bài dự thi bảo vệ môi trường – Tài liệu text

bài dự thi bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.45 KB, 16 trang )

Bạn đang đọc: bài dự thi bảo vệ môi trường – Tài liệu text

BÀI DỰ THI: TÌM HIỂU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
HỌ VÀ TÊN: MAI CÔNG TÌNH
NGÀY, THÁNG NĂM SINH: 17/02/1982
ĐỊA CHỈ: TRƯỜNG TH&THCS TÂN BÌNH – NHƯ XUÂN
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu khái niệm về môi trường và những chức năng cơ
bản của môi trường?
Trả lời:
1. Khái niệm về môi trường:
Theo điều 3 Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014 ” Môi trường
là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con người và sinh vật”.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
– Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không khí, động thực
vật, đất, nước… Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà
cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên, khoáng sản
cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng đồng hoá các chất thải, cung cấp cho
ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
– Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định …ở các cấp khác nhau như Liên
hiệp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh huyện, cơ quan, làng xã, hộ tộc, gia
đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể… Môi trường xã hội định
hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định tạo nên sức mạnh
tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các
sinh vật khác.
– Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo bao gồm
tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống
như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu đô thị, công viên nhân tạo…
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,

nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…
1

Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người. Ví dụ: Môi trường của học sinh bao gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè,
nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường; tổ chức xã
hội như đoàn, đội, với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm, với những quy
định không thành văn chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các
cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.
Tóm lại môi trường là tất cả những gí xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và
phát triển.
2. Những chức năng cơ bản của môi trường:
Môi trường có những chức năng cơ bản sau:
– Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
– Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của mình.
– Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
– Môi trường là nơi giảm nhẹ các hoạt động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
– Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
– Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xất lương
thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cho mình
bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác
như khai hoang, phá rừng, cải tạo đất và nước mới. Việc khai thác quá mức không
gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng không gian sống
mất đi khả năng tự phục hồi.
Câu 2: Anh (chị) cho biết những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến

khích và những hành vi bị nghiêm cấm.
Trả lời
Luật Bảo vệ Môi trường 2015 quy định 12 hoạt động bảo vệ môi trường
được khuyến khích và 16 hành vi bị nghiêm cấm như sau:
*Các hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ
gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
2

3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôdôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải,
công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp
dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư
xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá
trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi
trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh
môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây
hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực

hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
*Các hành vi vi phạm môi trường bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp
hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác
không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc,
chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm
định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ,
phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài
3

danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh
thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối

với con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường,
làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của
người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
Câu 3: Anh (chị) cho biết việc bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư.
Trả lời
Điều 68 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về Bảo vệ môi trường
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như sau:
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của pháp
luật;
c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm
không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát
sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao
động;
d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự
cố môi trường;
đ) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách bảo
đảm không có tác động xấu đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật;
d) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người;
đ) Gây ô nhiễm nguồn nước.
4

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc nhân
sự phụ trách về bảo vệ môi trường; phải được xác nhận hệ thống quản lý môi
trường theo quy định của Chính phủ.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy
định của pháp luật có liên quan.
Như vây, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo quy định tại Điều 68 Luật bảo vệ môi trường 2014.
Điều 80. Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Bảo vệ môi trường đô thị thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với
việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh
theo quy hoạch.
2. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị,
khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trung
chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng
tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân
cư.
4. Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường; lắp đặt và bố trí công
trình vệ sinh nơi công cộng.
5. Chủ đầu tư dự án khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Đối với khu dân cư phân tán phải có địa điểm, hệ thống thu gom, xử lý rác thải;
có hệ thống cung cấp nước sạch và các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch,
đẹp và an toàn.
Điều 81. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về

bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào
thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật
nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà
ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm
sau:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản
lý;
5

b) Bố trí công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp
ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
Điều 82. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
1. Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng
nơi quy định.
2. Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
3. Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác vượt quá
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung
quanh.
4. Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu gom, xử
lý chất thải theo quy định của pháp luật;
5. Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư.
6. Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh,
an toàn.
Câu 4: Anh (Chị) cho biết mục tiêu cụ thể về bảo vệ môi trường đến năm
2020, những nhiệm vụ cụ thể và giải pháp chủ yếu mà nghị quyết số 24-NQ/TW,
ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung ương về “Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.

Trả lời
Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung ương về
“Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường” đã nêu lên các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về bảo vệ môi trường
đến năm 2020 như sau:
a.Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các sông được xử lý; tiêu huỷ,
xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên
65% rác thải sinh hoạt.
Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến
tranh. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân
cư. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.

6

Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng diện tích
các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của rừng lên trên
45%.
b.Nhiệm vụ cụ thể
– Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác
động môi trường, bảo đảm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp
ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt, triển khai thực hiện.
Cấm nhập khẩu công nghệ, triển khai các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên, hiệu
quả thấp.
Thực hiện cơ chế quản lý về bảo vệ môi trường theo từng loại hình và mức

độ tác động đến môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Thực hiện lộ
trình áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường (phát thải và công nghệ) tương
đương với nhóm các nước dẫn đầu trong khu vực ASEAN. Tăng cường kiểm soát
ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp,
tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị lớn
và khu vực nông thôn. Kiểm soát chất lượng không khí ở khu vực đô thị, thành phố
có mật độ dân cư cao. Kiểm soát ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp (dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, đốt rơm rạ…) ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống nhân dân.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát về môi trường đối với các
hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ nhằm ngăn chặn việc đưa công nghệ lạc
hậu, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu không đảm bảo yêu cầu về môi
trường từ bên ngoài vào nước ta. Hạn chế các tác động bất lợi từ hội nhập quốc tế,
toàn cầu hoá đối với môi trường nước ta.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xử lý nước thải, nhất là
nước thải chứa kim loại nặng, chất phóng xạ, nước thải y tế, nước thải công
nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, hải sản, nước thải sinh hoạt đô thị. Tập trung
xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản
xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
Phát triển ngành kinh tế môi trường trên cơ sở ngành công nghiệp môi
trường, dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt
động bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
7

– Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người
dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ của nhân dân.
Quan tâm cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch
vụ vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt là ở các đô thị, khu, cụm công
nghiệp, làng nghề, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt

khó khăn.
Đánh giá đầy đủ thiệt hại do ô nhiễm môi trường và xác định rõ trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân gây ra. Tập trung xử lý triệt để, dứt
điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; áp dụng chế tài mạnh, xử lý
nghiêm khắc, buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
Chú trọng cải tạo những hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông, suối bị ô nhiễm
nặng, trước hết ở nơi đầu nguồn, trong các đô thị, khu dân cư. Tập trung nguồn lực
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ – sông Đáy và sông Đồng Nai.
Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác
khoáng sản. Đẩy nhanh tiến độ rà phá và khắc phục hậu quả bom mìn, cải tạo các
vùng đất bị nhiễm chất độc điôxin, hoàn trả quỹ đất sạch phát triển kinh tế – xã hội,
cải thiện môi trường đầu tư, bảo đảm an toàn cho nhân dân.
Chú trọng cải thiện chất lượng không khí, cây xanh, không gian vui chơi,
giải trí trong các đô thị, khu dân cư, nhất là các thành phố lớn.
– Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng, nhất là rừng
ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn. Ngăn chặn có hiệu quả nạn
phá rừng, cháy rừng. Sớm dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên.
Tăng cường quản lý, mở rộng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có
tại những nơi có đủ điều kiện và đẩy nhanh việc thành lập các khu bảo tồn thiên
nhiên mới. Ưu tiên nguồn lực cho bảo vệ cảnh quan, sinh thái, di sản thiên nhiên.
Bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây
dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngăn chặn
sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại. Tăng cường quản lý rủi ro
từ sinh vật biến đổi gen.
c. Giải pháp chủ yếu:
8

– Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường
Đa dạng hoá hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên
tuyên truyền, giáo dục; đưa nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo các cấp học phổ thông, đại
học, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực,
kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho mọi người dân,
doanh nghiệp và toàn xã hội.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và
thống nhất nhận thức về việc phải xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài
nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã.
Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Xây dựng tiêu
chí, chuẩn mực về bảo vệ môi trường trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cán bộ, đảng viên. Hình thành các thiết chế văn hoá, đạo đức môi trường
trong xã hội. Thực hiện đánh giá, phân hạng về môi trường đối với các ngành, địa
phương.
– Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Chú trọng nghiên cứu khoa học về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Sớm hình thành một số chuyên ngành khoa học mũi
nhọn như năng lượng tái tạo, tái chế chất thải, vật liệu mới, thiên văn…
Thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường,
tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và các-bon thấp;
nghiên cứu phát triển và tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến cho ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng
đến các giải pháp phi công trình.
Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ mới, tiên tiến trên

nền tảng công nghệ thông tin trong dự báo, cảnh báo, điều tra, đánh giá, ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Xây dựng và thực hiện chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp
nhà nước phục vụ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu
về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
9

– Tăng cường quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường
Chú trọng xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực có liên quan như đầu
tư, thuế, xử lý vi phạm hành chính, dân sự… theo hướng bổ sung, kết hợp khắc
phục các chồng chéo, xung đột pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho việc thực hiện các nhiệm vụ.
Hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột trong ứng phó với biến
đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Sửa đổi, bổ sung
các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự… về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi
phạm pháp luật.
Nghiên cứu kiện toàn tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ chế, chính sách huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực theo hướng tổng hợp, thống nhất, tập
trung đầu mối, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, khắc phục triệt để tình trạng phân
tán, chồng chéo trong quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng;
cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá; cơ chế để nhân dân giám sát có hiệu
quả việc quản lý khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
– Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính, tăng cường và đa
dạng hoá nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và

bảo vệ môi trường
Kết hợp tăng chi từ ngân sách với đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò, trách nhiệm của bộ quản
lý chuyên ngành trong việc huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực.
Hằng năm ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp cho công tác điều tra cơ bản, xử
lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường sông Cầu, sông Nhuệ – sông Đáy, sông Đồng
Nai. Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn ODA và
các nguồn hỗ trợ quốc tế khác.
10

Quán triệt và vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc : người gây ô nhiễm phải
trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người
được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở
lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người
dân tham gia hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng
ngập mặn ven biển, người dân bị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên thái quá.
Có lộ trình đến năm 2020 xoá bỏ các cơ chế, chính sách hỗ trợ giá đối với
nhiên liệu hoá thạch; thực hiện bù giá 10 năm đầu đối với các dự án phát triển năng
lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, tái chế chất thải, sản xuất điện từ
chất thải.
– Coi trọng hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế; coi trọng việc tham gia và thực hiện các
Điều ước quốc tế. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đối thoại chính sách

với các nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường và trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ.
Đẩy mạnh hợp tác với các nước có liên quan, các tổ chức và các diễn đàn
quốc tế để bảo vệ các nguồn nước xuyên biên giới, tiếp cận công nghệ mới và huy
động nguồn lực cho giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu và
bảo vệ môi trường.
Thúc đẩy hợp tác Á – Âu, Châu Á – Thái Bình Dương, khu vực Đông Á,
trong ASEAN, tiểu vùng sông Mê Kông về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Câu 5: Ý kiến của anh (chị) về chủ đề Ngày Môi trường thế giới năm nay
(05/6/2016) “Tiếng gọi Thiên nhiên và hành động của chúng ta”.
Trả lời
Môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với con người ở tất cả các
quốc gia và trong mọi hoàn cảnh lịch sử. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển,
con người ngày càng tác động tiêu cực tới môi trường và những hệ quả không thể
phủ nhận của hiện tượng biến đổi khí hậu đang đe dọa trực tiếp tới sự sống của
nhân loại.
11

Ngày Môi trường Thế giới được kỷ niệm vào ngày 5/6 hằng năm là cơ hội
cho tất cả mọi người nhận rõ không chỉ là trách nhiệm bảo vệ trái đất mà còn trở
thành tác nhân tạo nên sự thay đổi.
Tăng cường nhận thức về môi trường trên toàn thế giới
Năm 1972, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã quyết định chọn ngày 5/6 để kỷ
niệm Ngày Môi trường Thế giới và giao cho Chương trình Môi trường Liên hợp
quốc (UNEP) có trụ sở tại Nairobi (Kenya) tổ chức kỷ niệm sự kiện này. Ngày này
cũng đánh dấu ngày khai mạc Hội nghị Stockholm về Môi trường con người
(5/6/1972) và là ngày ra đời của Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc.
Mỗi năm, Liên hợp quốc chọn một thành phố làm nơi tổ chức lễ kỷ niệm

Ngày Môi trường Thế giới. Chính phủ và thành phố nước chủ nhà sẽ hợp tác với
UNEP tạo ra bầu không khí cho sự kiện này. Chủ đề, khẩu hiệu và logo sẽ được
chọn để làm trọng tâm cho các tài liệu tuyên truyền về Ngày Môi trường Thế giới,
cũng như các hoạt động cổ động trên toàn cầu.
Ngày Môi trường Thế giới được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1972 và đã
phát triển theo thời gian để trở thành một trong những phương tiện truyền thông
chính mà qua đó Liên hợp quốc tăng cường nhận thức về môi trường trên toàn thế
giới và khuyến khích các hành động chính trị. Đây là một sự kiện thường niên với
mục đích khơi gợi các hoạt động môi trường tích cực nhất có thể trên phạm vi toàn
thế giới, thu hút sự chú ý của công chúng đến các vấn đề môi trường.
Ngày Môi trường Thế giới cũng là một cơ hội cho mọi người từ tất cả các
tầng lớp xã hội tập hợp lại với nhau để cùng xây dựng một tương lai sạch hơn,
xanh hơn và tươi sáng hơn cho bản thân và các thế hệ tương lai.
Trong ngày kỷ niệm này, rất nhiều hoạt động được tổ chức với hình thức đa
dạng, phong phú. Đây là sự kiện thu hút sự tham gia của đông đảo người dân vào
các hoạt động như tuần hành, diễu hành bằng xe đạp, các buổi hoà nhạc xanh, các
cuộc thi tại trường học, trồng cây, chiến dịch tái chế chất thải và làm sạch môi
trường…
Thêm vào đó, Ngày Môi trường Thế giới cũng hướng tới các hoạt động phổ
biến kiến thức hữu ích như tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm, các diễn đàn,… về
vấn đề môi trường. Thông qua các hoạt động này, nhiều sáng kiến, kinh nghiệm
hiệu quả đã được trao đổi và ứng dụng vào thực tế trong công tác bảo vệ môi
trường.
Đây cũng là dịp để thúc đẩy việc ký kết hay phê chuẩn các công ước quốc tế
trong lĩnh vực môi trường, đồng thời, tăng cường sự quan tâm chính trị và hành
động bảo vệ môi trường.
Với ý nghĩa thiết thực và nhiều hoạt động phong phú, hiệu quả, Ngày Môi
trường Thế giới ngày càng thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân tại nhiều
quốc gia trên thế giới. Bằng chứng có thể thấy rõ là số nước hưởng ứng sự kiện
12

này ngày càng tăng; danh sách các thành phố, các doanh nghiệp và cộng đồng
hưởng ứng ngày càng nhiều.
“Tiếng gọi thiên nhiên và hành động của chúng ta”
Ngày Môi trường Thế giới kêu gọi chúng ta cùng thúc đẩy nhận thức ở quy
mô toàn cầu, và thông qua các biện pháp để bảo vệ môi trường. Năm nay, chủ đề
của Ngày Môi trường Thế giới (5/6/2016) được lựa chọn là: “Tiếng gọi thiên nhiên
và hành động của chúng ta” nhằm kêu gọi con người hãy tôn vinh tất cả các loài bị
đe dọa và hành động để bảo vệ chúng, mang lại lợi ích cho các thế hệ tương lai.
Theo Liên hợp quốc, các tội phạm liên quan đến động vật hoang dã thường
nhằm vào các động vật mang tính biểu tượng như voi, tê giác, hổ, khỉ đột và rùa
biển. Việc săn bắn và buôn bán các loài động vật này cũng ảnh hưởng đến nền kinh
tế và hệ sinh thái, thúc đẩy các loại tội phạm tổ chức, tham nhũng và mất an ninh
trên toàn cầu.
Báo cáo mới nhất do Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và
INTERPOL phối hợp công bố ngày 4/6/2016 cho thấy giá trị của tội ác chống lại
môi trường đã tăng 26% so với ước tính trước đó, lên tới số tiền từ 91 – 258 tỷ
USD hiện nay, so với từ 70 – 213 tỷ USD trong năm 2014.
Sự gia tăng tội ác chống lại môi trường, được công bố vào đêm trước của
ngày Môi trường Thế giới, đã cho thấy thực tế rằng luật pháp lỏng lẻo và lực lượng
an ninh không đủ đã tạo thêm cơ hội cho các mạng lưới tội phạm có tổ chức và
nhóm quân vũ trang nổi dậy làm giàu thông qua một hoạt động thương mại nuôi
dưỡng xung đột, phá hủy nghiêm trọng các hệ sinh thái và đe dọa các loài hoang dã
có nguy cơ tuyệt chủng.
Giám đốc điều hành UNEP Achim Steiner cho biết: “Interpol và UNEP đã
tập hợp lực lượng để thu hút sự chú ý trên toàn thế giới về mức độ của các loại tội
phạm về môi trường. Các khoản tiền lớn được tạo ra bởi những tội ác này đang duy
trì hoạt động của các tổ chức tội phạm quốc tế tinh vi, và nuôi dưỡng tình trạng bất
ổn trên toàn thế giới. Kết quả là sự tàn phá đối với môi trường, kinh tế địa phương

cũng như đối với tất cả những người bị các nhóm tội phạm này đe dọa. Cộng đồng
quốc tế phải đoàn kết ngay từ bây giờ để có các biện pháp quốc gia và quốc tế
mạnh mẽ nhằm chấm dứt tội phạm môi trường”.
Thêm vào đó, báo cáo cũng cho thấy tội phạm về môi trường hiện nay vượt
xa việc buôn bán trái phép vũ khí nhỏ. Đây là hoạt động tội phạm chống đối mạnh
nhất thứ tư trên thế giới, sau buôn lậu ma túy, hàng giả, và buôn bán người. Số tiền
bị mất vì các tội ác chống lại môi trường đang lớn hơn 10.000 lần những chi tiêu
của các cơ quan quốc tế để khắc phục tình trạng này. Tổng thư ký Interpol Jürgen
Stock nêu rõ: “Các tội ác chống lại môi trường đang gia tăng ở mức báo động. Sự
phức tạp của loại tội phạm này đòi hỏi một phản ứng đa ngành được hỗ trợ bởi một
sự hợp tác xuyên biên giới”.
13

Trong thông điệp đưa ra nhân ngày kỷ niệm năm 2016, Tổng thư ký Liên
hợp quốc Ban Ki-moon cho biết: Ngày Môi trường Thế giới năm nay là một cơ hội
thuận lợi để tập trung sự chú ý vào hoạt động buôn bán bất hợp pháp. Theo nhà
lãnh đạo cấp cao của Liên hợp quốc, đây là một vấn đề thực sự nghiêm trọng. Voi
bị giết để lấy ngà, tê giác bị giết để lấy sừng và tê tê bị giết để lấy vẩy. Rùa biển
với hổ cũng đang bị đe dọa, hàng ngàn loài động vật và thực vật hoang dã đang
trên bờ vực tuyệt chủng. Các đơn vị và cá nhân có liên quan tới hoạt động thương
mại này chỉ nhằm thu được lợi nhuận ngắn hạn từ những tổn thất về lợi ích lâu dài
của cộng đồng và môi trường sống. Họ thường thông đồng với các mạng và các
nhóm tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia đang tích cực tham gia vào việc làm mất
ổn định của một số quốc gia.
Nhân Ngày Môi trường Thế giới năm 2016, Tổng thư ký Ban Ki-moon kêu
gọi người dân và chính phủ trên khắp thế giới chấm dứt sự thờ ơ, để cùng chiến
đấu chống lại sự tham lam và bảo tồn di sản thiên nhiên của chúng ta cho các thế
hệ hiện tại và tương lai.
Câu 6 : Trên cơ sở thực trạng môi trường hiện nay của địa phương, đơn vị

anh(chị) hãy viết bài đóng góp các giải pháp và kiến nghị để bảo vệ môi trường.
Trả lời:
Hiện nay, môi trường là chủ đề mà có lẽ đang được toàn thế giới quan tâm.
Chủ đề này đã tốn không ít giấy mực của gíới báo chí và luôn là một trong những
chủ đề nóng bỏng nhất trong các cuộc hội thảo toàn cầu. Đó chính là sự biến đổi
khí hậu và những hành động của con người để khắc phục hậu qủa này.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm không chỉ riêng ai mà là của tất cả mọi
người, của toàn xã hội. Có lẽ chúng ta cũng đã nhận thấy, ô nhiễm môi trường
không chỉ ở những nơi đô thi, nơi có những nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp
lớn mà môi trường nông thôn hiện nay cũng đáng báo động do rác thải sinh hoạt và
các loại hoá chất.
Để bảo vệ và hạn chế sự ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn, theo tôi
cần có những giải pháp sau:
-Tuyên truyền, vận động cho mọi người hiểu rõ về tác hại của sự ô nhiễm
môi trường đối với cuộc sống của con người.
– Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản; thu gom và xử lý hợp lý vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất sau
khi sử dụng.
14

– Ngăn chặn nạn sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính hủy diệt nguồn
lợi thủy, hải sản, nh ư d ùng k ích điện, thuốc nổ …
– Phát triển các hình thức cung cấp nước sạch nhằm giải quyết cơ bản nước
sinh hoạt cho nhân dân ở tất cả các vùng nông tôn trong cả nước ; bảo vệ chất
lượng các nguồn nước, đặc biệt chú ý khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng bừa
bãi, gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
– Thành lập các tổ, đội tham gia bảo vệ môi trường,thu gom rác thải trong
sinh hoạt .
-Hướng dẫn nhân dân xây nhà tiêu hợp vệ sinh, tận dụng chất thải trong

chăn nuôi xây hầm bioga để đun nấu.
– Vận động nhân dân tận dụng chất đốt rơm, rạ… không đốt rơm rạ bừa bãi
sau thu hoạch.
-Tuyên truyền vận động để mọi người có thói quen sử dụng tiết kiện điện,
nước trong sinh hoạt h àng ngày.
– Trong quá trình đô thị hóa nông thôn, quy hoạch xây dựng các cụm, điểm
dân cư nông thôn phải hết sức coi trọng ngay từ đầu yêu cầu bảo vệ môi trường .
Bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Chúng ta cần tích
cự làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để làm thay đổi trong suy nghĩ của
một bộ phận dân chúng và trong chính mỗi chúng ta. Đó là tất cả những gì mà
chúng ta mang lại không chỉ cho bản thân mà cho con cháu chúng ta mai sau nữa.
Là một giáo viên, bản thân tôi nhận thấy cần phải có trách nhiệm giáo dục học sinh
ý thức bảo vệ môi trường, kết hợp với các tổ chức để tuyên truyền vận động mọi
người cùng tham gia để chúng ta có một trái đất xanh mãi mãi.
Tân Bình, ngày 06 tháng 9 năm 2016
NGƯỜI VIẾT BÀI DỰ THI

MAI CÔNG TÌNH

15

16

nước, ánh sáng, cảnh sắc, quan hệ xã hội … Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên vạn vật thiên nhiên mà chỉ baogồm những tác nhân tự nhiên và xã hội trực tiếp tương quan tới chất lượng đời sống conngười. Ví dụ : Môi trường của học viên gồm có nhà trường với thầy giáo, bạn hữu, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường ; tổ chức triển khai xãhội như đoàn, đội, với những điều lệ hay mái ấm gia đình, họ tộc, làng xóm, với những quyđịnh không thành văn chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và cáccơ quan hành chính những cấp với pháp luật, nghị định, thông tư, pháp luật. Tóm lại môi trường là toàn bộ những gí xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống vàphát triển. 2. Những công dụng cơ bản của môi trường : Môi trường có những tính năng cơ bản sau : – Môi trường là khoảng trống sống của con người và những loài sinh vật. – Môi trường là nơi phân phối tài nguyên thiết yếu cho đời sống và hoạtđộng sản xuất của mình. – Môi trường là nơi tiềm ẩn những phế thải do con người tạo ra trong cuộcsống và hoạt động giải trí sản xuất của mình. – Môi trường là nơi giảm nhẹ những hoạt động giải trí có hại của vạn vật thiên nhiên tới conngười và sinh vật trên toàn cầu. – Môi trường là nơi tàng trữ và cung ứng thông tin cho con người. – Con người luôn cần một khoảng chừng khoảng trống dành cho nhà tại, sản xất lươngthực và tái tạo môi trường. Con người hoàn toàn có thể ngày càng tăng khoảng trống sống cho mìnhbằng việc khai thác và quy đổi tính năng sử dụng của những loại khoảng trống khácnhư khai hoang, phá rừng, tái tạo đất và nước mới. Việc khai thác quá mức khônggian và những dạng tài nguyên vạn vật thiên nhiên hoàn toàn có thể làm cho chất lượng khoảng trống sốngmất đi năng lực tự hồi sinh. Câu 2 : Anh ( chị ) cho biết những hoạt động giải trí bảo vệ môi trường được khuyếnkhích và những hành vi bị nghiêm cấm. Trả lờiLuật Bảo vệ Môi trường năm ngoái lao lý 12 hoạt động giải trí bảo vệ môi trườngđược khuyến khích và 16 hành vi bị nghiêm cấm như sau : * Các hoạt động giải trí bảo vệ môi trường được khuyến khích1. Truyền thông, giáo dục và hoạt động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữgìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh sắc vạn vật thiên nhiên và đa dạng sinh học. 2. Bảo vệ, sử dụng hài hòa và hợp lý và tiết kiệm chi phí tài nguyên vạn vật thiên nhiên. 3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải. 4. Hoạt động ứng phó với đổi khác khí hậu ; tăng trưởng, sử dụng nguồn năng lượng sạch, nguồn năng lượng tái tạo ; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, tàn phá tầng ôdôn. 5. Đăng ký cơ sở, loại sản phẩm thân thiện với môi trường ; sản xuất, kinh doanh thương mại, tiêudùng mẫu sản phẩm thân thiện với môi trường. 6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý, tái chế chất thải, công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường. 7. Đầu tư kiến thiết xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường ; cung cấpdịch vụ bảo vệ môi trường ; triển khai truy thuế kiểm toán môi trường ; tín dụng thanh toán xanh ; đầu tưxanh. 8. Bảo tồn và tăng trưởng nguồn gen địa phương ; lai tạo, nhập nội những nguồn gen có giátrị kinh tế tài chính và có lợi cho môi trường. 9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môitrường. 10. Phát triển những hình thức tự quản và tổ chức triển khai hoạt động giải trí dịch vụ giữ gìn vệ sinhmôi trường của hội đồng dân cư. 11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gâyhại đến môi trường. 12. Đóng góp kỹ năng và kiến thức, sức lực lao động, kinh tế tài chính cho hoạt động giải trí bảo vệ môi trường ; thựchiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường. * Các hành vi vi phạm môi trường bị nghiêm cấm1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên vạn vật thiên nhiên. 2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện đi lại, công cụ, phương pháphủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo lao lý của pháp lý. 3. Khai thác, kinh doanh thương mại, tiêu thụ những loài thực vật, động vật hoang dã hoang dã thuộc danhmục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩmquyền pháp luật. 4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy cơ tiềm ẩn kháckhông đúng tiến trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường. 5. Thải chất thải chưa được giải quyết và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ; những chất độc, chất phóng xạ và chất nguy cơ tiềm ẩn khác vào đất, nguồn nước và không khí. 6. Đưa vào nguồn nước hóa chất ô nhiễm, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểmđịnh và tác nhân ô nhiễm khác so với con người và sinh vật. 7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi ô nhiễm vào không khí ; phát tán bức xạ, phóng xạ, những chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ quốc tế dưới mọi hình thức. 10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật hoang dã, thực vật chưa qua kiểm dịch ; vi sinh vật ngoàidanh mục được cho phép. 11. Sản xuất, kinh doanh thương mại mẫu sản phẩm gây nguy cơ tiềm ẩn cho con người, sinh vật và hệ sinhthái ; sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu, vật tư thiết kế xây dựng chứa yếu tố ô nhiễm vượt quáquy chuẩn kỹ thuật môi trường. 12. Phá hoại, xâm lăng trái phép di sản vạn vật thiên nhiên, khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên. 13. Xâm hại khu công trình, thiết bị, phương tiện đi lại ship hàng hoạt động giải trí bảo vệ môi trường. 14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩmquyền xác lập là khu vực cấm do mức độ đặc biệt quan trọng nguy khốn về môi trường đốivới con người. 15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động giải trí bảo vệ môi trường, làm rơi lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu so với môi trường. 16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu nghĩa vụ và trách nhiệm củangười có thẩm quyền để làm trái pháp luật về quản trị môi trường. Câu 3 : Anh ( chị ) cho biết việc bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinhdoanh, dịch vụ và bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư. Trả lờiĐiều 68 Luật Bảo vệ môi trường năm năm trước pháp luật về Bảo vệ môi trườngcơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ như sau : 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ phải cung ứng những nhu yếu về bảo vệ môitrường sau : a ) Thu gom, giải quyết và xử lý nước thải bảo vệ quy chuẩn kỹ thuật môi trường ; b ) Thu gom, phân loại, lưu giữ, giải quyết và xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo pháp luật của phápluật ; c ) Giảm thiểu, thu gom, giải quyết và xử lý bụi, khí thải theo pháp luật của pháp lý ; bảo đảmkhông để rò rỉ, phát tán khí ô nhiễm ra môi trường ; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phátsáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng tác động xấu so với môi trường xung quanh và người laođộng ; d ) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị cung ứng năng lực phòng ngừa và ứng phó sựcố môi trường ; đ ) Xây dựng và thực thi giải pháp bảo vệ môi trường. 2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc những trường hợp sau phải có khoảng cách bảođảm không có tác động ảnh hưởng xấu so với khu dân cư : a ) Có chất dễ cháy, dễ nổ ; b ) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh ; c ) Có chất ô nhiễm so với người và sinh vật ; d ) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn ảnh hưởng tác động xấu tới sức khỏe thể chất con người ; đ ) Gây ô nhiễm nguồn nước. 3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường phải có bộ phận trình độ hoặc nhânsự đảm nhiệm về bảo vệ môi trường ; phải được xác nhận mạng lưới hệ thống quản trị môitrường theo lao lý của nhà nước. 4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ chịu nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức triển khai thực thi cácyêu cầu về bảo vệ môi trường lao lý tại những khoản 1, 2 và 3 Điều này và quyđịnh của pháp lý có tương quan. Như vây, những cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ phải phân phối những nhu yếu về bảovệ môi trường theo pháp luật tại Điều 68 Luật bảo vệ môi trường năm trước. Điều 80. Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư1. Bảo vệ môi trường đô thị thực hiện theo nguyên tắc tăng trưởng bền vững và kiên cố gắn vớiviệc duy trì những yếu tố tự nhiên, văn hóa truyền thống, lịch sử dân tộc và bảo vệ tỷ suất khoảng trống xanhtheo quy hoạch. 2. Có kiến trúc về bảo vệ môi trường đồng điệu, tương thích với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung chuyên sâu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Có thiết bị, phương tiện đi lại, khu vực để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trungchất thải rắn hoạt động và sinh hoạt tương thích với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năngtiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ những hộ mái ấm gia đình trong khu dâncư. 4. Bảo đảm nhu yếu về cảnh sắc đô thị, vệ sinh môi trường ; lắp ráp và sắp xếp côngtrình vệ sinh nơi công cộng. 5. Chủ góp vốn đầu tư dự án Bất Động Sản khu dân cư tập trung chuyên sâu, căn hộ cao cấp phải thực thi những nhu yếu vềbảo vệ môi trường pháp luật tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 6. Đối với khu dân cư phân tán phải có khu vực, mạng lưới hệ thống thu gom, giải quyết và xử lý rác thải ; có mạng lưới hệ thống phân phối nước sạch và những hoạt động giải trí tăng trưởng môi trường xanh, sạch, đẹp và bảo đảm an toàn. Điều 81. Bảo vệ môi trường nơi công cộng1. Cơ quan, tổ chức triển khai, hộ mái ấm gia đình, cá thể có nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi những lao lý vềbảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng ; phân loại, chuyển rác thải vàothùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi lao lý tập trung chuyên sâu rác thải ; không để vậtnuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng. 2. Tổ chức, cá thể quản trị khu vui chơi giải trí công viên, khu đi dạo, vui chơi, khu du lịch, chợ, nhàga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệmsau : a ) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong khoanh vùng phạm vi quảnlý ; b ) Bố trí khu công trình vệ sinh công cộng ; phương tiện đi lại, thiết bị thu gom chất thải đápứng nhu yếu giữ gìn vệ sinh môi trường ; c ) Niêm yết pháp luật về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng. Điều 82. Yêu cầu bảo vệ môi trường so với hộ gia đình1. Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải hoạt động và sinh hoạt đến đúngnơi pháp luật. 2. Giảm thiểu, giải quyết và xử lý và xả nước thải hoạt động và sinh hoạt đúng nơi lao lý. 3. Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động ảnh hưởng khác vượt quáquy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng tác động xấu đến hội đồng dân cư xungquanh. 4. Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường ; chi trả cho dịch vụ thu gom, xửlý chất thải theo pháp luật của pháp lý ; 5. Tham gia hoạt động giải trí bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư. 6. Có khu công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo vệ vệ sinh, bảo đảm an toàn. Câu 4 : Anh ( Chị ) cho biết tiềm năng đơn cử về bảo vệ môi trường đến năm2020, những trách nhiệm đơn cử và giải pháp hầu hết mà nghị quyết số 24 – NQ / TW, ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành TW về “ Chủ động ứng phó với biến đổikhí hậu, tăng cường quản trị tài nguyên và bảo vệ môi trường ”. Trả lờiNghị quyết số 24 – NQ / TW, ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành TW về “ Chủ động ứng phó với đổi khác khí hậu, tăng cường quản trị tài nguyên và bảo vệmôi trường ” đã nêu lên những tiềm năng, trách nhiệm và giải pháp về bảo vệ môi trườngđến năm 2020 như sau : a. Mục tiêu đơn cử đến năm 2020K hông để phát sinh và giải quyết và xử lý triệt để những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêmtrọng ; 70 % lượng nước thải ra môi trường lưu vực những sông được giải quyết và xử lý ; tiêu huỷ, giải quyết và xử lý trên 85 % chất thải nguy cơ tiềm ẩn, 100 % chất thải y tế ; tái sử dụng hoặc tái chế trên65 % rác thải hoạt động và sinh hoạt. Phấn đấu 95 % dân cư thành thị và 90 % dân cư nông thôn được sử dụng nướcsạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát bảo đảm an toàn, giải quyết và xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiếntranh. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở những đô thị, khu vực đông dâncư. Cải thiện rõ ràng môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. Quản lý khai thác hài hòa và hợp lý, sớm chấm hết khai thác rừng tự nhiên, nâng diện tíchcác khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên lên trên 3 triệu ha ; nâng độ bao trùm của rừng lên trên45 %. b. Nhiệm vụ đơn cử – Phòng ngừa và trấn áp những nguồn gây ô nhiễm môi trường. Nâng cao hiệu lực thực thi hiện hành, hiệu suất cao nhìn nhận môi trường kế hoạch và nhìn nhận tácđộng môi trường, bảo vệ kế hoạch, quy hoạch, kế hoạch, dự án Bất Động Sản tăng trưởng đápứng những nhu yếu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt, tiến hành triển khai. Cấm nhập khẩu công nghệ tiên tiến, tiến hành những dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư mới sử dụng công nghệ tiên tiến lạchậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tiêu tốn nguyên vật liệu, tài nguyên, hiệuquả thấp. Thực hiện chính sách quản trị về bảo vệ môi trường theo từng mô hình và mứcđộ tác động ảnh hưởng đến môi trường so với những cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại. Thực hiện lộtrình vận dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường ( phát thải và công nghệ tiên tiến ) tươngđương với nhóm những nước đứng vị trí số 1 trong khu vực ASEAN. Tăng cường kiểm soátô nhiễm môi trường, đặc biệt quan trọng là ô nhiễm môi trường tại những khu, cụm công nghiệp, tụ điểm khai thác, chế biến tài nguyên, những làng nghề, lưu vực sông, những đô thị lớnvà khu vực nông thôn. Kiểm soát chất lượng không khí ở khu vực đô thị, thành phốcó tỷ lệ dân cư cao. Kiểm soát ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp ( dư lượng thuốcbảo vệ thực vật, đốt rơm rạ … ) ảnh hưởng tác động đến sức khoẻ và đời sống nhân dân. Tăng cường công tác làm việc kiểm tra, giám sát và trấn áp về môi trường so với cáchoạt động góp vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ tiên tiến nhằm mục đích ngăn ngừa việc đưa công nghệ tiên tiến lạchậu, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật tư không bảo vệ nhu yếu về môitrường từ bên ngoài vào nước ta. Hạn chế những ảnh hưởng tác động bất lợi từ hội nhập quốc tế, toàn cầu hoá so với môi trường nước ta. Đẩy mạnh thực thi những chương trình, dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư giải quyết và xử lý nước thải, nhất lànước thải chứa sắt kẽm kim loại nặng, chất phóng xạ, nước thải y tế, nước thải côngnghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, món ăn hải sản, nước thải hoạt động và sinh hoạt đô thị. Tập trungxử lý chất thải rắn, quản trị chất thải nguy cơ tiềm ẩn. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sảnxuất, tịch thu nguồn năng lượng từ chất thải. Phát triển ngành kinh tế tài chính môi trường trên cơ sở ngành công nghiệp môitrường, dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạtđộng bảo vệ môi trường, thôi thúc tăng trưởng, sử dụng nguồn năng lượng mới, năng lượngsạch, nguồn năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững và kiên cố. – Khắc phục ô nhiễm, cải tổ chất lượng môi trường và điều kiện kèm theo sống của ngườidân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ của nhân dân. Quan tâm cải tổ chất lượng môi trường sống, phân phối nước sạch và dịchvụ vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt quan trọng là ở những đô thị, khu, cụm côngnghiệp, làng nghề, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệtkhó khăn. Đánh giá rất đầy đủ thiệt hại do ô nhiễm môi trường và xác lập rõ trách nhiệmcủa cơ quan, tổ chức triển khai, doanh nghiệp và cá thể gây ra. Tập trung giải quyết và xử lý triệt để, dứtđiểm những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ; vận dụng chế tài mạnh, xử lýnghiêm khắc, buộc những cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực thi những nhu yếu về bảovệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, giải quyết và xử lý chất thải theo lao lý của pháp lý. Chú trọng tái tạo những hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông, suối bị ô nhiễmnặng, trước hết ở nơi đầu nguồn, trong những đô thị, khu dân cư. Tập trung nguồn lựcthực hiện chương trình tiềm năng vương quốc khắc phục ô nhiễm và cải tổ môitrường lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ – sông Đáy và sông Đồng Nai. Thực hiện khắt khe những giải pháp phục sinh môi trường sau khai tháckhoáng sản. Đẩy nhanh quá trình rà phá và khắc phục hậu quả bom mìn, tái tạo cácvùng đất bị nhiễm chất độc điôxin, hoàn trả quỹ đất sạch tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội, cải tổ môi trường góp vốn đầu tư, bảo vệ bảo đảm an toàn cho nhân dân. Chú trọng cải tổ chất lượng không khí, cây xanh, khoảng trống đi dạo, vui chơi trong những đô thị, khu dân cư, nhất là những thành phố lớn. – Bảo vệ, tăng trưởng rừng, bảo tồn vạn vật thiên nhiên và đa dạng sinh học. Bảo vệ, phục sinh, tái sinh rừng tự nhiên, tăng cường trồng rừng, nhất là rừngngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn. Ngăn chặn có hiệu suất cao nạnphá rừng, cháy rừng. Sớm dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên. Tăng cường quản trị, lan rộng ra diện tích quy hoạnh những khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên hiện cótại những nơi có đủ điều kiện kèm theo và đẩy nhanh việc xây dựng những khu bảo tồn thiênnhiên mới. Ưu tiên nguồn lực cho bảo vệ cảnh sắc, sinh thái xanh, di sản vạn vật thiên nhiên. Bảo vệ khắt khe những loài động vật hoang dã hoang dã, những giống cây xanh, câydược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý và hiếm có rủi ro tiềm ẩn bị tuyệt chủng. Ngăn chặnsự xâm nhập, tăng trưởng của sinh vật ngoại lai xâm hại. Tăng cường quản trị rủi rotừ sinh vật biến đổi gen. c. Giải pháp đa phần : – Tăng cường, thay đổi công tác làm việc tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhậnthức, hình thành ý thức dữ thế chủ động ứng phó với đổi khác khí hậu, sử dụng tiếtkiệm tài nguyên và bảo vệ môi trườngĐa dạng hoá hình thức, thay đổi nội dung, xác lập những đối tượng người dùng ưu tiêntuyên truyền, giáo dục ; đưa nội dung ứng phó với biến hóa khí hậu, quản trị tàinguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình giảng dạy những cấp học đại trà phổ thông, đạihọc, huấn luyện và đào tạo cán bộ chỉ huy, quản trị. Phổ biến kinh nghiệm tay nghề, thiết kế xây dựng năng lượng, kiến thức và kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến hóa khí hậu cho mọi người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội. Tăng cường công tác làm việc thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án vàthống nhất nhận thức về việc phải giải quyết và xử lý nghiêm những hành vi sử dụng tiêu tốn lãng phí tàinguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã. Nâng cao ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ lãnhđạo, quản trị những cấp, những ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Xây dựng tiêuchí, chuẩn mực về bảo vệ môi trường trong hoạt động giải trí của cơ quan, tổ chức triển khai, doanhnghiệp, cán bộ, đảng viên. Hình thành những thiết chế văn hoá, đạo đức môi trườngtrong xã hội. Thực hiện nhìn nhận, phân hạng về môi trường so với những ngành, địaphương. – Đẩy mạnh điều tra và nghiên cứu, ứng dụng tân tiến khoa học và công nghệ tiên tiến trongứng phó với đổi khác khí hậu, quản trị tài nguyên và bảo vệ môi trườngChú trọng nghiên cứu và điều tra khoa học về ứng phó với đổi khác khí hậu, quản trị tàinguyên và bảo vệ môi trường. Sớm hình thành một số ít chuyên ngành khoa học mũinhọn như nguồn năng lượng tái tạo, tái chế chất thải, vật tư mới, thiên văn … Thúc đẩy thay đổi công nghệ tiên tiến sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm chi phí nguồn năng lượng, sử dụng có hiệu suất cao tài nguyên, ít chất thải và các-bon thấp ; nghiên cứu và điều tra tăng trưởng và đảm nhiệm chuyển giao công nghệ tiên tiến tiên tiến và phát triển cho ứng phóvới biến hóa khí hậu, quản trị tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọngđến những giải pháp phi công trình. Tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến viễn thám, công nghệ tiên tiến mới, tiên tiến và phát triển trênnền tảng công nghệ thông tin trong dự báo, cảnh báo nhắc nhở, tìm hiểu, nhìn nhận, ứng phóvới biến hóa khí hậu, quản trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng và thực thi chương trình khoa học và công nghệ tiên tiến trọng điểm cấpnhà nước ship hàng thực thi những tiềm năng, trách nhiệm trọng tâm, giải pháp chủ yếuvề ứng phó với biến hóa khí hậu, quản trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. – Tăng cường quản trị nhà nước về ứng phó với biến hóa khí hậu, quản lýtài nguyên, bảo vệ môi trườngChú trọng kiến thiết xây dựng và hoàn thành xong pháp lý về ứng phó với biến hóa khíhậu, quản trị tài nguyên, bảo vệ môi trường và những nghành có tương quan như đầutư, thuế, giải quyết và xử lý vi phạm hành chính, dân sự … theo hướng bổ trợ, tích hợp khắcphục những chồng chéo, xung đột pháp lý nhằm mục đích tạo môi trường pháp lý thuận lợicho việc triển khai những trách nhiệm. Hoàn thiện chính sách xử lý tranh chấp, xung đột trong ứng phó với biếnđổi khí hậu, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Sửa đổi, bổ sungcác chế tài hành chính, kinh tế tài chính, hình sự … về quản trị tài nguyên và bảo vệ môitrường, bảo vệ đủ sức răn đe. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giải quyết và xử lý nghiêm những viphạm pháp lý. Nghiên cứu kiện toàn tổ chức triển khai cỗ máy và hoàn thành xong chính sách, chủ trương huyđộng và sử dụng có hiệu suất cao mọi nguồn lực theo hướng tổng hợp, thống nhất, tậptrung đầu mối, xác lập rõ tính năng, trách nhiệm, khắc phục triệt để thực trạng phântán, chồng chéo trong quản trị nhà nước về ứng phó với biến hóa khí hậu, quản lýtài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng chính sách phối hợp liên ngành, liên vùng ; chính sách, chủ trương khuyến khích xã hội hoá ; chính sách để nhân dân giám sát có hiệuquả việc quản trị khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổikhí hậu. – Đổi mới, hoàn thành xong chính sách, chủ trương kinh tế tài chính, tăng cường và đadạng hoá nguồn lực cho ứng phó với đổi khác khí hậu, quản trị tài nguyên vàbảo vệ môi trườngKết hợp tăng chi từ ngân sách với đa dạng hoá những nguồn vốn góp vốn đầu tư trongvà ngoài nước, nhất là những nguồn vốn khuyến mại cho ứng phó với biến hóa khí hậu, quản trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò, nghĩa vụ và trách nhiệm của bộ quảnlý chuyên ngành trong việc kêu gọi, quản trị, sử dụng nguồn lực. Hằng năm ưu tiên sắp xếp ngân sách tương thích cho công tác làm việc tìm hiểu cơ bản, xửlý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với đổi khác khí hậu. Ưu tiên sắp xếp kinh phí đầu tư thực thi có hiệu suất cao Chương trình tiềm năng vương quốc khắcphục ô nhiễm và cải tổ môi trường sông Cầu, sông Nhuệ – sông Đáy, sông ĐồngNai. Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục tiêu và hiệu suất cao nguồn vốn ODA vàcác nguồn tương hỗ quốc tế khác. 10Q uán triệt và vận dụng có hiệu suất cao những nguyên tắc : người gây ô nhiễm phảitrả ngân sách để giải quyết và xử lý, khắc phục hậu quả, tái tạo và hồi sinh môi trường ; ngườiđược hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ và trách nhiệm góp phần để góp vốn đầu tư trởlại cho quản trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện chủ trương khuyến khích, khuyến mại, tương hỗ doanh nghiệp và ngườidân tham gia hoạt động giải trí ứng phó với đổi khác khí hậu, quản trị tài nguyên và bảo vệmôi trường ; tương hỗ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừngngập mặn ven biển, người dân bị ảnh hưởng tác động do khai thác tài nguyên thái quá. Có lộ trình đến năm 2020 xoá bỏ những chính sách, chủ trương hỗ trợ giá đối vớinhiên liệu hoá thạch ; thực thi bù giá 10 năm đầu so với những dự án Bất Động Sản tăng trưởng nănglượng mới, nguồn năng lượng tái tạo, nguồn năng lượng sạch, tái chế chất thải, sản xuất điện từchất thải. – Coi trọng hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với biến hóa khí hậu, quản trị tài nguyên và bảo vệ môi trườngChủ động hợp tác, hội nhập quốc tế ; coi trọng việc tham gia và thực thi cácĐiều ước quốc tế. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm tay nghề, đối thoại chính sáchvới những nước về ứng phó với biến hóa khí hậu, quản trị tài nguyên, bảo vệ môitrường và trong việc triển khai tiềm năng thiên niên kỷ. Đẩy mạnh hợp tác với những nước có tương quan, những tổ chức triển khai và những diễn đànquốc tế để bảo vệ những nguồn nước xuyên biên giới, tiếp cận công nghệ tiên tiến mới và huyđộng nguồn lực cho giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến hóa khí hậu vàbảo vệ môi trường. Thúc đẩy hợp tác Á – Âu, Châu Á Thái Bình Dương – Thái Bình Dương, khu vực Đông Á, trong ASEAN, tiểu vùng sông Mê Kông về ứng phó với biến hóa khí hậu, quản lýtài nguyên và bảo vệ môi trường. Câu 5 : Ý kiến của anh ( chị ) về chủ đề Ngày Môi trường quốc tế năm nay ( 05/6/2016 ) “ Tiếng gọi Thiên nhiên và hành vi của tất cả chúng ta ”. Trả lờiMôi trường có vai trò đặc biệt quan trọng quan trọng so với con người ở tổng thể cácquốc gia và trong mọi thực trạng lịch sử vẻ vang. Tuy nhiên, cùng với quy trình tăng trưởng, con người ngày càng tác động ảnh hưởng xấu đi tới môi trường và những hệ quả không thểphủ nhận của hiện tượng kỳ lạ biến hóa khí hậu đang rình rập đe dọa trực tiếp tới sự sống củanhân loại. 11N gày Môi trường Thế giới được kỷ niệm vào ngày 5/6 hằng năm là cơ hộicho tổng thể mọi người nhận rõ không chỉ là nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ toàn cầu mà còn trởthành tác nhân tạo nên sự biến hóa. Tăng cường nhận thức về môi trường trên toàn thế giớiNăm 1972, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã quyết định hành động chọn ngày 5/6 để kỷniệm Ngày Môi trường Thế giới và giao cho Chương trình Môi trường Liên hợpquốc ( UNEP ) có trụ sở tại Nairobi ( Kenya ) tổ chức triển khai kỷ niệm sự kiện này. Ngày nàycũng lưu lại ngày khai mạc Hội nghị Stockholm về Môi trường con người ( 5/6/1972 ) và là ngày sinh ra của Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc. Mỗi năm, Liên hợp quốc chọn một thành phố làm nơi tổ chức triển khai lễ kỷ niệmNgày Môi trường Thế giới. nhà nước và thành phố nước chủ nhà sẽ hợp tác vớiUNEP tạo ra bầu không khí cho sự kiện này. Chủ đề, khẩu hiệu và logo sẽ đượcchọn để làm trọng tâm cho những tài liệu tuyên truyền về Ngày Môi trường Thế giới, cũng như những hoạt động giải trí cổ động trên toàn thế giới. Ngày Môi trường Thế giới được tổ chức triển khai lần tiên phong vào năm 1972 và đãphát triển theo thời hạn để trở thành một trong những phương tiện đi lại truyền thôngchính mà qua đó Liên hợp quốc tăng cường nhận thức về môi trường trên toàn thếgiới và khuyến khích những hành vi chính trị. Đây là một sự kiện thường niên vớimục đích khơi gợi những hoạt động giải trí môi trường tích cực nhất hoàn toàn có thể trên khoanh vùng phạm vi toànthế giới, lôi cuốn sự quan tâm của công chúng đến những yếu tố môi trường. Ngày Môi trường Thế giới cũng là một thời cơ cho mọi người từ tổng thể cáctầng lớp xã hội tập hợp lại với nhau để cùng kiến thiết xây dựng một tương lai sạch hơn, xanh hơn và tươi tắn hơn cho bản thân và những thế hệ tương lai. Trong ngày kỷ niệm này, rất nhiều hoạt động giải trí được tổ chức triển khai với hình thức đadạng, nhiều mẫu mã. Đây là sự kiện lôi cuốn sự tham gia của phần đông người dân vàocác hoạt động giải trí như tuần hành, diễu hành bằng xe đạp điện, những buổi hoà nhạc xanh, cáccuộc thi tại trường học, trồng cây, chiến dịch tái chế chất thải và làm sạch môitrường … Thêm vào đó, Ngày Môi trường Thế giới cũng hướng tới những hoạt động giải trí phổbiến kỹ năng và kiến thức có ích như tổ chức triển khai những cuộc hội thảo chiến lược, tọa đàm, những forum, … vềvấn đề môi trường. Thông qua những hoạt động giải trí này, nhiều ý tưởng sáng tạo, kinh nghiệmhiệu quả đã được trao đổi và ứng dụng vào thực tiễn trong công tác làm việc bảo vệ môitrường. Đây cũng là dịp để thôi thúc việc ký kết hay phê chuẩn những công ước quốc tếtrong nghành môi trường, đồng thời, tăng cường sự chăm sóc chính trị và hànhđộng bảo vệ môi trường. Với ý nghĩa thiết thực và nhiều hoạt động giải trí nhiều mẫu mã, hiệu suất cao, Ngày Môitrường Thế giới ngày càng lôi cuốn sự chăm sóc của phần đông người dân tại nhiềuquốc gia trên quốc tế. Bằng chứng hoàn toàn có thể thấy rõ là số nước hưởng ứng sự kiện12này ngày càng tăng ; list những thành phố, những doanh nghiệp và cộng đồnghưởng ứng ngày càng nhiều. “ Tiếng gọi vạn vật thiên nhiên và hành vi của tất cả chúng ta ” Ngày Môi trường Thế giới lôi kéo tất cả chúng ta cùng thôi thúc nhận thức ở quymô toàn thế giới, và trải qua những giải pháp để bảo vệ môi trường. Năm nay, chủ đềcủa Ngày Môi trường Thế giới ( 5/6/2016 ) được lựa chọn là : “ Tiếng gọi thiên nhiênvà hành vi của tất cả chúng ta ” nhằm mục đích lôi kéo con người hãy tôn vinh tổng thể những loài bịđe dọa và hành vi để bảo vệ chúng, mang lại quyền lợi cho những thế hệ tương lai. Theo Liên hợp quốc, những tội phạm tương quan đến động vật hoang dã hoang dã thườngnhằm vào những động vật mang tính hình tượng như voi, tê giác, hổ, khỉ đột và rùabiển. Việc săn bắn và kinh doanh những loài động vật hoang dã này cũng ảnh hưởng tác động đến nền kinhtế và hệ sinh thái, thôi thúc những loại tội phạm tổ chức triển khai, tham nhũng và mất an ninhtrên toàn thế giới. Báo cáo mới nhất do Chương trình môi trường Liên hợp quốc ( UNEP ) vàINTERPOL phối hợp công bố ngày 4/6/2016 cho thấy giá trị của tội ác chống lạimôi trường đã tăng 26 % so với ước tính trước đó, lên tới số tiền từ 91 – 258 tỷUSD lúc bấy giờ, so với từ 70 – 213 tỷ USD trong năm năm trước. Sự ngày càng tăng tội ác chống lại môi trường, được công bố vào đêm trước củangày Môi trường Thế giới, đã cho thấy trong thực tiễn rằng pháp luật lỏng lẻo và lực lượngan ninh không đủ đã tạo thêm thời cơ cho những mạng lưới tội phạm có tổ chức triển khai vànhóm quân vũ trang nổi dậy làm giàu trải qua một hoạt động giải trí thương mại nuôidưỡng xung đột, tàn phá nghiêm trọng những hệ sinh thái và rình rập đe dọa những loài hoang dãcó rủi ro tiềm ẩn tuyệt chủng. Giám đốc quản lý UNEP Achim Steiner cho biết : ” Interpol và UNEP đãtập hợp lực lượng để lôi cuốn sự chú ý quan tâm trên toàn quốc tế về mức độ của những loại tộiphạm về môi trường. Các khoản tiền lớn được tạo ra bởi những tội ác này đang duytrì hoạt động giải trí của những tổ chức triển khai tội phạm quốc tế phức tạp, và nuôi dưỡng thực trạng bấtổn trên toàn quốc tế. Kết quả là sự tàn phá so với môi trường, kinh tế tài chính địa phươngcũng như so với tổng thể những người bị những nhóm tội phạm này rình rập đe dọa. Cộng đồngquốc tế phải đoàn kết ngay từ giờ đây để có những giải pháp vương quốc và quốc tếmạnh mẽ nhằm mục đích chấm hết tội phạm môi trường “. Thêm vào đó, báo cáo giải trình cũng cho thấy tội phạm về môi trường lúc bấy giờ vượtxa việc kinh doanh trái phép vũ khí nhỏ. Đây là hoạt động giải trí tội phạm chống đối mạnhnhất thứ tư trên quốc tế, sau buôn lậu ma túy, hàng giả, và kinh doanh người. Số tiềnbị mất vì những tội ác chống lại môi trường đang lớn hơn 10.000 lần những chi tiêucủa những cơ quan quốc tế để khắc phục thực trạng này. Tổng thư ký Interpol JürgenStock nêu rõ : ” Các tội ác chống lại môi trường đang ngày càng tăng ở mức báo động. Sựphức tạp của loại tội phạm này yên cầu một phản ứng đa ngành được tương hỗ bởi mộtsự hợp tác xuyên biên giới “. 13T rong thông điệp đưa ra nhân ngày kỷ niệm năm năm nay, Tổng thư ký Liênhợp quốc Ban Ki-moon cho biết : Ngày Môi trường Thế giới năm nay là một cơ hộithuận lợi để tập trung chuyên sâu sự chú ý quan tâm vào hoạt động giải trí kinh doanh phạm pháp. Theo nhàlãnh đạo cấp cao của Liên hợp quốc, đây là một yếu tố thực sự nghiêm trọng. Voibị giết để lấy ngà, tê giác bị giết để lấy sừng và tê tê bị giết để lấy vẩy. Rùa biểnvới hổ cũng đang bị rình rập đe dọa, hàng ngàn loài động vật hoang dã và thực vật hoang dã đangtrên bờ vực tuyệt chủng. Các đơn vị chức năng và cá thể có tương quan tới hoạt động giải trí thươngmại này chỉ nhằm mục đích thu được doanh thu thời gian ngắn từ những tổn thất về quyền lợi lâu dàicủa hội đồng và môi trường sống. Họ thường thông đồng với những mạng và cácnhóm tội phạm có tổ chức triển khai xuyên vương quốc đang tích cực tham gia vào việc làm mấtổn định của một số ít vương quốc. Nhân Ngày Môi trường Thế giới năm năm nay, Tổng thư ký Ban Ki-moon kêugọi người dân và chính phủ nước nhà trên khắp quốc tế chấm hết sự lãnh đạm, để cùng chiếnđấu chống lại sự tham lam và bảo tồn di sản vạn vật thiên nhiên của tất cả chúng ta cho những thếhệ hiện tại và tương lai. Câu 6 : Trên cơ sở tình hình môi trường lúc bấy giờ của địa phương, đơn vịanh ( chị ) hãy viết bài góp phần những giải pháp và yêu cầu để bảo vệ môi trường. Trả lời : Hiện nay, môi trường là chủ đề mà có lẽ rằng đang được toàn quốc tế chăm sóc. Chủ đề này đã tốn không ít giấy mực của gíới báo chí truyền thông và luôn là một trong nhữngchủ đề nóng bỏng nhất trong những cuộc hội thảo chiến lược toàn thế giới. Đó chính là sự biến đổikhí hậu và những hành vi của con người để khắc phục hậu qủa này. Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ và trách nhiệm không chỉ riêng ai mà là của toàn bộ mọingười, của toàn xã hội. Có lẽ tất cả chúng ta cũng đã nhận thấy, ô nhiễm môi trườngkhông chỉ ở những nơi đô thi, nơi có những nhà máy sản xuất, xí nghiệp sản xuất, khu công nghiệplớn mà môi trường nông thôn lúc bấy giờ cũng đáng báo động do rác thải hoạt động và sinh hoạt vàcác loại hoá chất. Để bảo vệ và hạn chế sự ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn, theo tôicần có những giải pháp sau : – Tuyên truyền, hoạt động cho mọi người hiểu rõ về tai hại của sự ô nhiễmmôi trường so với đời sống của con người. – Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷsản ; thu gom và giải quyết và xử lý hài hòa và hợp lý vệ sinh so với những loại vỏ hộp tiềm ẩn hoá chất saukhi sử dụng. 14 – Ngăn chặn nạn sử dụng những phương tiện đi lại đánh bắt cá có tính diệt trừ nguồnlợi thủy, món ăn hải sản, nh ư d ùng k ích điện, thuốc nổ … – Phát triển những hình thức cung ứng nước sạch nhằm mục đích xử lý cơ bản nướcsinh hoạt cho nhân dân ở tổng thể những vùng nông tôn trong cả nước ; bảo vệ chấtlượng những nguồn nước, đặc biệt quan trọng quan tâm khắc phục thực trạng khai thác, sử dụng bừabãi, gây hết sạch, ô nhiễm nguồn nước ngầm. – Thành lập những tổ, đội tham gia bảo vệ môi trường, thu gom rác thải trongsinh hoạt. – Hướng dẫn nhân dân xây nhà tiêu hợp vệ sinh, tận dụng chất thải trongchăn nuôi xây hầm bioga để đun nấu. – Vận động nhân dân tận dụng chất đốt rơm, rạ … không đốt rơm rạ bừa bãisau thu hoạch. – Tuyên truyền hoạt động để mọi người có thói quen sử dụng tiết kiện điện, nước trong hoạt động và sinh hoạt h àng ngày. – Trong quy trình đô thị hóa nông thôn, quy hoạch kiến thiết xây dựng những cụm, điểmdân cư nông thôn phải rất là coi trọng ngay từ đầu nhu yếu bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là một trách nhiệm cấp bách lúc bấy giờ. Chúng ta cần tíchcự làm tốt công tác làm việc hoạt động, tuyên truyền để làm đổi khác trong tâm lý củamột bộ phận dân chúng và trong chính mỗi tất cả chúng ta. Đó là toàn bộ những gì màchúng ta mang lại không chỉ cho bản thân mà cho con cháu tất cả chúng ta mai sau nữa. Là một giáo viên, bản thân tôi nhận thấy cần phải có nghĩa vụ và trách nhiệm giáo dục học sinhý thức bảo vệ môi trường, tích hợp với những tổ chức triển khai để tuyên truyền hoạt động mọingười cùng tham gia để tất cả chúng ta có một toàn cầu xanh mãi mãi. Tân Bình, ngày 06 tháng 9 năm 2016NG ƯỜI VIẾT BÀI DỰ THIMAI CÔNG TÌNH1516

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay