Cho em hỏi về một số vấn đề sau, hiện nay việc nộp hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ ra sao? Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ khi nào? – Câu hỏi của bạn Quế Trân (Hà Tĩnh).
Nộp hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư như thế nào?
Tại Điều 5 Thông tư 10/2021 / TT-BTP lao lý về nộp hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư như sau :- Người phân phối đủ điều kiện kèm theo pháp luật tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2021 / TT-BTP đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức triển khai hành nghề luật sư nhận tập sự .- Hồ sơ đăng ký gồm có :
+ Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức triển khai hành nghề luật sư nhận tập sự ;+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật ;+ Bản sao Giấy ghi nhận tốt nghiệp giảng dạy nghề luật sư tại Nước Ta hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo và giảng dạy nghề luật sư ở quốc tế hoặc bản sao sách vở chứng tỏ được giảm thời hạn tập sự hành nghề luật sư theo lao lý tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 .- Sau đó trong thời hạn 05 ngày thao tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ghi tên người tập sự vào list người tập sự của Đoàn Luật sư và cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự ; trong trường hợp khước từ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ nguyên do. Người bị khước từ có quyền khiếu nại theo lao lý của Thông tư này .Trong thời hạn 07 ngày thao tác, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức triển khai hành nghề luật sư nhận tập sự .
Tập sự hành nghề luật sư ( Hình từ Internet )
Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ khi nào?
Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2021 / TT-BTP lao lý như sau :
Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư
1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.
2. Người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tập sự, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.
…
Theo đó thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự.
Trường hợp nào việc tập sự hành nghề luật sư sẽ bị chấm dứt?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 10/2021 / TT-BTP lao lý người tập sự chấm hết việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong những trường hợp sau đây :- Được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức ; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị chức năng thuộc quân đội nhân dân ; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị chức năng thuộc công an nhân dân ;- Không còn thường trú tại Nước Ta ;- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lượng hành vi dân sự ; có khó khăn vất vả trong nhận thức, làm chủ hành vi theo pháp luật của pháp luật dân sự ;- Đang bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự ;- Bị phán quyết mà bản án đã có hiệu lực hiện hành pháp lý ;- Bị vận dụng giải pháp giải quyết và xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc ;- Bị giải quyết và xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc bị xóa tên khỏi list người tập sự của Đoàn Luật sư ;
– Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không tiếp tục tập sự;
– Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không phân phối điều kiện kèm theo lao lý tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2021 / TT-BTP ;- Người bị rút tên khỏi list người tập sự của Đoàn Luật sư theo lao lý tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2021 / TT-BTP .Thời gian tập sự trước khi chấm hết tập sự không được tính vào tổng thời hạn tập sự .