Công bố Báo cáo Hiện trạng môi trường Quốc gia giai đoạn năm 2016-2020 – Cục Quản lý tài nguyên nước

Báo cáo Hiện trạng môi trường Quốc gia giai đoạn năm 2016-2020 đánh giá khái quát về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam trong những năm vừa qua; đồng thời, tập trung phân tích hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường nước, không khí và môi trường đất; công tác bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý chất thải rắn,… trong bối cảnh biến đổi khí hậu và thiên tai, dịch bệnh khắc nghiệt cả ở trong nước và quốc tế. Báo cáo cũng đã xác định những vấn đề tồn tại, khó khăn trong công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020; nhận diện các thách thức trong công tác quản lý và đề xuất các nhóm giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường.
 

Động lực là các hoạt động phát triển KT-XH, sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế tại đô thị và nông thôn, sự thay đổi các hình thái cung cấp dịch vụ, thương mại…, các động lực này cùng sự BĐKH, thiên tai và sự cố môi trường tạo ra Áp lực làm thay đổi chất lượng môi trường. Hiện trạng được đánh giá gồm diễn biến chất lượng các thành phần môi trường: không khí, nước (nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước biển và hải đảo), đất; hiện trạng phát sinh, xử lý chất thải rắn (CTR) và chất thải nguy hại (CTNH); ĐDSH. Chất lượng các thành phần môi trường được đánh giá thông qua việc so sánh kết quả quan trắc các thông số môi trường với các quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành, đồng thời có sự so sánh giữa các năm trong giai đoạn 2016 – 2020 và so sánh với giai đoạn trước đó để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường. Các thành phần môi trường bị ô nhiễm cùng sự suy giảm ĐDSH Tác động đến sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển KT-XH. Việc phân tích thực trạng, những tồn tại trong công tác quản lý và BVMT là cơ sở xây dựng nội dung Đáp ứng gồm các giải pháp định hướng lâu dài cũng như các giải pháp cụ thể, giải pháp cấp bách nhằm phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, quản lý chất lượng môi trường hiệu quả phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Các thông tin, dữ liệu sử dụng trong Báo cáo được tổng hợp từ các nguồn chính thống, trong đó, số liệu về động lực (số liệu về KT-XH): các báo cáo niên giám thống kê; số liệu về áp lực (số liệu về nguồn thải) và số liệu về hiện trạng (số liệu quan trắc môi trường): từ Bộ TNMT, một số Bộ, ngành và báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Báo cáo sẽ là nguồn thông tin, tài liệu hữu dụng giúp những cơ quan quản trị, những nhà khoa học tìm hiểu thêm Giao hàng cho công tác làm việc nghiên cứu và điều tra, hoạch định chủ trương, … ; đồng thời là thông tin chính thống phân phối tới hội đồng về thực trạng môi trường Nước Ta trong thời hạn qua .

Báo cáo được xây dựng dựa trên mô hình Động lực – Áp lực – Hiện trạng – Tác động – Đáp ứng (D-P-S-I-R).à các hoạt động phát triển KT-XH, sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế tại đô thị và nông thôn, sự thay đổi các hình thái cung cấp dịch vụ, thương mại…, các động lực này cùng sự BĐKH, thiên tai và sự cố môi trường tạo ralàm thay đổi chất lượng môi trường.được đánh giá gồm diễn biến chất lượng các thành phần môi trường: không khí, nước (nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước biển và hải đảo), đất; hiện trạng phát sinh, xử lý chất thải rắn (CTR) và chất thải nguy hại (CTNH); ĐDSH. Chất lượng các thành phần môi trường được đánh giá thông qua việc so sánh kết quả quan trắc các thông số môi trường với các quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành, đồng thời có sự so sánh giữa các năm trong giai đoạn 2016 – 2020 và so sánh với giai đoạn trước đó để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường. Các thành phần môi trường bị ô nhiễm cùng sự suy giảm ĐDSHđến sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển KT-XH. Việc phân tích thực trạng, những tồn tại trong công tác quản lý và BVMT là cơ sở xây dựng nội dunggồm các giải pháp định hướng lâu dài cũng như các giải pháp cụ thể, giải pháp cấp bách nhằm phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, quản lý chất lượng môi trường hiệu quả phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Các thông tin, dữ liệu sử dụng trong Báo cáo được tổng hợp từ các nguồn chính thống, trong đó, số liệu về động lực (số liệu về KT-XH): các báo cáo niên giám thống kê; số liệu về áp lực (số liệu về nguồn thải) và số liệu về hiện trạng (số liệu quan trắc môi trường): từ Bộ TNMT, một số Bộ, ngành và báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Báo cáo gồm 10 chương: Chương 1. Tổng quan về phát triển kinh tế – xã hội và tác động lên môi trường. Các hoạt động phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, đô thị hóa một mặt góp phần nâng cao điều kiện sống cho người dân, thúc đẩy phát triển KT-XH cả nước; mặt khác tạo những áp lực nhất định và tác động tiêu cực lên môi trường.
 

Sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu của các ngành kinh tế, phát triển công nghiệp trong cả nước còn dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên, tỷ lệ công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh còn khoảng cách khá xa so với các quốc gia khác trong khu vực. Nguồn cung năng lượng quốc gia chủ yếu dựa vào thủy điện và nhiệt điện than hoặc dầu, chưa chú trọng phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng, đặc biệt ở các đô thị khá cao, thải ra với số lượng lớn CTR trên diện tích rộng; đồng thời hạ tầng giao thông chưa đáp ứng tốc độ phát triển và xây dựng các khu dân cư, cũng như sự gia tăng nhanh chóng số lượng phương tiện giao thông cơ giới. Hoạt động sản xuất nông nghiệp phát sinh lượng chất thải lớn như hóa chất tồn lưu trong hoạt động trồng trọt, thức ăn dư thừa trong chăn nuôi, bao bì phân bón và thuốc BVTV. Những áp lực từ các hoạt động phát triển đô thị, nông thôn, công nghiệp hóa và gia tăng dân số, phương tiện giao thông… tất yếu dẫn đến mức độ tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng nhiều hơn, thải ra nhiều chất thải, làm ô nhiễm môi trường, suy giảm tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái.
 

Chương 2. Biến đổi khí hậu, thiên tai. Tổng lượng phát thải khí nhà kính của Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 0,5% tổng lượng phát thải toàn cầu. Mặc dù được xếp vào danh sách các quốc gia có tổng lượng phát thải khí nhà kính thấp và không có nghĩa vụ phải cắt giảm khí nhà kính, tuy nhiên, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất của BĐKH. 
 

Giai đoạn 2016 – 2020, thời tiết, khí hậu ở Việt Nam có nhiều diễn biến bất thường. Nhiệt độ trung bình ở nhiều khu vực trong cả nước có xu hướng nóng nhất trong lịch sử. Diễn biến lượng mưa trung bình cả nước có xu thế tăng nhẹ, một số nơi không phù hợp với quy luật nhiều năm. Các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng diễn biến phức tạp, có dấu hiệu gia tăng cả về tần suất và phạm vi ảnh hưởng.
 

Chương 3. Phát sinh, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại. Giai đoạn 2016 – 2020, lượng CTR phát sinh tiếp tục gia tăng mạnh trên phạm vi toàn quốc. Ước tính lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) phát sinh ở các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10 – 16% mỗi năm. Tỷ lệ thu gom, xử lý CTRSH đã có cải thiện nhưng chưa đồng đều giữa các địa phương. CTR công nghiệp phát sinh với khối lượng tương đối lớn từ các KCN, CCN, các cơ sở sản xuất nằm ngoài KCN, CCN và các làng nghề. Tỷ lệ CTR công nghiệp được thu gom, xử lý đạt trên 90% khối lượng phát sinh. Lượng phát sinh CTR nông nghiệp, CTR y tế cũng có xu hướng gia tăng hằng năm. Phần lớn CTR y tế phát sinh tại các bệnh viện đều được thu gom hằng ngày và được phân loại tại nguồn. Công tác thu gom, xử lý CTNH tại một số cơ sở sản xuất quy mô lớn được thực hiện theo quy định. Việc áp dụng các công nghệ xử lý CTR còn nhiều hạn chế.


 Giai đoạn năm nay – 2020, lượng CTR phát sinh liên tục ngày càng tăng mạnh trên khoanh vùng phạm vi toàn nước. Ước tính lượng chất thải rắn hoạt động và sinh hoạt ( CTRSH ) phát sinh ở những đô thị trên toàn nước tăng trung bình 10 – 16 % mỗi năm. Tỷ lệ thu gom, giải quyết và xử lý CTRSH đã có cải tổ nhưng chưa đồng đều giữa những địa phương. CTR công nghiệp phát sinh với khối lượng tương đối lớn từ những KCN, CCN, những cơ sở sản xuất nằm ngoài KCN, CCN và những làng nghề. Tỷ lệ CTR công nghiệp được thu gom, giải quyết và xử lý đạt trên 90 % khối lượng phát sinh. Lượng phát sinh CTR nông nghiệp, CTR y tế cũng có xu thế ngày càng tăng hằng năm. Phần lớn CTR y tế phát sinh tại những bệnh viện đều được thu gom hằng ngày và được phân loại tại nguồn. Công tác thu gom, giải quyết và xử lý CTNH tại 1 số ít cơ sở sản xuất quy mô lớn được triển khai theo lao lý. Việc vận dụng những công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý CTR còn nhiều hạn chế .

Chương 4. Môi trường nước. Hiện trạng môi trường nước được đánh giá theo các thành phần môi trường nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước biển và hải đảo.
 

Môi trường nước mặt lục địa trên nhiều lưu vực sông lớn như lưu vực sông Hồng – Thái Bình, lưu vực sông Mã, lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn và lưu vực sông Mê Công nhìn chung duy trì ở mức “tốt” đến “trung bình”. Tuy nhiên, vẫn còn một số khu vực chất lượng nước bị ô nhiễm, ghi nhận phần lớn trên các đoạn sông chảy qua khu vực có hoạt động công nghiệp hóa và đô thị hóa mạnh, điển hình như các đoạn sông qua nội thành Hà Nội, nội thành Thành phố Hồ Chí Minh. Các điểm nóng về môi trường nước trên một số lưu vực sông vẫn chưa được cải thiện rõ rệt, như lưu vực sông Nhuệ – sông Đáy, sông Cầu, sông Đồng Nai.
 

Môi trường nước dưới đất có chất lượng tương đối tốt, tuy nhiên, cũng đang phải đối mặt một số vấn đề như cạn kiệt, xâm nhập mặn trong các tầng chứa nước nhạt ở một số khu vực. Tình trạng xâm nhập mặn ghi nhận ở các khu vực thấp thuộc đồng bằng ven biển Bắc Bộ và Nam Bộ.
 

Môi trường nước biển và hải đảo có chất lượng khá tốt, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm mặc dù phải chịu tác động mạnh của các hoạt động phát triển cảng biển, hoạt động nuôi trồng thủy hải sản hay hoạt động phát triển du lịch biển.
 

Chương 5. Môi trường không khí. Giai đoạn 2016 – 2020, ô nhiễm bụi tiếp tục là vấn đề nóng tại các thành phố lớn. Môi trường không khí ở khu vực nông thôn cơ bản chưa có dấu hiệu ô nhiễm, ô nhiễm môi trường không khí tại một số làng nghề có xu hướng gia tăng.
 

Năm 2020, các hoạt động phát triển KT-XH của hầu hết các quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đều chịu tác động nặng nề bởi đại dịch COVID-19. Các hoạt động sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông phải giảm thiểu hoặc tạm dừng, dẫn đến lượng chất thải gây ô nhiễm không khí có xu hướng giảm tại một số khu vực.
 

Chương 6. Môi trường đất. Giai đoạn 2016 – 2020, nhìn chung chất lượng môi trường đất ở Việt Nam khá tốt, tuy nhiên môi trường đất nông nghiệp xung quanh khu vực có hoạt động công nghiệp tập trung hay các vùng chuyên canh nông nghiệp đã có dấu hiệu bị suy giảm. Các vấn đề này cùng những ảnh hưởng của BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan gây mặn hóa, phèn hóa đất ở nhiều khu vực, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL); gây xói lở, rửa trôi đất tại các khu vực trung du và miền núi phía Bắc (TDMNPB) và Tây Nguyên; gây khô hạn và sa mạc hóa ở khu vực miền Trung. Một số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu do hoá chất BVTV và các “điểm nóng” ô nhiễm chất độc hóa học do chiến tranh để lại đã được xử lý, khắc phục trong giai đoạn này.
 

Chương 7. Đa dạng sinh học. Việt Nam là một trong những nước có ĐDSH cao trên thế giới với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật, nguồn gen phong phú và đặc hữu. Tuy nhiên, ĐDSH tại Việt Nam hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức như: khai thác trái phép và quá mức với tài nguyên sinh vật; hệ sinh thái tự nhiên và nơi cư trú của loại bị chia cắt và suy thoái; ô nhiễm môi trường và BĐKH; nạn cháy rừng; sự xâm hại của các loài sinh vật ngoại lai.
 

Chương 8. Tác động của ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường tiếp tục gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng, thiệt hại về kinh tế cũng như các vấn đề xã hội. Ô nhiễm môi trường có nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực, lâu dài đến hệ sinh thái, có thể dẫn đến suy thoái và huỷ diệt.
 

Ô nhiễm môi trường gây ra nhiều thiệt hại kinh tế, xã hội, bao gồm: thiệt hại trong các lĩnh vực du lịch, thủy sản và nông nghiệp… Bên cạnh đó, sự mất cân bằng giữa phát triển KT-XH và BVMT đang là nguyên nhân dẫn tới các xung đột môi trường.
 

Chương 9. Quản lý môi trường. Hiện trạng công tác quản lý môi trường được đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu, kết quả đạt được cũng như những vấn đề tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Báo cáo tập trung đánh giá các chỉ tiêu về môi trường trong chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2016 – 2020; hiệu lực của hệ thống chính sách, pháp luật và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức quản lý nhà nước; nguồn lực cho công tác BVMT; việc thực hiện các công cụ quản lý môi trường; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hợp tác quốc tế; tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác BVMT.
 

Chương 10. Những thách thức và định hướng bảo vệ môi trường 05 năm tiếp theo. Trên cơ sở các kết quả tổng hợp, phân tích, đánh giá tổng quan về tình hình phát triển KT-XH, hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường, hoạt động quản lý chất thải, bảo tồn ĐDSH…, cùng với những nhận định về nguyên nhân, tồn tại trong công tác BVMT, Báo cáo đã xác định những thách thức và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác BVMT trong giai đoạn tới, tập trung vào việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, tăng cường nguồn lực cho công tác BVMT; kiểm soát chặt chẽ nguồn thải; cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH…
 

Tại đâyChi tiết Báo cáo Hiện trạng môi trường Quốc gia tiến trình năm năm nay – 2020 xin mời xem

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay