Tôi có cho một người bạn mượn số tiền hơn 200 triệu không làm sách vở ( vì là bạn ), cái tôi có chỉ là tin nhắn qua yahoo chát và tin nhắn điện thoại cảm ứng. Nay đã hơn 4 năm rồi mà lâu lâu trả tôi được 2 triệu, Nợ tôi 213 triệu tính đến nay trả được cho tôi được 8,5 triệu, tôi muốm kiện bạn tôi thì phải làm thế nào ? ( Tôi cho mượn không có lấy lãi ) Giờ tôi đòi bạn tội nói ngang trả từ từ còn hăm dọa tôi làm lớn chuyện là xem như ko nợ. Xin luật sư tư vấn giúp tôi
Trả lời
Chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới AZLAW, tường hợp này của bạn là tranh chấp về gia tài, theo lao lý tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm ngoái thì thuộc thẩm quyền xử lý của Tòa án. Nếu bạn muốn kiện người bạn kia, thì bạn hoàn toàn có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bạn kia cư trú, hoặc nơi bạn đã cho mượn tiền. ( Theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm ngoái ). Khi bạn cho người bạn kia mượn tiền, thì thực chất là sự thỏa thuận hợp tác giữa những bên về nghĩa vụ và trách nhiệm giữa người cho vay và người đi vay. Bây giờ người bạn kia không trả tiền thì bạn có quyền kiện ra Tòa nhu yếu người bạn thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ .
Trong một vụ kiện dân sự, trách nhiệm chứng minh thuộc về các đương sự, nếu bạn muốn kiện người vay tiền rằng họ không trả tiền, đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, thì nghĩa vụ chứng minh cho tòa án rằng người kia không trả tiền thuộc về bạn, tức là bạn phải cung cấp cho tòa án chứng cứ chứng minh rằng người kia vi phạm (Theo Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, quyền và nghĩa vụ của đương sự)
Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.
Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Điều 93. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Như vậy, nếu bạn vẫn còn giữ tin nhắn vay tiền của người bạn kia, thì bạn trọn vẹn hoàn toàn có thể xuất trình ra cho cơ quan tìm hiểu, lấy đó ra làm chứng cứ chứng tỏ người kia vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm ( Theo khoản 2 Điều 80 )
Thủ tục kiện dân sự để đòi lại tiền cho vay
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện (theo mẫu) tại Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. Bộ hồ sơ khởi kiện gồm có
– Đơn khởi kiện (theo mẫu);
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: hồ sơ nhà đất, hợp đồng vay nợ, giấy vay nợ, di chúc…);
– Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân;
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
Bước 2: Xuất trình chứng cứ chứng minh theo yêu cầu của Tòa án, và tham gia các phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa.
Xem thêm : Thủ tục xử lý vụ án dân sự