Dùng dấu hỏi và ngã

Dùng dấu hỏi và ngã

Dấu hỏi đi với sắc

Gởi gắm, thổn thức, rải rác, khoảnh khắc, rẻ rúng, tử tế, cảnh cáo, sửng sốt, hảo hán, phản phúc, phản kháng, rửa ráy, quả quyết, kinh khủng, trẻ khỏe, nhảm nhí, lở loét, lảnh lót, bảo vật, chiêm ngưỡng và thưởng thức, thẳng thắn, thảng thốt, hiển hách, nhỏ bé, chải chuốt, rả rích, phảng phất, lả lướt, bổ báng, sản xuất .
Mát mẻ, tinh tế, mắng mỏ, khó khăn vất vả, quay quồng, hớn hở, xối xả, bóng bẩy, nóng nảy, sắp sửa, sắm sửa, hớt hải, lấp lửng, khúc khuỷu, tá lả, rác rưởi, trống trải, cứng cỏi, sáng sủa, sến sẩm, xê dịch, lém lỉnh, ranh mãnh, ngắn ngủi, chống chỏi, hoảng loạn, rắn rỏi, tức tưởi, chúi nhủi, nhắc nhở, nức nở, sấn sổ, ngất ngưởng, thắc thỏm, thấp thỏm, trắc trở, tráo trở, béo bở, ngái ngủ, gắt gỏng, kém cỏi, nhấp nhô, cáu kỉnh, kháu khỉnh, thất thểu, khốn khổ, tán tỉnh, ngúng nguẩy .

Dấu hỏi đi với ngang

Nhỏ nhen, nhởn nhơ, ngẩn ngơ, vẩn vơ, lẳng lơ, một mình, hỏi han, nở nang, nể nang, bộn bề, dở dang, giỏi giang, sửa sang, than vãn, mỏng dính, gọn gàng, dửng dưng, trả treo, tả tơi, bỏ bê, mải mê, chở che, bảnh bao, hẩm hiu, phẳng phiu, khẳng khiu, rủi ro đáng tiếc, mỉa mai, tươi tắn, nghỉ ngơi, ngủ nghê, tỉ tê, xỏ xiên, ngả nghiêng, đảo điên, hiển nhiên, một mình, thảnh thơi, sản sinh .

Dư dả, chăm chỉ, năn nỉ, thư thả, thon thả, thoang thoảng, trong trẻo, trăn trở, vui vẻ, thơ thẩn, thanh thản, mơn mởn, xăm xỉa, lêu lổng, hư hỏng, căng thẳng, dai dẳng, xây xẩm, san sẻ, xoay sở, hăm hở, xa xỉ, ngoe nguẩy, phe phẩy, đông đủ, tanh tưởi, chưng hửng, tiu nghỉu, sang sảng, nham nhở, chao đảo, gây gổ, sơ hở, cơ sở, tin tưởng, năng nổ, cưa cẩm, thăm thẳm, đưa đẩy, tưng tửng, say xỉn.

Bạn đang đọc: Dùng dấu hỏi và ngã

Dấu ngã đi với huyền

Bẽ bàng, vẫy vùng, nõn nà, vững vàng, đẫy đà, phũ phàng, bão bùng, sỗ sàng, vỗ về, rõ ràng, vẽ vời, sững sờ, ngỡ ngàng, hỗn hào, hãi hùng, chuẩn bị sẵn sàng, kỹ càng, não nề, khẽ khàng, mỡ màng, lỡ làng .
Gần gũi, liều lĩnh, lầm lỗi, gìn giữ, buồn bã, tầm tã, suồng sã, rầu rĩ, thờ thẫn, hờ hững, sàm sỡ, xoàng xĩnh, phè phỡn, bừa bãi, thừa thãi, nghề ngỗng, lừng lẫy, ruồng rẫy, chậm rãi, đằng đẵng, mò mẫm, lầm lũi, nhàn nhã, bạn hữu .

Dấu ngã đi với nặng

Lãng mạn, lũ lụt, hãm hại, nhẫn nhịn, lễ lộc, lỗi lạc, rũ rượi, lưỡng lự, chễm chệ, nhã nhặn, mẫu mực, chững chạc, dõng dạc, kinh hoàng, cãi cự, nhão nhoẹt, kẽo kẹt, kĩu kịt, nhễ nhại, rõ ràng, lẫn lộn .
Gọn ghẽ, ngạo nghễ, vạm vỡ, lặng lẽ, lạnh lẽo, bạc nghĩa, sặc sỡ, tỏa nắng rực rỡ, rộn ràng, vội vã, nghiệt Ngã, hậu hĩ, hậu hĩnh, ngộ nghĩnh, gạt gẫm, hụt hẫng, phụ thuộc, nhẹ nhõm, bập bõm, chập chững, can đảm và mạnh mẽ, ngặt nghèo, thật sạch, ngặt nghẽo, khập khiễng, đục đẽo, ruộng rẫy, giặc giã, giặt giũ, giận dỗi, mập mạp, dạy dỗ, gặp gỡ, dụ dỗ, lạ lẫm, thoáng rộng, tục tĩu, nhục nhã, dạn dĩ, rạng rỡ, rệu rã .

Từ kép là từ thường đi một cặp dấu hỏi hoặc ngã

Lã chã, bỗ bã, bẽn lẽn, kinh ngạc, mỹ mãn, dễ dãi, cũn cỡn, lững thững, ngẫm nghĩ, lỗ lã, lẽo đẽo, nhõng nhẽo, mũm mĩm, mẫu mã, vĩnh viễn, nhễu nhão .
Thỏ thẻ, đỏng đảnh, lẻ tẻ, của cải, lẩm bẩm, lẩm cẩm, lảm nhảm, hể hả, kể lể, nhỏng nhảnh, lủng củng, đôi lúc, lảo đảo, tỉ mỉ, thủ thỉ, lảng vảng, rủng rỉnh, loảng xoảng, hổn hển, lủng lẳng, lỏng lẻo, lải nhải, tủm tỉm, bủn rủn, xởi lởi, tẩn mẩn, lẩn quẩn, thỏn mỏn, chỏn lỏn, giả lả, bải hoải, bổi hổi, lẩn thẩn, lởm chởm, rỉ rả, thủng thẳng, bỏm bẻm, nhỏm nhẻm, xiểng niểng, lẩy bẩy .

Từ nguyên âm đi với dấu hỏi

Ủa, ổi, ổng, ẩu, ủng, ỷ, ổn, ửng, ổ, ủy, ỏn ẻn, ong ỏng, im ỉm, âm ỉ, ấp ủ, ảo ảnh, ăn ở, êm ả dịu dàng, oi ả, yên ả, óng ả, ẩn ý, an ủi, ỉ ôi, khí ẩm, ủ ê, uể oải, rất ít, ủn ỉn, oan uổng, ăng ẳng, ư ử, oẳn tù tì, ẻo lả, ủ rũ, yểu điệu, ỉu xìu, ảm đạm, uyển chuyển, quan ải, oản xôi, yểm trợ ( trừ : ễnh, ưỡn, ẵm, ỡm )

Từ Hán Việt bắt đầu là M, N, NH, L, V, D, NG thì dấu ngã, các chữ khác dấu hỏi.

Ghi nhớ 7 chữ này bằng câu “ Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã. ”

M: Mỹ nhân, Mẫu giáo, Mã đáo, Mãn nguyện, Mãng xà, Mãnh lực, Mẫn cán, Miễn nhiệm, Mão mũ

N: Não bộ, Nữ nhi, Noãn hoa, Nỗ lực, Nã (truy nã)

NH: Nhẫn tâm, Nhãn tiền, Nhiễu loạn, Nhũ mẫu, Nhã nhạc, Nhã nhặn, Nhuyễn thể, Nhĩ (mộc nhĩ), Nhưỡng (thổ nhưỡng)

L: Lão gia, Lễ nghi, Lĩnh hội, Lỗi lạc, Lữ khách, Lãng tử, Lưỡng tính, Lãnh địa, Luỹ thành, Lãm nguyệt, Lẫm liệt

V: Vãn hồi, Viễn xứ, Vĩ đại, Võ sư, Vũ trang, Vĩnh hằng, Vững chãi

D: Diễm phúc, Dũng khí, Dưỡng dục, Dĩ nhiên, Dõng dạc, Diễu hành, Dã ngoại, Dã tâm, Diễn thuyết

NG: Nghĩa hiệp, Ngũ cốc, Ngữ hệ, Ngẫu nhiên, Nghiễm nhiên, Ngưỡng mộ, Ngã (bản Ngã)

Họ và trạng từ đi với dấu ngã

Họ Nguyễn, Võ, Vũ, Đỗ, Doãn, Lữ, Lã, Mã, Liễu, Nhữ
Cũng, vẫn, sẽ, mãi, đã, những, hỡi, hễ, lẽ ra, mỗi, nữa, dẫu …

Dùng dấu bằng cách suy luận theo nghĩa

Nổi hay Nỗi

Chỉ sự trổi lên hơn mức thông thường thì dấu hỏi ( nổi trội, điển hình nổi bật, nổi danh, nổi tiếng, nổi mụn, nổi gân, nổi điên, nổi giận, nổi xung, nổi hứng, nổi sóng, nổi bọt, nổi dậy, chợ nổi, nông nổi, làm nổi, trôi nổi, hết nói nổi, chịu hết nổi, gánh không nổi )
Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã ( khổ nỗi, đến nỗi nào, làm gì nên nỗi, nỗi lòng, nỗi niềm, nỗi ước ao, nỗi nhục, nỗi oan, nỗi hận, nỗi nhớ )

Nghỉ hay Nghĩ

Liên quan đến sự dừng lại một hoạt động giải trí thì dấu hỏi ( nghỉ ngơi, nghỉ học, nghỉ việc, nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ mệt, nghỉ ngơi, nghỉ chơi, nghỉ mát, nghỉ thở, nghiêm nghỉ, nhà nghỉ, an nghỉ )
Thể hiện cảm hứng tâm lý thì dấu ngã ( nghĩ ngợi, tâm lý, ngẫm nghĩ, nghĩ cách, thầm nghĩ, nghĩ quẫn, nghĩ bậy, cạn nghĩ )

Mảnh hay Mãnh

Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi ( mảnh trăng, mảnh ruộng, mảnh vườn, mảnh đất, mảnh xương, mảnh sành, mảnh vỡ, mảnh khảnh, mảnh mai, mảnh khăn, mảnh áo, mảnh vá, mảnh tình, mỏng mảnh )
Thể hiện đặc thù thì dấu ngã ( dũng mãnh, mãnh liệt, ranh mãnh, ma mãnh, mãnh hổ, mãnh thú, mãnh lực )

Kỷ hay Kỹ

Gắn với bản thân con người thì dấu hỏi ( kỷ vật, kỷ niệm, kỷ luật, kỷ lục, kỷ yếu, ích kỷ, tự kỷ, vị kỷ, tri kỷ, thế kỷ, thập kỷ )
Gắn với kỹ thuật, trình độ thao tác thì dấu ngã ( Kỹ nghệ, kỹ năng và kiến thức, kỹ xảo, kỹ thuật, kỹ sư, kỹ nữ, kỹ lưỡng, kỹ càng, kỹ tính, nghĩ kỹ, giấu kỹ, tuyệt kỹ )

Chú ý

Quy ước cơ bản chứ không tuyệt đối, vẫn có 1 số ít từ ngoại lệ không theo quy ước trên như : hủ tục, hủ bại ( hỏi đi với nặng ) .
Chữ “ nữa ” viết dấu ngã trong đa phần trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như “ phân nửa, ” “ 50% ” thì viết dấu hỏi .
Bài viết hoàn toàn có thể có ích ( 有益 ) cho những ai thường phạm lỗi chính tả “ hỏi ngã ”. Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật “ trắc, bằng ” thường đi kèm theo với dấu “ hỏi ” và “ nặng huyền ” thì thường đi kèm với dấu “ ngã ” thì chỉ nên vận dụng với chữ kép “ thuần ” Việt mà thôi. Còn nếu là những từ kép Hán Việt thì “ quy luật ” đó không có được hiệu nghiệm cho lắm .

Ví dụ như chữ “sản xuất” (產出) ở trên là tiếng Hán Việt và “tình cờ” nó đi theo cái luật “bằng, trắc.” Tuy nhiên, nếu là “cộng sản” (共產) hay “tài sản” (財產) thì nó lại không có hợp với luật “huyền nặng.”

Lý do là vì chữ Hán Việt không hề biến hóa từ “ hỏi ” sang “ ngã ” hay ngược lại, khi cái chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau .
Một khi chữ “ sản ” đã được viết với dấu “ hỏi ” rồi thì mặc dầu nó có đi kẹp với dấu gì đi nữa thì nó vẫn phải viết với dấu hỏi mà thôi .
Giống như chữ “ phản ứng ” ( 反應 ) thì là đúng với quy luật, dấu “ hỏi ” đi kèm với dấu “ sắc ”, nhưng “ phản hồi ” ( 反囘 ) thì không theo quy luật vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm theo với dấu “ huyền. ”

Source: https://vvc.vn
Category : Giải trí

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay