Môi trường dùng để giữ giống PGA (Potato glucose agar): – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản rất đầy đủ của tài liệu tại đây ( 3.02 MB, 92 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

Khoai tây

200g

Glucose

20g

Agar

20g

Nước cất

1000ml

pH

6.5

 Tiến hành pha môi trường PGA và cách cấy nấm mốc

Khoai tây sau khi gọt vỏ, rửa sạch, cắt lát đem đi nấu với nước cất trong 30ph sau

đó lọc chiết lấy nước. Cho agar vào nấu, trong quá trình nấu khuấy đều. Cho glucose

vào và khuấy đều.

Cho môi trường vào ¼ các ống nghiệm, sau đó đem khử trùng ở 121oC, 1 atm trong

20 phút sau đó đem làm thạch nghiêng.

 Tiến hành cấy chuyền từ ống nghiệm này qua ống nghiệm khác

Sau khi làm thạch nghiêng xong ta dùng que cấy vòng đã được thanh trùng trên đèn

cồn.

Sau đó đốt nóng miệng của 2 ống nghiệm trên đèn cồn.

Đưa que cấy vào ống canh trường và lấy một ít canh trường VSV rồi đưa đầu que

cấy vào tận đáy ống mơi trường.

Nhẹ nhàng hòa giọt canh trường VSV vào giọt nước ngưng tụ ở đáy.

Nhẹ nhàng và từ từ kéo đầu que cấy lên trên mặt thạch từ đáy lên trên theo kiểu

đường ziczắt.

Rút que cấy ra, đốt miệng ống nghiệm và nút bông rồi đậy lại.

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

Trang 42

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

Để các ống nghiệm vào giá, đốt que cấy trên đèn cồn rồi để vào chỗ cũ.

Tiến hành cấy truyền nấm mốc của Viện cung cấp sang ống nghiệm chứa môi

trường PGA.

Tất cả các thao tác đều được thực hiện trong buồng cấy vô trùng.

 Môi trường dùng để nuôi cấy nấm sợi Asp. Kawasaki sinh tổng hợp GA:

Bột bắp và cám mì được trộn theo tỷ lệ thích hợp.

Dung dịch dinh dưỡng dựa theo mơi trường Mandel có thành phần (%):

(NH4)2SO4 0,14

KH2PO4 0,2

Ure 0,03

Peptone 0,075

CaCl2 0,03

MgSO4 .H2O 0,03

Và 10ml dung dịch khoáng vi lượng có nồng độ:

FeSO4 .7H2O 1,275(g/l)

ZnSO4 0,415(g/l)

CoCl2 0,5(g/l)

MnSO4. 1H2O 0,465 (g/l)

Tiến hành pha riêng từng loại hóa chất có trong thành phần của mơi trường Mandel

dưới dạng các dung dịch mẹ, hút chính xác thể tích từng loại dung dịch mẹ để đạt từng

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

Trang 43

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

loại phần trăm bằng với nồng độ có trong mơi trường Mandel, nồng độ này được gọi là

nồng đô x1 (lần1). Tiếp tục hút từng loại dung dịch với thể tích gấp 2,3 … đến 8 lần

thể tích ở nồng độ x1 để đạt các nồng độ x2, x3, x4, x5, x6, x7, x8 tương ứng với nồng

độ gấp 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 so với nồng độ của môi trường Mandel.

 Mơi trường Czapeck (bổ sung khống cho mơi trường lên men bán rắn)

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

NaNO3

3,5g

K2HPO4

1,5g

MgSO4.7H2O

0,5g

KCl

0,5g

FeSO4

0,01g

Saccaroza

30g

Nước

1000ml

Trang 44

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

2.3.2 Phương pháp xác định hàm lượng protein

Phương pháp Bradford

Bradford là một trong những phương pháp để xác định hàm lượng protein. Phương

pháp này có một số ưu điểm như sau:

Dễ sử dụng (chỉ cần một loại thuốc thử)

Độ nhạy cao (có thể phát hiện protein ở 1 – 20μg)

Phức chất giữa thuốc nhuộm và protein tương đối ổn định

Phương pháp này ít bị cản trở bởi các hóa chất sử dụng trong nghiên

cứu protein.

2.3.2.1 Nguyên tắc

Phương pháp này dựa trên sự thay đổi bước sóng hấp thu cực đại và sự thay đổi

màu xảy ra khi Coomasie Brilliant Blue liên kết với protein trong dung dịch acid.

Trong dung dịch mang tính acid, khi khơng kết nối với protein thì thuốc nhuộm có

bước sóng cực đại ở 465nm. Khi kết hợp với protein thì thuốc nhuộm hấp thu bước

sóng cực đại ở 595nm. Độ hấp thu ở bước sóng 595nm liên hệ trực tiếp với nồng độ

protein.

2.3.2.2 Hóa chất và thiết bị

Dung dịch mẫu protein cụ thể trong bài này là mẫu enzyme α–amylase cần xác

định.

Dung dịch albumin chuẩn (0.1 mg/ml): cân chính xác 10mg albumin, thêm 50ml

nước cất khuấy tan albumin. Cho toàn bộ dung dịch trên vào bình định mức 100 dẫn

nước tới vạch → dung dịch albumin chuẩn có nồng độ 0.1 mg/ml. Giữ ở –200C.

Dung dịch thuốc thử Bradford: có thành phần trong 100ml như sau:

Coomasie Brilliant Blue (CBB) 0.001g

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

Trang 45

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

Ethanol tuyệt đối 4.7g

Acid phosphoric 85%: 8.5g

Phẩm màu CBB được làm tan trong ethanol trong một chai đựng màu tối có nắp.

Bổ sung acid phosphoric và chỉnh tới 100ml bằng nước cất. Lắc đều. Bảo quản ở 40C.

Thiết bị máy quang phổ UV – Vis.

2.3.2.3 Lập đường chuẩn

Chuẩn bị các ống đánh số từ 0 đến 10

Bảng 2.1 – Bảng số liệu dựng đường chuẩn albumin

Ống nghiệm

Đối

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0.8

0.9

1.0

1

0.9

0.8

0.7

0.6

0.5

0.4

0.3

0.2

0.1

0

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

chứng

Dung dịch albumin

0.1mg/ml (ml)

Nước cất (ml)

Thuốc thử Bradford

(ml)

Lắc đều các ống nghiệm, đo mật độ quang ở bước sóng 595nm. Ghi lại giá trị OD.

Trị số mật độ quang (OD) của các ống thử (1 – 10) sau khi trừ đi trị số của ống đối

chứng (ống 0) sẽ xây dựng được đồ thị biểu diễn sự biến thiên của mật độ quang

(OD) theo nồng độ protein.

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

Trang 46

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

Xác định nồng độ enzyme của mẫu:

Dịch chiết enzyme thô của nấm mốc trên cũng được tiến hành tương tự như trên.

Mẫu được pha loãng sao cho trị số mật độ quang đo được trong khoảng đường chuẩn.

Mật độ quang của mẫu cũng trừ đi trị số mật độ quang của ống đối chứng, rồi chiếu

vào đường chuẩn để suy ra lượng protein có trong dung dịch mẫu thí nghiệm.

2.3.3 Phương pháp xác định hoạt tính enzyme GA theo Miller (1959)

2.3.3.1 Nguyên tắc

Dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa đường khử và thuốc thử acid dinitróalicylic

(DNS). Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỉ lệ thuận với nồng độ đường khử trong

một phạm vi nhất định.

Sản phẩm thủy phân từ tinh bột dưới tác dụng của enzyme GA, thuốc thử DNS có

màu vàng trong dung dịch kiềm sẽ bị khử thành dung dịch có màu đỏ cam. Bằng cách

đo độ hấp thụ của dung dịch chứa tinh bột và enzyme GA trước và sau thủy phân sẽ

xác định được lượng đường khử tạo thành.

2.3.3.2 Hóa chất pha thuốc thử DNS

Nước cất: 1000ml

NaOH: 160g

K, Na tartrate: 300g

Acid 3 – 5 – dinitrosalicylic: 10g

Dung dịch hồ tinh bột 1% pha trong đệm acetate.

Mục đích: sử dụng làm cơ chất để hoạt tính enzyme GA trong các thí nghiệm tìm ra

các điều kiện tối ưu hóa mơi trường ni cấy.

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

Trang 47

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

2.3.3.3 Cách tiến hành

Lấy các ống nghiệm mỗi ống 2ml thuốc thử DNS.

Pha loãng dịch enzyme thu được ở nồng độ thích hợp.

Lấy mẫu trước thủy phân: cho 1ml dịch enzyme ở độ pha lỗng thích hợp vào các

ống nghiệm có chứa 2ml DNS rồi đem đun sơi trong 15 phút.

Làm mẫu thí nghiệm: cho 1ml dịch enzyme ở độ pha lỗng thích hợp vào các ống

nghiệm có sẵn 4ml hồ tinh bột 1% sau đó đem ủ 45oC trong 10phút. Sau khi ủ xong hút

ra 1 ml cho vào các ống nghiệm có chứa sẵn 2ml DNS rồi đun sôi trong 15 phút.

Làm mẫu đối chứng: cho 1ml nước cất đó vào các ống nghiệm chứa sẵn 2 ml DNS

rồi đun sôi trong 15phút.

Các mẫu thí nghiệm trên được xác định mật độ quang ở bước sóng 540 nm. Dựa

vào đường chuẩn glucose xác định được lượng đường khử thủy phân bởi enzyme GA.

2.3.3.4 Dựng đường chuẩn glucose

Cân chính xác 100mg đường glucose hòa tan khoảng 50 – 60ml nước cất.

Hòa tan hồn toàn cho vào định mức 100ml dẫn nước đến vạch.

Nồng độ đường glucose chuẩn là 1mg/ml.

Chuẩn bị 7 ống nghiệm đánh dấu từ 0  7.

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

Trang 48

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

Bảng 2.2: Bảng số liệu dựng đường chuẩn glucose

Ống số

0

1

2

3

4

5

6

7

Nồng độ glucose(mg/ml)

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

Glucose chuẩn 1mg/ml (ml)

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

Nước cất(ml)

1

0.9

0.8

0.7

0.6

0.5

0.4

0.3

Dung dịch DNS

2

2

2

2

2

2

2

2

Lắc đều các ống nghiệm, đun sôi trong 15phút.

Làm nguội đo mật độ quang ở bước sóng 540

Hoạt tính enzyme GA

Định nghĩa đơn vị hoạt tính: đơn vị hoạt tính của enzyme được tính theo đơn vị

quốc tế là UI. Mỗi UI là hoạt động của enzyme xúc tác chỉ thị sự chuyển hóa 1µmol cơ

chất sau 1 phút ở điều kiện thích hợp nhất.

Hoạt tính của enzyme GA: hoạt tính của enzyme GA được biểu hiện bằng số mg

glucose giải phóng từ tinh bột trong thời gian 1 phút, trong điều kiện thí nghiệm bởi

enzyme.

Hoạt tính enzyme GA trên 1ml dịch lọc

HT 

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

Cn

(UI / ml )

tm

Trang 49

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

Trong đó:

C: lượng glucose giải phóng được xác định dựa vào đường chuẩn (mg/ml)

n: là hệ số pha loãng

m: khối lượng tinh bột đem thủy phân

t: thời gian phản ứng

Hoạt tính GA tính theo gam canh trường

HT 

HT (UI / ml )  V

M

HT(UI/ml): đơn vị hoạt tính enzyme trong một ml dịch lọc.

V: thể tích dịch chiết enzyme sau lọc (ml)

M: khối lượng canh trường ban đầu đem trích ly (g)

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

Trang 50

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

2.4 Khảo sát tách chiết tinh sạch enzyme

Quy trình tách chiết tinh sạch enzyme

Sinh khối

Trích ly

Nước cất

Lọc, ly tâm

Thu dịch

Ủ lạnh 40C

Tủa enzyme

Cồn 960

Ly tâm lạnh

Enzyme hòa tan

Tinh

sạch

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

Enzyme

cố định

Trang 51

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: CN.Đỗ Thị Tuyến

2.4.1 Khảo sát dung mơi trích ly

 Quy trình chiết enzyme

Cân chế phẩm

H20

Muối

Đệm

Xác định hoạt tính

Xác định hàm lượng

Chọn dung mơi thích hợp

 Giải thích quy trình

Tiến hành tách chiết enzyme bằng đệm acetate pH6, nước cất và muối sinh lý theo

bảng sau

Bảng 2.3 : Dung mơi trích ly enzyme

Dung mơi

Lượng canh trường(g)

Dung môi cho vào(ml)

H2 O

5

20

Đệm

5

20

Muối sinh lý

5

20

Khuấy đều hỗn hợp bằng máy khuấy.

Lọc hỗn hợp qua vải thơ.

Ly tâm 4000 vòng/phút trong 10 phút.

SVTH: Nguyễn Quốc Đạt

Trang 52

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay