Mỗi cơ quan, đơn vị chức năng, tổ chức triển khai luôn có những pháp luật dành cho người lao động để họ tuân thủ và triển khai theo. Nếu không chấp hành theo lao lý tại nơi thao tác, người lao động sẽ bị giải quyết và xử lý kỷ luật .
2. Các trường hợp không được giải quyết và xử lý kỷ luật
1. Vi phạm kỷ luật là gì? Cho ví dụ
1. Vi phạm kỷ luật là gì? Cho ví dụ
Khi tham gia quan hệ lao động, người lao động phải tuân thủ kỷ luật lao động. Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ :
Kỷ luật lao động là những lao lý về việc tuân theo thời hạn, công nghệ tiên tiến và điều hành quản lý sản xuất, kinh doanh thương mại do người sử dụng lao động phát hành trong nội quy lao động và do pháp lý lao lý .
Theo đó, có thể hiểu vi phạm kỷ luật là hành vi có lỗi của cá nhân, hành vi này trái với các quy chế, quy tắc được xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan, tổ chức nào đó.
Việc giải quyết và xử lý kỷ luật lao động được lao lý tại Điều 122 Bộ luật Lao động như sau :- Người sử dụng lao động phải chứng tỏ được lỗi của người lao động .- Phải có sự tham gia của tổ chức triển khai đại diện thay mặt người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị giải quyết và xử lý kỷ luật là thành viên .- Người lao động phải xuất hiện và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức triển khai đại diện thay mặt người lao động bào chữa ; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện thay mặt theo pháp lý .- Việc giải quyết và xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản .
Ví dụ về vi phạm kỷ luật: Công ty A quy định trong nội quy là không được nhuộm tóc, thời gian làm việc từ 8 giờ sáng đến 17 giờ chiều.
Chị X là nhân viên cấp dưới công ty nhưng lại nhuộm tóc xanh và liên tục đi làm muộn lúc 9 giờ sáng. Hành vi này trọn vẹn do lỗi của chị X và trái với lao lý công ty. Vì thế, đây là vi phạm kỷ luật .
Lưu ý:
– Không được vận dụng nhiều hình thức giải quyết và xử lý kỷ luật lao động so với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động .
– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Vi phạm kỷ luật là gì? Cho ví dụ về vi phạm kỷ luật (Ảnh minh họa)
2. Các trường hợp không được xử lý kỷ luật
Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động lao lý, không được giải quyết và xử lý kỷ luật lao động so với người lao động đang trong thời hạn :- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng ; nghỉ việc được sự chấp thuận đồng ý của người sử dụng lao động .- Đang bị tạm giữ, tạm giam .- Đang chờ hiệu quả của cơ quan có thẩm quyền tìm hiểu xác định và Tóm lại so với hành vi tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này như : Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi thao tác, bật mý bí hiểm kinh doanh thương mại, bí hiểm công nghệ tiên tiến, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ …- Lao động nữ mang thai ; lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng .
– Không xử lý kỷ luật lao động đối với lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
3. Thời hiệu, hình thức xử lý kỷ luật
Theo Điều 124 Bộ luật Lao động, có 04 hình thức giải quyết và xử lý kỷ luật lao động là :- Khiển trách .- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng .- Cách chức .- Sa thải .Về thời hiệu, Điều 123 Bộ luật Lao động pháp luật :
– Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu là 12 tháng.
– Khi hết thời hạn không được giải quyết và xử lý kỷ luật người lao động như trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được lê dài thời hiệu để giải quyết và xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nêu trên .
Trên đây là thông tin về vi phạm kỷ luật là gì và ví dụ về vi phạm kỷ luật. Nếu còn thắc mắc về các vấn đề liên quan, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam tư vấn chi tiết.
>> 4 trường hợp người lao động phải bồi thường cho công ty