1. Khái quát chung
– Gồm 6 tỉnh : Thanh Hoá, Nghệ An, TP Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế .
– Diện tích : 51,5 nghìn km2 ( 15,6 % ), số dân 10,9 triệu người ( 11,2 % – 2019 ) .
– Hình dạng: Là vùng kéo dài, hẹp ngang nhất nước ta.
– Giáp : Đồng bằng sông Hồng, TDMNBB, Biển Đông, Lào .
-> Thuận lợi giao lưu văn hóa truyền thống, xã hội, kinh tế tài chính với các vùng bằng đường tàu, bộ và biển .
2. Hình thành cơ cấu tổ chức nông – lâm – ngư nghiệp
– Có ý nghĩa so với hình thành cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính chung của vùng :
+ Góp phần tạo ra cơ cấu tổ chức ngành .
+ Tạo thế liên hoàn trong tăng trưởng cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính theo khoảng trống .
+ Tỉ trọng công nghiệp còn bé .
– Việc tăng cường công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong quá trình lúc bấy giờ yên cầu phải phát huy các thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có thế mạnh về nông – lâm – ngư nghiệp .
Lát cắt từ Tây sang Đông biểu lộ cơ cấu tổ chức nông – lâm – ngư nghiệp của vùng
a ) Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp
– Diện tích rừng 2,22 triệu ha, chiếm khoảng chừng 21,5 % diện tích quy hoạnh rừng cả nước. Độ bao trùm rừng là 43,1 % ( năm 2019 ), chỉ đứng sau Tây Nguyên .
– Trong rừng có nhiều loại gỗ quý ( táu, lim, sến, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa, … ), nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị .
Rừng nhiệt đới gió mùa ở vùng phía Tây Nghệ An
– Hiện nay, rừng giàu chỉ còn tập trung chuyên sâu đa phần ở vùng sâu giáp biên giới Việt – Lào .
– Rừng sản xuất chiếm khoảng chừng 35 % diện tích quy hoạnh, còn khoảng chừng 49 % diện tích quy hoạnh là rừng phòng hộ và 16 % là rừng đặc dụng .
– Việc bảo vệ và tăng trưởng vốn rừng giúp bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống của động vật hoang dã hoang dã, giữ gìn nguồn gen của các loài động thực vật quý và hiếm, điều hoà nguồn nước, hạn chế tác hại của các cơn lũ bất thần trên các sông ngắn và dốc .
– Trồng rừng ven biển có công dụng chắn gió, bão và ngăn không cho cát bay, cát chảy, lấn ruộng đồng, làng mạc .
b ) Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển
– Vùng đồi trước núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc ( đàn trâu 750 nghìn con, đàn bò 1,1 trịệu con ) .
– Đất badan ( diện tích quy hoạnh tuy không lớn, nhưng khá phì nhiêu ) là nơi hình thành một số ít vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm ( cafe, cao su đặc, hồ tiêu, chè ) .
– Trên các đồng bằng phần lớn là đất cát pha thuận lợi phát triển cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá,…), không thuận lợi cho cây lúa. Đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thâm canh.
Cây mía được trồng nhiều ở Thanh Hóa
c ) Đẩy mạnh tăng trưởng ngư nghiệp
– Các tỉnh đều có năng lực tăng trưởng nghề cá biển ( Nghệ An là tỉnh trọng điểm đánh bắt cá cá biển ) .
– Nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn tăng trưởng khá mạnh .
– Khó khăn: Tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính nên nguồn thủy sản ven bờ suy giảm.
KHAI THÁC MỘT SỐ THẾ MẠNH CỦA VÙNG BẮC TRUNG BỘ
3. Hình thành cơ cấu tổ chức công nghiệp và tăng trưởng hạ tầng giao thông vận tải vận tải đường bộ
a ) Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các TT công nghiệp chuyên môn hoá
* Điều kiện tăng trưởng
– Tiềm năng tài nguyên tương đối đa dạng chủng loại ( chỉ đứng sau TDMNBB ) .
– Nguồn nguyên vật liệu từ nông – lâm – ngư nghiệp .
– Lao động dồi dào và tương đối rẻ .
* Hạn chế
– Cơ sở kĩ thuật lỗi thời, thiếu nguyên vật liệu và nguồn năng lượng .
– Giao thông vận tải đường bộ và thông tin liên lạc còn nhiều hạn chế .
* Kết quả
– Cơ cấu công nghiệp của vùng chưa thật định hình và sẽ có nhiều đổi khác sắp tới .
– Một số tài nguyên vẫn còn ở dạng tiềm năng hoặc được khai thác không đáng kể ( crômít, thiếc, … ) .
b ) Phương hướng
* Tăng cường cơ sở nguồn năng lượng cho vùng
– Sử dụng điện qua đường dây 500 kV .
– Một số nhà máy sản xuất thuỷ điện : Bản Vẽ ( Nghệ An ) 320MW, Cửa Đại ( Thanh Hóa ) 97MW, Rào Quán ( Quảng Trị ) 64MW .
Thủy điện Bản Vẽ, Nghệ An
* Hiện đại hóa các TT công nghiệp
– Các TT công nghiệp của vùng là Thanh Hoá – Bỉm Sơn, Vinh, Huế .
– Vùng kinh tế tài chính trọng điểm miền Trung được chú trọng nên công nghiệp của vùng có nhiều thuận tiện tăng trưởng .
* Xây dựng hạ tầng, trước hết là giao thông vận tải vận tải đường bộ
– Mạng lưới giao thông vận tải : quốc lộ 1, đường tàu Thống Nhất, các tuyến đường ngang ( quốc lộ 7, 8, 9 ), đường Hồ Chí Minh .
– Hàng loạt cửa khẩu được mở để tăng trưởng giao thương mua bán với các nước láng giềng ( Lao Bảo là cửa khẩu quốc tế quan trọng ) .
– Một số cảng nước sâu đang được đầu tư xây dựng, hoàn thiện (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây).
– Các trường bay Phú Bài ( Huế ), Vinh ( Nghệ An ), Đồng Hới ( Quảng Bình ) được tăng cấp .
Cảng biển Vũng Áng, thành phố Hà Tĩnh