Báo động tình trạng ô nhiễm không khí

Ô nhiễm không khí diễn biến phức tạp

Phát biểu tại Hội thảo, PGS.TS Nguyễn Thị Nhật Thanh ( Đại học Công nghệ ) cho biết, theo tài liệu quy mô ảnh hưởng tác động tổng hợp ( MEM ), nồng độ PM2. 5 trung bình năm 2020 ở Việt Nam có xu thế giảm so với năm 2019. Trong năm 2019, nồng độ PM2. 5 trung bình năm thấp nhất là 9 µg / m3 và cao nhất là 41 µg / m3. Trong năm 2020, nồng độ bụi PM2. 5 là 8 µg / m3 và 35,8 µg / m3. Các vùng có nồng độ bụi cao là Đồng bằng sông Hồng ( TP. Hà Nội và những tỉnh lân cận ), Thanh Hóa, Nghệ An, TP Hà Tĩnh ( những khu vực ven biển ), TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Tỉnh Bình Dương .Trong đó, năm 2020, TP. hà Nội TP. Hà Nội đứng thứ 6 trong xếp hạng những tỉnh, TP có nồng độ bụi PM2. 5 trung bình năm cao nhất. Nồng độ bụi trung bình năm 2019 – 2020 đều vượt quy chuẩn Quốc gia QCVN 05 : 2013 / BTNMT, mặc dầu ô nhiễm bụi PM2. 5 năm 2020 giảm 16 % so với năm 2019. Trong đó, hầu hết những huyện, thị xã ngoài thành phố ( trừ những huyện Gia Lâm, Đông Anh và Thanh Trì ) nồng độ ô nhiễm đều thấp hơn so với những Q. nội thành của thành phố. Tại 12 Q. nội thành của thành phố, nồng độ bụi giao động trong khoảng chừng từ 31,5 µg / m3 đến 32,9 µg / m3, cao nhất tại quận Hai Bà Trưng ( 32,9 µg / m3 ) và thấp nhất tại HĐ Hà Đông ( 31,5 µg / m3 ). Giá trị này tại những huyện, thị xã ngoài thành phố nằm trong khoảng chừng từ 24,1 µg / m3 đến 33,6 µg / m3, cao nhất là Gia Lâm ( 33,6 µg / m3 ) và thấp nhất tại Ba Vì ( 24,1 µg / m3 ) .

PGS.TS Nguyễn Thị Nhật Thanh cho rằng, nồng độ bụi có sự biến động rõ rệt theo mùa, trong đó tăng cao trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 3 và giảm từ tháng 5 đến tháng 9 và có sự chênh lệch rất lớn giữa tháng có nồng độ cao nhất và thấp nhất. Cụ thể, nồng độ bụi PM2.5 của các quận, huyện ở Hà Nội cao nhất trong tháng 2 (dao động từ 38,1 µg/m3 đến 56,1 µg/m3) và thấp nhất là vào tháng 8 (biến động từ 13 µg/m3 đến 18,6 µg/m3). Vào các tháng mùa hè, điều kiện nhiệt độ cao, gió mạnh làm cho bụi dễ khuếch tán, và thời tết mưa nhiều cũng giúp nồng độ bụi PM2.5 giảm thấp.

Cần giám sát chặt tình trạng ô nhiễm

Nghiên cứu của GS.TS.Nguyễn Thị Kim Oanh và cộng sự cũng cho thấy, trong năm 2018, lượng bụi PM2.5 phát thải tại Hà Nội là khoảng 20 nghìn tấn/năm (chưa kể bụi đường và một số nguồn khác), trong đó khoảng 48,3% lượng PM2.5 đến từ các hoạt động công nghiệp và làng nghề, 21,3% từ giao thông, 20,2% do đốt phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ) và 6,6% do đun nấu dân dụng, thương mại và khoảng 3,6% đến từ các lĩnh vực còn lại.

Để hạn chế tình trạng ô nhiễm bụi PM2.5, bà Nguyễn Thị Phương Nhung – Điều phối Chương trình Khoa học Công dân (Trung tâm Sống và Hoạc vì Môi trường Cộng đồng) cho rằng, các đơn vị chức năng cần tếp cận đa nguồn và dữ liệu mô hình tính toán từ ảnh vệ tinh trong giám sát chất lượng không khí (CLKK) nhằm đưa ra bức tranh về hiện trạng môi trường không khí ở cấp Quốc gia, vùng miền và tỉnh, TP. Xây dựng bản đồ phân bố bụi PM2.5 chi tết tới từng quận, huyện, thị xã tại các tỉnh, TP có ô nhiễm bụi PM2.5 để các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường và ban, ngành liên quan đưa ra các ưu tên và giải pháp quản lý CLKK phù hợp với tinh hình thực tế của địa phương…

Đồng quan điểm trên, nhiều chuyên viên nhấn mạnh vấn đề, cùng với tăng cường những giải pháp giám sát, cảnh báo nhắc nhở CLKK, mức độ ô nhiễm bụi PM2. 5 … để những đơn vị chức năng tính năng đưa ra những giải pháp giải quyết và xử lý tương thích, nhằm mục đích giảm thiểu thực trạng ô nhiễm môi trường tự nhiên tại Việt Nam nói chung và những tỉnh, TP có thực trạng ô nhiễm PM2. 5 nói riêng, tất cả chúng ta cần có những giải pháp đồng điệu, kinh khủng nhằm mục đích hạn chế những nguồn phát thải phát sinh. Trong đó, cần hạn chế sử dụng phương tiện đi lại cá thể, khuyến khích sử dụng những loại phương tiện đi lại công cộng, sửa chữa thay thế dần những loại nguyên vật liệu truyền thống lịch sử bằng những loại nguyên vật liệu xanh, thân thiện với môi trường tự nhiên ; Đẩy nhanh tiến trình di tán những xí nghiệp sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực nội đô, đưa ra những giải pháp nhằm mục đích bảo vệ ô nhiễm môi trường tự nhiên tại những khu công nghiệp, đặc biệt quan trọng là những làng nghề … Đồng thời, nâng cao nhận thức của dân cư trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên, hạn chế thực trạng đốt rơm rạ …

PM2. 5 – Các hạt bụi có kích cỡ đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm. Loại bụi này hình thành từ những chất như Cacbon, Sunphua, Nitơ và những hợp chất sắt kẽm kim loại khác, lơ lửng trong không khí. Khi nồng độ bụi PM2. 5 trong không khí ngoài trời tăng lên, không khí sẽ có vẻ như mờ đi và tầm nhìn bị giảm. Do bụi mịn PM2. 5 với kích cỡ li ti bằng 1/30 sợi tóc nên được coi là ” trinh sát ” nguy hại nhất trong không khí bởi năng lực len lỏi sâu vào khung hình, gây ra hàng loạt bệnh về hô hấp .
Theo Tổ chức Y tế Thế giới ( WHO ), đã có 7 triệu ca tử trận sớm do phơi nhiễm với ô nhiễm không khí trên toàn thế giới mỗi năm. Trong đó, bụi PM2. 5 là chất ô nhiễm không khí có tác động ảnh hưởng nguy cơ tiềm ẩn tới sức khỏe thể chất hội đồng đã được chỉ ra trong rất nhiều nghiên cứu và điều tra. Theo ước tính của Viện Nghiên cứu Ảnh hưởng Sức khỏe, cứ 10 người thì có 9 người hít thở không khí có nồng độ bụi PM2. 5 cao hơn 10 µg / m3 .

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay