Tải Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 liên trường THPT – Nghệ – Tài liệu text

Tải Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 liên trường THPT – Nghệ An lần 2 – Đề minh họa Ngữ văn năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.83 KB, 6 trang )

(1)

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019 liên

trường THPT – Nghệ An lần 2

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:

“Những con chim bồ câu tụ tập với nhau trong một cái chuồng trên ngọn cây,
chúng thấy con chim đại bàng sải cánh trên cao, bèn bàn luận:

– Eo ơi, gió đùng đùng thế kia mà nó cứ bay lên cao làm gì nhỉ. Khơng xuống
đây như bọn mình có phải an tồn hơn khơng?

– Báu bở gì cái trị bay một mình, cơ đơn bỏ xừ! Thấy bảo nó kiếm mồi cũng
vất vả lắm, khơng như chúng mình sung sướng, ngày ngày có người cho ăn…
Đúng là đồ dở hơi!

Đại bàng tung hoành trong cơn bão, rồi đi săn mồi về tổ, nó nào ngó xuống để
suy nghĩ về mấy con chim bồ câu?

Rồi một ngày, người chủ mang mấy con chim ra thịt đãi khách. Trước khi bị
cắt tiết, chúng tiếc nuối nhớ về hình ảnh con chim đại bàng.

Đại bàng vẫn đi săn mồi, nào hay biết gì về mấy con chim bồ câu?

Con người khác con chim ở chỗ được lựa chọn, không nhất thiết phải là đại
bàng hay bồ câu, nhưng dù ngồi ở vị trí nào, chủ động cho cuộc sống của chính
mình vẫn là tốt nhất. Và đừng bao giờ phán xét người khác khi họ khơng thèm
để ý đến mình.

Những người khơng quản trị nổi chính cuộc sống của bản thân, thiếu tự tin
nhất, buồn thay lại là những người hay phán xét nhất!”

(“Ngừng phán xét”, Ừ thì u! Đời có bao nhiêu, An Xinh Trương,
NXB Phụ nữ, 2018, tr.156,157)
Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Những con chim bồ câu lựa chọn cho mình một cách sống như thế nào?
Câu 2. Theo tác giả, người hay phán xét nhất là người ra sao?

(2)

( 2 )

Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm Đừng bao giờ phán xét người khác
của tác giả khơng? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của việc chủ động cho
cuộc sống bản thân.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận hai đoạn thơ sau, từ đó làm nổi bật sự vận động cảm xúc của nhân
vật trữ tình.

– “Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sơng khơng hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

Ơi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ…”

Và ngày sau vẫn thếNỗi khát vọng tình yêuBồi hồi trong ngực trẻ…”

– “… Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình u
Để ngàn năm cịn vỗ.”

(3)

(4)

( 3 )( 4 )

I ĐỌC – HIỂU 3.0
1 Những con chim bồ câu lựa chọn cho mình cách sống an tồn,khơng kiếm sống vất vả, ngày ngày có người cho ăn; hay bàn

luận, phán xét về người khác.

0.5

2 Theo tác giả, người hay phán xét nhất là người không quản trịnổi chính cuộc sống của bản thân, thiếu tự tin nhất. 0.5

3

Biện pháp nghệ thuật: Đối lập (kiếm mồi vất vả – sung sướng,
ngày ngày có

người cho ăn).

– Hiệu quả: làm nổi bật sự lựa chọn khác nhau của hai cách
sống: sung sướng, chờ đợi hưởng thụ và khó nhọc kiếm tìm,
chủ động tạo lập cuộc sống của mình.

0.5
0.5

4

Thí sinh nêu ý kiến của mình dựa trên sự lí giải phù hợp,
thuyết phục. Có thể theo hướng:

– Đồng tình vì: Khi phán xét người khác chúng ta có thể sẽ sai
lầm vì bản thân khơng hiểu rõ về họ, khơng ở trong hồn
cảnh, vị trí của họ.

– Đồng tình nhưng bổ sung: Khơng phán xét khơng có nghĩa là
thờ ơ với người khác, bàng quan trước thời cuộc…

1.0

II LÀM VĂN 7.0

1

Trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của việc chủ động cho
cuộc sống bản

thân 2.0

a. Đảm bảo u cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể
trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân –

hợp, móc xích hoặc song hành. 0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tầm quan trọng của

việc chủ động cho cuộc sống bản thân. 0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác
lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng
cần phải làm rõ vấn đề tầm quan trọng của việc chủ động cho
cuộc sống bản thân. Có thể theo hướng:

Việc chủ động cho cuộc sống bản thân giúp chúng ta:
– Tạo dựng nền tảng vững chắc cho cuộc đời mình.

– Suy nghĩ và hành động độc lập, làm chủ được tình thế, ứng
phó linh hoạt với mọi tình huống, nắm bắt được thời cơ thuận
lợi cũng như sẵn sàng đối mặt, vượt qua mọi khó khăn, thử
thách.

(5)

( 5 )

– Khơng tụt hậu trong xã hội đang ngày một phát triển.
– Thực hiện được ước mơ và vươn tới thành công, hạnh phúc
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa,

ngữ pháp tiếng Việt. 0.25

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có

cách diễn đạt mới mẻ 0.25

2 Cảm nhận hai đoạn thơ, từ đó làm nổi bật sự vận động cảmxúc của nhân vật trữ tình. 5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được
vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát

được vấn đề.

được yếu tố .

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hai đoạn
thơ, từ đó làm nổi bật sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ
tình.

0.5

c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị

luận. 0.5

* Cảm nhận hai đoạn thơ
(+) Đoạn thứ nhất:

– Sóng có nhiều đối cực như tình u có nhiều cung bậc, trạng
thái, như tâm hồn người phụ nữ có những mặt mâu thuẫn, đối
lập mà thống nhất.

– Hành trình của sóng tìm tới biển khơi như hành trình của
tình u hướng tới cái vơ biên, tuyệt đích, như tâm hồn người
phụ nữ khơng chấp nhận sự chật hẹp, tù túng. Con sóng tìm ra
biển rộng để tìm thấy chính mình, em hịa vào biển lớn cuộc
đời để tìm thấy chính em.

– Khát vọng tình yêu là khát vọng muôn đời của nhân loại, của
tuổi trẻ. Nó cũng như con sóng từ ngày xưa và ngày sau vẫn
thế, mãi mãi vĩnh hằng cùng với thời gian.

(+) Đoạn thứ hai:

– Sóng là hình tượng thiên nhiên vĩnh cửu như tình u là khát
vọng mn đời của con người, trước hết là người phụ nữ
muốn dâng hiến cuộc đời mình cho tình yêu đích thực.

– Khát vọng hịa vào biển lớn tình u cũng là khát vọng được
gắn bó mãi với cuộc đời…

0.75

0.75

* Bình luận về sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình
– Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình: từ băn khoăn
khơng hiểu nổi mình đến hịa vào biển lớn tình u để tìm
thấy chính mình; từ khát vọng tình u riêng tư đến khát khao

(6)

( 6 )

được hòa nhập vào cuộc đời chung rộng lớn để dâng hiến trọn
vẹn.

– Qua đó, ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ
tình: vừa chân thành, say đắm, vừa táo bạo, mãnh liệt, vừa
truyền thống vừa hiện đại.

– Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện

thành cơng qua thể thơ ngũ ngôn giàu nhạc điệu; kết cấu song
trùng hai hình tượng sóng và em; ngơn từ giản dị, trong sáng;
hình ảnh giàu sức gợi; biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa,
điệp, đối được vận dụng sáng tạo, tài hoa…

thành cơng qua thể thơ ngũ ngôn giàu nhạc điệu ; cấu trúc songtrùng hai hình tượng sóng và em ; ngơn từ giản dị và đơn giản, trong sáng ; hình ảnh giàu sức gợi ; giải pháp thẩm mỹ và nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, điệp, đối được vận dụng phát minh sáng tạo, tài hoa …

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa,

ngữ pháp tiếng Việt 0.25

e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu

sắc về vấn đề nghị luận 0.5

TỔNG ĐIỂM: 10,0


thi thử THPT Quốc gia
i: https://vndoc.com/thi-thpt-quoc-gia-mon-van

Source: https://vvc.vn
Category: Sống trẻ

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay