyểnhóa quang năng thành hóa năng. Ngoài ra còn có các khung hình hiển vinhư : vi trùng quang hợp và vi trùng hóa tổng hợp + Sinh vật dị dưỡng : công dụng cơ bản của chúng là sử dụng, sắp xếplại và phân hủy các chất hữu cơ phức tạp. Chia làm hai nhóm : • Sinh vật tiêu thụ • Sinh vật phân hủy3. Thành phần hệ sinh thái rừnga. Thành phần thực vật rừng – Thành phần cây gỗVD : Bạch đàn, Keo, Phi lao … Rừng trồng Bạch đàn trắngRừng Phi laoLớp cây tái sinh : lớp cây non của tầng cây gỗ, chúng sống và tăng trưởng dưới tán là rừng. Cây mầm : Chưa có năng lực quang hợp. Sống nhờ vào chất dinh dưỡng có trong phôi hạt. Cây mạ : Là lớp cây nằm trong khoảng chừng một vài tháng tuổi. Là lớp cây có tuổi từ một vài tháng đến 1-2 năm. Chiều cao không quá 50 cm. Cây con : Là lớp cây có tuổi lớn hơn 2 năm. Chiều cao hơn 50 cm. Là đối tượng người tiêu dùng sửa chữa thay thế tâng cây gỗ tương lai. Thành phần cây bụi : là những cây gỗ chiều cao không quá 5 m, phân cành sớm. Là 1 thành phần quan trọng trong hệ sinh thái rừng. Mang lạinhững quyền lợi phi gỗ. Chanh rừng Lạng SơnThành phần thảm tươi : là những loài thực vật thân thảo ( không có cấu trúc gỗ ), sống dưới tán rừng. Góp phần bảo vệ đất chống xói mòn, giữđộ ẩm cho đất, hình thành và tái tạo đất. Tuy nhiên chúng cũng hoàn toàn có thể cản trở sự tái sinh. – Thực vật ngoại tầng : là các loài dây leo, thực vật phụ sinh … không mọc theo trật tự nào về khoảng trống, không phân bổ tầng cụ thểb. Thành phần động vật hoang dã rừng : – Hệ động vật hoang dã rừng Nước Ta rất đa dạng chủng loại, góp thêm phần quan trọng vào môi trường tự nhiên sống chung của các sinh vật trên Trái Đất. Bò rừngvàBáogấmChó rừng4. Diễn thế hệ sinh thái rừnga. Khái niệm diễn thế hệ sinh thái rừng – Là quy trình thay thế sửa chữa thế hệ sinh thái rừng này bằng thế hệ sinh thái rừng khác. – Quá trình xảy ra theo 2 khunh hướng : Diễn thế tiến hóa : sự sửa chữa thay thế HST cũ bằng HST mới có cấu trúc phức tạphơn, không thay đổi. Diễn thế thoái bộ : quy trình đơn giản hóa cấu trúc, hạ thấp khảnăng tận dụng tiềm lực của HST cũ. – HST rừng nhiệt đới gió mùa có quá trình diễn thế phức tạp nhấtDiễn thế sinh thái trên nền giá thể nhân tạob. Nguyên nhân diễn thế1. Nguyên nhân bên ngoài : Do tác động ảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ của ngoại cảnh lên quần xã. 2. Nguyên nhân bên trong : Do sự cạnh trang nóng bức giữa các loài trong quần xã. c. Diễn thế nguyên sinh – Diễn thế nguyên sinh là diễn thế khởi đầu từ môi trường tự nhiên chưa có sinh vật. – Quá trình diễn thế diễn ra theo các tiến trình sau : + Giai đoạn tiên phong. + Giai đoạn giữa. + Giai đoạn cuối. d. Diễn thế thứ sinh – Diễn thế thứ sinh là diễn thế Open ở môi trường tự nhiên đã có một quần xã sinh vật sống. – Quá trình diễn thế diễn ra theo sơ đồ sau : + Giai đoạn đầu. + Giai đoạn giữa. + Giai đoạn cuối. II. HỆ SINH THÁI RỪNG Ở VIỆT NAM1. Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới – Phân bố rộng trên các tỉnh trung du và miền núi Nước Ta, gần các con sông lớn. – Trữ lượng rừng nguyên sinh hoàn toàn có thể đạt đến 400 – 500 m / ha. Chứa nhiều các loài gỗ quý và hiếm. – Vai trò : Nuôi dưỡng nguồn nước. Bảo vệ đất. Chống xói mònHạn chế lũ lụtHệ sinh thái rừng vườn thú Cát Bà, TP. Hải Phòng. – Có tính đa dạng sinh học : về nguồn gen, loài, hệ sinh thái2. Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới – Phân bố tương đối rộng trên chủ quyền lãnh thổ Nước Ta và nằm trong vành đai núi thấp. – Trữ lượng rừng nguyên sinh hoàn toàn có thể đạt đến 300 – 400 m / ha. Chứa nhiều loàicây địa phương đặc hữu của Nước Ta, các loài động thực vậtquý hiếm – Là đối tượng người dùng khai thác gỗ kiến thiết xây dựng, cung ứng nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. VD : Giấy sợi … – Vai Trò : Phòng hộ đầu nguồnNuôi dưỡng nguồn nướcBảo vệ đấtChống xói mònHạn chế lũ lụt – Có tính đa dạng sinh học, còn nhiều yếu tố khoa học còn chờ được điều tra và nghiên cứu. 3. Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên – Có 2 loài cây có ý nghĩa kinh tế tài chính : Thông nhựa : được trồng vùng thấp ở nhiều địa phươngThông ba lá : được trồng ở vùng cao hơn – Phân bố ở vành đai cao trên 1000 m đến 1600 – 1800 m địa hình phức tạphiểm trở có ý nghĩa phòng hộ thiên nhiên và môi trường cho vùng thấp và đồng bằngHệ sinh thái rừng thông ba lá ( Pinus kesiya ), Đà Lạt, Lâm Đồng. Chúng cung ứng gỗ và nguyên vật liệu cho công nghiệp giấy sợi. Tăng tính đa dạng sinh học cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa Nước Ta. 4. Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi – Nhiều loài cây có giá trị kinh tế tài chính. VD : Bách Vàng, Hoàng Đàn, Mun Sọc, Nghiến, PơMu … – Nhiều loài động vật hoang dã có giá trị kinh tế tài chính. VD : Vooc má trắng, dơi IÔ … – Vai tròTrong phòng hộ : Che phủ rừng cả nướcĐiều tiết nước và các chính sách thủy văn, khí hậu cho những vùng hạ lưu lân cậnTrong khoa học : Tập trung các loài cây có giá trị về kinh tế tài chính và khoa học. VD : Đinh vang, đinh thối, Hoàng Đàn, Nghiến, … Chứa các loài động vật hoang dã quý và hiếm. VD : Hươu Xạ, Vooc mông trắng, đầu trắngCó tiềm năng đa dạng sinh học cao. 5. Hệ sinh thái rừng thưa cây họ Dầu ( rừng khộp ) – Diện tích khoảng chừng nửa triệu hécta. – Chứa các loài cây lớn có giá trị. VD : Dầu nhựa, tananh, dược liệu … – Các loài cây có tính thích nghi cao với khô hạn và lửa rừng … – Giữ vai trò quan trọng trong phòng hộ môi trường tự nhiên và bảo vệ đất Tây Nguyên – Làm nhiều mẫu mã sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái Nước Ta. Hệ sinh thái rừng khộp Đắc Lắc, Tây Nguyên6. Hệ sinh thái rừng ngập mặn – Có giá trị cao trong các ngành kinh tế tài chính khác nhau. – Ngoài nguồn tài nguyên gỗ. Còn có các nguồn tài nguyên món ăn hải sản và lâmsản khác gỗ ship hàng nhu yếu trong nước và xuất khẩu. – Ý nghĩa : Phòng hộ đê ven biển. Mở rộng đất liềnLà hệ sinh thái đặc biệt quan trọng chỉ có ở vùng nhiệt đớiHệ sinh thái rừng ngập mặn, Cà MauLà nơi giao thoa giữa hệ sinh thái biển và đất liềnCó tính đa dạng sinh học rất cao. 7. Hệ sinh thái rừng tràm ( Melaleuca cajuputi ) – Diện tích lớn – Lợi ích kinh tế tài chính ở nhiều mặt. VD : Xâysảndựng, Phân bón, phân phối các lâmngoài gỗ … – Tài nguyên động thực vật phong phú và đa dạng. – Được coi là quy mô tự nhiên tích hợp – Là sự tổng hợp của nhiều hệ sinh thái. hệ sinhLâm – Ngư – Nông. Là hệ sinh thái chuyển tiếp giữathái biến và lục địa. – Có tính đa dạng sinh học caoHệ sinh thái rừng tràm ( Melaleuca cajuputi ) Nam Bộ8. Hệ sinh thái rừng tre nứa ( Bambusa spp ) – Nước Ta là một trong những vùng TT phân bổ tre nứa trên quốc tế. – Các điều kiện kèm theo tự nhiên thuận tiện cho việc tăng trưởng như chính sách nhiệt, ẩm và thổnhưỡng. – Tre nứa chỉ đứng sau gỗ về giá trị kinh tế tài chính. – Đươc sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau. ( VD : sx giấy, ván épthanh, ván ép, cót ép … ) Hay trong đời sống hàng ngày. ( VD : làm vật dụng bàn và ghế, mành, thúng … ) Cây nứa rừng ở Quỳ Châu – Giá trị về mặt môi trường tự nhiên : Chống xói mòn bảo vệ đấtBảo vệ nguồn nướcChắn sóng, bảo vệ xóm làng, chống gió bão – Giá trị về mặt cảnh sắc : là nét đặc trưng văn hóa truyền thống của vùng nông thôn Nước Ta. Nó đã đi vào đời sống tâm hồn, văn hóa truyền thống, nghệ thuậtcủa Việt NamIII. THỰC TRẠNG VỀ RỪNG VIỆT NAM hiện nayRừng là một hệ sinh thái tiềm ẩn trong đó sự phong phú sinhhọc đa dạng và phong phú nhất là rừng nhiệt đới gió mùa như Nước Ta. Rừng không những là cơ sở tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội mà còngiữ công dụng sinh thái cực kỳ quan trọng. Rừng tham gia vào quy trình điều hòa khí hậu, bảo vệ chuchuyển Oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh .

Source: https://vvc.vn
Category custom BY HOANGLM with new data process: Bảo Tồn

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay