PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC DẠNG BÀI TẬP NHÂN ĐÔI ADN
Bài 1. Một phân tử ADN nhân đôi 5 lần. Hãy xác định:
a. Số phân tử ADN được tạo ra.
b. Trong số các phân tử ADN được tạo ra, có bao nhiêu phân tử mang 1 mạch của ADN ban đầu?
c. Số phân tử ADN được cấu trúc hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường.
Lời giải chi tiết:
Công thức giải nhanh:
Một phân tử ADN tiến hành nhân đôi k lần thì:
– Số phân tử ADN được tạo ra = 2k.
– Số phân tử ADN có cấu trúc hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường = số phân tử ADN được tạo ra – 2 = 2k – 2.
– Số nuclêôtit mỗi loại cần cung cấp = số nuclêôtit loại đó ´ (2k – l)
Amt = Tmt = Aạdn ´ (2k -1); Gmt =Xmt =Gadn ´ (2k – 1).
Chứng minh:
a ) Số phân tử ADN có cấu trúc trọn vẹn từ nguyên vật liệu môi trường tự nhiên = 2 k – 2 .
Vì quy trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn cho nên vì thế 2 mạch của ADN bắt đầu luôn đi vào 2 ADN con. Do đó, luôn có 2 phân tử ADN có chứa một mạch cũ và một mạch mới .
→ Số phân tử ADN trọn vẹn mới = 2 k – 2 .
b) Số nuclêôtit loại A mà môi trường cung cấp = Aadn ´(2k – 1).
– Nhân đôi k lần thì tạo ra 2 k ADN. Do đó, tổng số nuclêôtit loại A của những ADN = 2 k ´ A .
– Ban đầu chỉ có 1 ADN do đó số nuclêôtit loại A mà khởi đầu có là A .
→ Số nuclêôtit thiên nhiên và môi trường cung ứng = tổng số nuclêôtit được tạo ra – số nuclêôtit khởi đầu = 2 k ´ A – A = A ´ ( 2 k – 1 ) .
Áp dụng công thức giải nhanh, ta có :
- Phân tử ADN nhân đôi 5 lần thí sẽ tạo ra số phân tử ADN = 25 = 32.
- Vì quá trình nhân đôi diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn cho nên trong số các phân tử ADN con luôn có 2 phân tử ADN mang một mạch của ADN ban đầu = 2.
- Số phân tử ADN được cấu trúc hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường:
2 k – 2 = 25 – 2 = = 32-2 = 30 .
Bài tập vận dụng:
Một phân tử ADN có tổng số 20000 nuclêôtit và có 20 % số nuclêôtit loại A. Phân tử ADN này nhân đôi 4 lần. Hãy xác lập :
- Số nuclêôtit mỗi loại của phân tử ADN.
- Số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi.
- Số phân tử ADN được cấu tạo hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường.
Lời giải cụ thể :
- Số nuclêôtit mỗi loại của phân tử ADN.
A = T = 20 % ´ 20000 = 4000 ; G = X = 30 % ´ 20000 = 6000 .
- Số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường cung cấp cho quá trình tự nhân đôi.
Amt = Tmt = AADN ´ ( 2 k – 1 ) = 4000 ´ ( 24 – 1 ) = 60000 .
Gmt = Xmt = GADN ´ ( 2 k – 1 ) = 6000 ´ ( 24 – 1 ) = 90000 .
- Số phân tử ADN được cấu tạo hoàn toàn từ nguyên liệu môi trường.
= 2 k – 2 = 24 – 2 = 14 ( phân tử ) .
Bài 2. Một phân tử ADN nhân đôi 3 lần đã cần môi trường cung cấp 28000 nuclêôtit loại A và 42000 nuclêôtit loại G. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại của gen.
Lời giải chi tiết:
Công thức giải nhanh:
– Một gen nhân đôi k lần đã cần môi trường cung cấp x nuclêôtit loại A thì số nuclêôtit loại A của gen là = $\frac{\operatorname{x}}{{{2}^{k}}-1}$.
– Một gen nhân đôi k lần đã cần môi trường cung cấp y nuclêôtit loại G thì số nuclêôtit loại G của gen là = $\frac{\operatorname{y}}{{{2}^{k}}-1}$.
Chứng minh:
ADN nhân đôi k lần thì số nuclêôtit loại A mà môi trường tự nhiên phân phối = AADN ´ ( 2 k – 1 )
→ Số nuclêôtit loại A của ADN = $ \ frac { \ operatorname { x } } { { { 2 } ^ { k } } – 1 } $ .
Tương tự, số nuclêôtit loại G = $ \ frac { \ operatorname { y } } { { { 2 } ^ { k } } – 1 } $ .
Vận dụng:
Ở bài này, x = 28000 ; y = 42000 ; và k = 3 .
Áp dụng công thức giải nhanh, ta có :
Số nuclêôtit loại A của ADN = $ \ frac { \ operatorname { x } } { { { 2 } ^ { k } } – 1 } = \ frac { 28000 } { { { 2 } ^ { 3 } } – 1 } = \ frac { 28000 } { 7 } = 4000 USD .
Số nuclêôtit loại G của ADN = $ \ frac { 42000 } { { { 2 } ^ { 3 } } – 1 } = \ frac { 42000 } { 7 } = 6000 USD .
Bài tập vận dụng:
Một gen nhân đôi 4 lần đã cần môi trường tự nhiên cung ứng 9000 nuclêôtit loại A và 13500 nuclêôtit loại X. Hãy xác lập tổng số link hiđrô của gen .
Cách tính :
Ở bài này, x = 9000, y = 13500 và k = 4 .
Áp dụng công thức giải nhanh, ta có :
Số nuclêôtit loại A của gen = $ \ frac { 9000 } { { { 2 } ^ { 4 } } – 1 } = \ frac { 9000 } { 15 } = 600 USD .
Số nuclêôtit loại G của gen = $ \ frac { 13500 } { { { 2 } ^ { 4 } } – 1 } = \ frac { 13500 } { 15 } = 900 USD .
→ Tổng link hiđrô của gen = 2A + 3G = 2 ´ 600 + 3 ´ 900 = 3900 .
Bài 3. Một phân tử ADN có N15, tiến hành nhân đôi 5 lần trong môi trường chỉ có N14. Có bao nhiêu phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ N14?
Lời giải chi tiết:
Công thức giải nhanh:
Có a phân tử ADN được đánh dấu N15 tiến hành nhân đôi k lần trong môi trưừng chỉ có N14 thì số phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ N14 là = a´(2k – 2).
Chứng minh:
– Vì quy trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn do đó bắt đầu có a phân tử ADN thì sẽ có số mạch ADN chứa N15 = 2 a → Số phân tử ADN có chứa mạch cũ ( chứa N15 ) = 2 a .
– Sau khi nhân đôi k lần thì sẽ tạo ra số phân tử ADN = a. 2 k phân tử .
→ Số phân tử ADN được cấu trúc trọn vẹn từ N14 ( từ nguyên vật liệu môi trường tự nhiên ) = tổng số ADN – số phân tử ADN có N15 = a. 2 k – 2 a = a X ( 2 k – 2 ) .
Áp dụng công thức giải nhanh, ta có:
Số phân tử ADN chỉ có N14 = l ´ ( 25 – 2 ) = 30 .
Bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Có 5 phân tử ADN được cấu tạo từ các nguyên tử N15, tiến hành nhân đôi 2 lần trong môi trường chỉ có N14. Có bao nhiêu phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ N14?
Cách tính:
Áp dụng công thức giải nhanh, ta có: số ADN chỉ có N14 = 5´(22 – 2) = 15.
Bài tập 2: Có 10 phân tử ADN được cấu tạo từ các nguyên tử N14, tiến hành nhân đôi 5 lân trong môi trường chỉ có N15. Có bao nhiêu phân tử ADN chỉ được câu tạo từ N15?
Cách tính : Áp dụng công thức giải nhanh, ta có :
Số phân tử ADN chỉ có N15 = 10 ´ ( 25 – 2 ) = 300 .
Bài 4. Một phân tử ADN được cấu tạo từ các nuclêôtit có N15 nhân đôi 3 lần trong môi trường chỉ có N14; Sau đó tất cả các ADN con đều chuyển sang môi trường chỉ có N15 và tiếp tục tiến hành nhân đôi 5 lần. Hãy xác định:
a ) Có bao nhiêu phân tử ADN có N14 ?
b ) Có bao nhiêu phân tử ADN chỉ có N15 ?
Lời giải chi tiết:
Công thức giải nhanh:
Một phân tử ADN được cấu tạo từ các nuclêôtit có N15 nhân đôi m lần trong môi trường chỉ có N14; Sau đó tất cả các ADN con đều chuyển sang môi trường chỉ có N15 và tiếp tục tiến hành nhân đôi n lần thì số phân tử ADN có N14 = 2m+1 – 2. Số phân tử ADN chỉ có N15 = tổng số phân tử ADN con – tổng số phân tử ADN có N14 = 2m+n – (2m+1 – 2) = 2m+n + 2 – 2m+1.
Chứng minh:
a) Số phân tử ADN có N14 = 2m+1 – 2.
– Ở m lần nhân đôi trong môi trường tự nhiên có N14, số phân tử ADN được tạo ra là 2 m .
– Trong tổng số 2 m phân tử ADN này, có 2 mạch phân tử có N15 và số mạch
phân tử ADN có N14 = 2 ´ 2 m – 2 = 2 m + l – 2 .
b) Số phân tử chỉ chứa N15 = 2m+n +2 – 2m+1.
– Ở n lần nhân đôi tiếp theo trong thiên nhiên và môi trường có N15, số phân tử ADN được tạo ra là 2 m ´ 2 n = 2 m + n phân tử .
– Tổng số ADN chỉ có N15 = 2 m + n – ( 2 m + 1 – 2 ) = 2 m + n + 2 – 2 m + 1 .
Áp dụng công thức giải nhanh ta có:
a ) Số phân tử ADN có N14 = 2 m + l – 2 = 23 + 1 – 2 = 14 phân tử .
b ) Số phân tử ADN chỉ có :
N15 = 2 m + n + 2 – 2 m + 1 = 23 + 5 + 2 – 23 + 1 = 28 + 2 – 24 = 242
Bài tập vận dụng:
Một phân tử ADN được cấu trúc từ những nuclêôtit có N15 nhân đôi 2 lần trong thiên nhiên và môi trường chỉ có N14 ; Sau đó tổng thể những ADN con đều chuyển sang thiên nhiên và môi trường chỉ có N15 và liên tục tiến hành nhân đôi 3 lần. Hãy xác lập :
a ) Có bao nhiêu phân tử ADN có N14 ?
b ) Có bao nhiêu phân tử ADN chỉ có N15 ?
Cách tính:
Áp dụng công thức giải nhanh ta có :
a ) Số phân tử ADN có N14 = 2 m + 1 – 2 = 22 + l – 2 = 6 phân tử .
b ) Số phân tử ADN chỉ có : N15 = 2 m + n + 2 – 2 m + 1 = 22 + 3 + 2 – 22 + 1 = 25 + 2 – 23 = 26 .
Bài 5. Có 10 phân tử ADN được cấu tạo từ N15 tiến hành nhân đôi 2 lần trong môi trường chỉ có N14; Sau đó tất cả các ADN con đều chuyển sang môi trường chỉ có N15 và tiếp tục tiến hành nhân đôi 3 lần. Hãy xác định:
a ) Số phân tử ADN có N14 là bao nhiêu ?
b ) Số phân tử ADN chỉ có N15 là bao nhiêu ?
Lời giải chi tiết:
Công thức giải nhanh:
Có a phân tử ADN được cấu tạo từ N15 tiến hành nhân đôi m lần trong môi trường chỉ có N14; Sau đó tất cả các ADN con đều chuyển sang môi trường chỉ có N15 và tiếp tục tiến hành nhân đôi n lần thì số phân tử ADN có N14 = a´ (2m+1 – 2); Số phân tử chỉ có N15 = a´(2m+n + 2 – 2m+1).
Chứng minh:
a) Số phân tử ADN có N14 = a´(2m+1 – 2).
– Ở m lần nhân đôi trong môi trường tự nhiên có N14, số phân tử ADN được tạo ra là a ´ 2 m .
– Trong tổng số a ´ 2 m phân tử ADN này, có số mạch phân tử ADN chứa N15 là 2 a ; Số mạch phân tử ADN có N14 = 2 a ´ 2 m – 2 a = a ( 2 m + 1 – 2 ) .
b) Số phân tử chỉ chứa N15 = a´(2m+n + 2 – 2m+1).
– Ở n lần nhân đôi tiếp theo trong môi trường tự nhiên có N15, số phân tử ADN được tạo ra là
a ´ 2 m ´ 2 n = a ´ 2 m + n phân tử .
– Tống số ADN chỉ được cấu trúc từ :
N15 = a ´ 2 m + n – a ´ ( 2 m + 1 – 2 ) = a ´ ( 2 m + n + 2 – 2 m + 1 ) .
Vận dụng công thức giải nhanh, ta có:
a ) Số phân tử ADN có N14 = a ´ ( 2 m + 1 – 2 ) = 10 ´ ( 22 + 1 – 2 ) = 60 phân tử .
b ) Số phân tử có N15 = a ´ ( 2 m + n + 2 – 2 m + l ) = 10 ´ ( 22 + 3 + 2 – 22 + l ) = 260 phân tử .
Bài tập vận dụng:
Có 5 phân tử ADN được cấu trúc từ N15 tiến hành nhân đôi 3 lần trong thiên nhiên và môi trường chỉ có N14 ; Sau đó tổng thể những ADN con đều chuyển sang môi trường tự nhiên chỉ có N15 và liên tục tiến hành nhân đôi 5 lần. Hãy xác lập :
a ) Số phân từ ADN có N14 là bao nhiêu ?
b ) Số phân tử ADN chỉ có N15 là bao nhiêu ?
Lời giải chi tiết:
Vận dụng công thức giải nhanh, ta có :
a ) Số phân tử ADN có N14 = a ´ ( 2 m + 1 — 2 ) = 5 ´ ( 23 + l – 2 ) = 70 phân tử .
b ) Số phân tử có N15 = a ´ ( 2 m + n + 2 – 2 m + l ) = 5 ´ ( 23 + 5 + 2 – 23 + l ) = 1210 phân tử .