GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA
VĂN BẢN CÔNG CHỨNG
GV: Lê Minh Thúy
Công chứng là hoạt động mang tính chất pháp lý được thực hiện phổ biến
trong đời sống xã hội. Các văn bản công chứng được sử dụng thường xuyên,
liên tục giữa các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Vì vậy việc tìm hiểu
về giá trị của văn bản công chứng là điều hết sức cần thiết.
1. Khái niệm về công chứng
Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định: Công chứng là việc công
chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp
của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp,
không trái đạo đức xã hội của bản dịch mà theo quy định của pháp luật phải công
chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Hợp đồng, giao dịch
bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật Công chứng 2014 gọi là
văn bản công chứng .
Như vậy ta có thể hiểu theo một cách đơn giản thì công chứng là việc công
chứng viên chứng thực cho các chủ thể tham gia vào giao dịch dân sự để giao kết
hợp đồng hoặc thực hiện việc ủy quyền công việc theo nội dung đã được thỏa
thuận và việc công chứng của công chứng viên giống như một
bên thứ ba đứng ra
làm chứng về nội dung giao dịch giữa các chủ thể tham gia tại thời điểm công
chứng
2. Quy định pháp luật về giá trị pháp lý của văn bản công chứng
2.1. Quy định chung về giá trị pháp lý của văn bản công chứng
Theo Luật Công chứng 2014 thì giá trị pháp lý của văn bản công chứng
được lao lý như sau :
“Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng
dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên
quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì
bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự
kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ
trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch”
Như vậy có thể thấy văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên
quan và có giá trị chứng cứ. Đối chiếu quy định luật có thể thấy rằng giá
trị thi
1