Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt các nước trên thế giới và Việt Nam – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản không thiếu của tài liệu tại đây ( 2.17 MB, 73 trang )

b) Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt các nước

Ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra là vấn đề rất đáng quan tâm bởi nó

không chỉ gây mất mỹ quan đô thị mà còn ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng .

Do đó việc nghiên cứu các giải pháp quản lý, xử lí, tái chế là việc rất cần thiết. Ở

nhiều nước, những biện pháp giảm lượng chất thải rắn tạo thành cũng như khuyến

khích việc sử dụng lại vật liệu dược áp dụng .

Ở Mỹ, một số bang có luật bắt buộc người dân phải thu nhặt tại nhà những vật

có thể tái chế tại nơi đổ sát bên lề đường, một số bang yêu cầu phải phân loại các

chất thải từ các hộ thành các loại rác khác nhau trước khi thu gom.

Ở Pháp quy định phải dùng các vật liệu, nguyên tố hay nguồn năng lượng

nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục các vật liệu thành phần. Theo

đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý các hỗn hợp, các tổ hợp thành phần

cũng như các phương pháp sản xuất nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà

chế tạo và nhà nhập khẩu sử dụng các loại vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường

hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và

thương lượng, nhất trí với các tổ chức, nghiệp đoàn trước khi áp đặt các yêu cầu này

( Trần Hiếu Nhuệ, 2001) .

Ở Singapo: Đây là nước đô thị hoá 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới.

Để có được như vậy, singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lí rác

thải đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm tiền đề cho quá

trình xử lí rác thải tôt hơn. Rác thải singapo được thu gom và phân loại bằng túi

nilon. Các chất thải có thể tái chế được đưa vào nhà máy tái chế lại còn các loại chất

thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu huỷ. Ở singapo có hai thành phần

tham gia chính cho thu gom và xử lí rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và các

công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương

mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát,

kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và Môi trường. Ngoài ra, các hộ dân

và các công ty ở singapo được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho

các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla singapo/tháng, thu gom

gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7đôla Singapo/tháng.

17

Đối với các nước Châu Á, chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến vì

chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp tới 90%.. Tuy vậy, các nước đang

phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp, như Thổ Nhĩ Kỳ đã

cấm các bãi đổ hở năm 1991 và Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó

phân huỷ sinh học, chất thải trơ và các loại chất thải có thể tái chế.

Hàn Quốc và Nhật Bản là những nước phát triển, công tác quản lý môi trường

đã đi vào nề nếp, hàng năm Chính phủ, chính quyền địa phương vẫn rất quan tâm

tới định hướng chiến lược phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Nhà

nước định hướng và quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp môi trường (quy

hoạch định hướng phát triển các nhà máy tái chế, tái sử dụng với sự bảo hộ về phân

vùng lãnh thổ hoạt động, hướng phát triển sản xuất và đầu tư công nghệ).

Nhìn chung, chiến lược xử lý chất thải CTR sinh hoạt của các nước tiên tiến

là ưu tiên phát triển theo hướng tái chế, tái sử dụng tiết kiệm tài nguyên, hạn chế

chôn lấp chất thải. Phát triển công nghiệp tái chế, tái sử dụng chất thải và việc xã

hội hóa vấn đề này là xu thế tất yếu của các quốc gia.

2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

a) Tình hình phát sinh chất thải rắn

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, tổng lượng CTR đô thị phát

sinh tại các tỉnh/thành trên cả nước khoảng 19.707.992 tấn, trong đó CTRSH đô

thị khoảng 9.136.117 tấn, CTRCN không nguy hại 8.833.326 tấn, CTRCN nguy hại

1.712.914 tấn, CTRYT nguy hại 25.634 tấn. TP Hồ Chí Minh là địa phương có mức

phát sinh CTR đô thị cao nhất nước (4.603.778 tấn/năm), tiếp đến là thủ đô Hà Nội

(3.353.990 tấn/năm). Chỉ riêng lượng phát sinh CTR đô thị tại hai địa phương này

đã chiếm hơn 40% tổng lượng phát sinh CTR đô thị của cả nước. Địa phương có

mức phát sinh CTR đô thị thấp nhất là tỉnh Bắc Kạn (12.480 tấn/năm) chỉ bằng

0,27% lượng phát sinh của TP Hồ Chí Minh.

Theo Tổng cục BVMT 2009, lượng phát thải theo đầu người ở khu vực đô thị

là 0,7kg/người/ngày, riêng với thành phố lơn như Tp.Hồ Chí Minh là 1,3

kg/người/ngày, Hà Nội là 1,0 kg/người/ngày.

18

Bảng 1.3 Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt năm 2009

Lượng phát thải

Khu vực

Đô thị ( toàn quốc )

– Tp. Hồ Chí Minh

– Hà Nội

– Đà Nẵng

Nông thôn ( toàn quốc )

theo đầu người

(kg/người/ngày)

0,7

1,3

1,0

0,9

0,3

%

%

so với tổng lượng thành phần

chất thải

50

9

6

2

50

hữu cơ

55

60 – 65

Nguồn : Tổng cục BVMT,2009

Bảng 1.4: Tình hình phát sinh chất thải rắn tại các vùng năm 2011

STT

Vùng

1 Đồng bằng sông Hồng

2

3

Trung du và miền núi phía

Bắc

Bắc Trung bộ và Duyên

hải miền Trung

4 Tây Nguyên

5 Đông Nam bộ

Đồng bằng sông Cửu

6

Long

Lượng CTR phát sinh (tấn/ngày)

CTRSH CTRCN CTRCNNH CTRYTNH

5930,51

7249,12

1366,68

18,6

1.077,75 1314,57

188,63

11,96

4.146,37 5.447,12

1.137,17

15,0

1.268,66 459,5

8.981,35 7.567,46

165,24

1.583,15

2,48

14,70

3.625,82 2163,12

352,03

7,49

Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011

Hình 1.1 Biểu đồ tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị tại 6 vùng trong cả nước

Biểu đồ hình 1.1 cho ta nhận thấy: miền Đông Nam Bộ là khu vực có mức

phát sinh CTRSH đô thị cao nhất, chiếm 36% tổng lượng phát sinh. Xếp thứ 2 là

khu vực đồng bằng sông Hồng với 24%. Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc có

lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất, chiếm 4% tổng lượng phát sinh.

19

b) Hiện trạng thu gom

Về hình thức thu gom

Có thể nói ở hầu hết các đô thị, chất thải rắn sinh hoạt, CTR được các Công ty

Môi trường đô thị (URENCO) hoặc Công ty Công trình đô thị thực hiện việc thu

gom, vận chuyển từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, còn CTRNH được các tổ chức, đơn

vị được cấp phép thu gom, vận chuyển và xử lý. Tất cả các đô thị của 63 tỉnh thành,

chất thải sinh hoạt từ khu dân cư được thu gom bằng 2 hình thức:

• Người dân tự đổ vào thùng chứa CTR công cộng. Để thuận tiện cho quá

trình thu gom CTR từ các hộ dân, các Công ty Môi trường đô thị đã lắp đặt các

thùng chứa CTR tại những vị trí thuận tiện cho người dân với dung tích từ 240

lít đến 600 lít/thùng. Hàng ngày xe tải sẽ đến thu gom theo thời gian quy định chở

đến các trạm trung chuyển hoặc đến nơi xử lý.

• Những nơi không đặt được thùng CTR công cộng hoặc xe chở CTR không

vào được (các ngõ, hẻm) thì tổ chức thu gom trực tiếp bằng xe cuốn ép rác nhỏ hoặc

công nhân dùng xe đẩy thô sơ để thu gom CTR để tập kết tại những nơi quy định.

Tại đây, CTR được đưa lên xe tải thu gom vận chuyển đến nơi xử lý.

CTR trên các đường phố và chợ được công nhân của Công ty Môi trường đô

thị thực hiện duy trì vệ sinh hàng ngày.

Về mức độ thu gom

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt trung bình ở các đô thị có chiều hướng

tăng rõ rệt, nhưng vẫn ở mức thấp, tỷ lệ tăng còn chậm. Tỷ lệ thu gom chất thải sinh

hoạt trung bình cho cả nước chỉ tăng từ 65% đến 71% trong giai đoạn 2000 đến

2004 (Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004 – CHẤT THẢI RẮN). Theo kết

quả thống kê năm 2006 – 2007, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các đô thị đạt bình

quân tại các đô thị thuộc khu vực Nam Trung Bộ là 78%, các đô thị thuộc khu vực

Tây Nguyên – 67%, thấp nhất là các đô thị khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chỉ

đạt 65,2%.

Bảng 1.5. Hiện trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng năm 2011

Lượng phát Lượng thu

STT

Vùng

sinh

gom

(tấn/ngày) (tấn/ngày)

20

Tỷ lệ

thu gom

(%)

1

2

3

4

5

6

Đồng bằng sông Hồng

Trung du và miền núi phía Bắc

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung

Tây Nguyên

Đông Nam bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

5930,51

1077,75

4146,37

1268,66

8981,35

3625,82

5018,41

792,26

3195,89

853,80

7590,91

2362,13

81

71

71

65

81

69

Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011

.

Hình 1.2. Tỉ lệ thu gom CTRSH tại các vùng năm 2011

Biểu đồ hình 1.2 cho thấy: Đông Nam bộ là khu vực có tỷ lệ thu gom CTRSH

cao nhất trong cả nước (81%), Tây Nguyên thấp nhất với 65% lượng CTRSH được

thu gom.

c) Năng lực thu gom, vận chuyển

Việc thu gom, vận chuyển CTR (trừ CTRNH) tại đô thị phần lớn do các Công

ty Môi trường đô thị trực thuộc UBND tỉnh, thành phố hoặc huyện, thị xã thực hiện.

Các công ty Môi trường đô thị hoạt động dưới hình thức các đơn vị sự nghiệp có

thu. Việc thu chi kinh phí áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và được Hội đồng

nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định.

Một số đô thị đã kết hợp cả 2 mô hình là: Mô hình do Nhà nước quản lý Công ty Môi trường đô thị thực hiện và mô hình do Doanh nghiệp tư nhân – Hợp tác

xã đảm nhiệm. Tại một số tỉnh, thành phố hiện nay, công tác thu gom, vận chuyển

và xử lý CTR được thực hiện bởi các tổ chức tư nhân dưới hình thức hợp tác xã và

tổ, nhóm thu gom rác. Hợp tác xã, tổ thu gom rác được hình thành với hình thức tự

nguyện, mỗi tổ có một cá nhân đứng lên làm nhóm trưởng để quản lý và trả công

cho các thành viên.

Mô hình hợp tác xã và tổ thu gom rác hiện nay đang được phát huy và được

các cấp chính quyền ủng hộ. Tuy nhiên, hình thức này vẫn còn mang tính tự phát và

có quy mô nhỏ lẻ. Theo số liệu tổng hợp, hiện chỉ có 25% đô thị triển khai xã hội

hóa công tác quản lý, thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt, như TP. Hồ Chí Minh,

TP. Biên Hòa, TP. Đà Nẵng… Tỷ lệ này còn thấp, phạm vi hoạt động còn hẹp, chỉ ở

cấp phường, xã và hầu hết các phương tiện thu gom, vận chuyển còn thô sơ.

21

Đội ngũ cán bộ nhân viên

Lực lượng cán bộ công nhân của Công ty Môi trường đô thị thường được

phân thành các Xí nghiệp, tổ, đội với trình độ không đồng đều. Hiện nay, nhiều

Công ty Môi trường đô thị đang rơi vào tình trạng thiếu cán bộ, công nhân có

chuyên môn. Lực lượng cán bộ, công nhân thu gom và vận chuyển chất thải không

ổn định, tỷ lệ nữ cao hơn nam giới, nhiều công nhân không yên tâm công tác với

ngành nghề. Trình độ văn hóa đội ngũ cán bộ công nhân ở mức thấp chiếm tỷ lệ

cao.

Trang thiết bị thu gom, vận chuyển

Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn ở hầu hết các đô thị đều có sự sử

dụng kết hợp thủ công và cơ giới. Bởi vậy, các trang thiết bị sử dụng bao gồm cả

những thiết bị thô sơ lẫn hiện đại. Các xe vận chuyển chuyên dụng mới phần lớn tập

trung ở các đô thị đặc biệt, loại I và loại II; các đô thị còn lại tỷ lệ xe thu gom và

vận chuyển có chất lượng thấp hơn.

Hiện nay, nhiều đô thị thiếu trang thiết bị thu gom, số xe thu gom vận chuyển

không đủ đáp ứng cho vận chuyển lượng chất thải phát sinh. Điều nầy dẫn đến tỷ lệ

thu gom CTR ở các đô thị chưa cao (còn ở mức thấp), ví dụ như:

• Thành phố Biên Hòa có 20 xe cuốn ép rác công suất từ 2,5 – 13 tấn, trong

đó chỉ có 4 xe tốt còn lại 16 xe ở mức độ trung bình và kém (chiếm tỷ lệ 80%);

• Thành phố Cần Thơ, hiện có 213 xe cải tiến thu gom CTR 1.000 lít và có

10 chiếc xe Composite loại 660 lít.

3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

3.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Huyện Sơn Dương

Vị trí địa lý

Sơn Dương là huyện nằm ở phía Nam tỉnh Tuyên Quang, từ thị xã Tuyên

Quang đi dọc theo quốc lộ 37 khoảng 30km sẽ đến huyện Sơn Dương.

Phía Đông Sơn Dương giáp với tỉnh Thái Nguyên;

Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ;

Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc;

Phía Bắc giáp huyện Yên Sơn- tỉnh Tuyên Quang

22

Tổng diện tích tự nhiên của huyện theo số liệu điều chỉnh kết quả thống đất

đai năm 2001 là 78.783,51 ha, chiếm 13,43% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh,

bao gồm 33 đơn vị hành chính cấp xã (01 thị trấn và 32 xã). Trên địa bàn huyện có

tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C chạy qua (tuyến giao thông chính nối huyện Sơn

Dương với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc) tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát

triển kinh tế – xã hội của huyện trong những năm tới.

Hình 1.3: Vị trí địa lý huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Địa hình

Địa hình Sơn Dương có đặc thù của vùng chuyển tiếp giữa trung du và miền

núi, rừng núi chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên. Địa hình chia thành 2 vùng, vùng

phía Bắc huyện có địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn, xen lẫn núi đá vôi; vùng phía

Nam có địa hình đồi núi bát úp, có độ dốc thấp, thoải dần.

Khí hậu

Chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa đông hanh khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.

Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 – 240c (cao nhất từ 33 – 350c, thấp nhất

từ 12 – 130c).

Lượng mưa bình quân hàng năm 1.500mm – 1.800mm.

23

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay